Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty Cổ phần Lương thực và Thương mại Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ANH TUẤN

HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
TINH BỘT SẮN TẠI CÔNG TY CP LƢƠNG THỰC
VÀ THƢƠNG MẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ANH TUẤN

HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
TINH BỘT SẮN TẠI CÔNG TY CP LƢƠNG THỰC
VÀ THƢƠNG MẠI PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH LÊ DU PHONG

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày .... tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo

điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa
học: GS.TSKH LÊ DU PHONG; thầy đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các Thầy,
Cô giáo của trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các ban ngành liên quan và bạn bè
đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn./.

Thái Nguyên, ngày .... tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ.............................................................. viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................3
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG ............ 5
1.1 Những vấn đề chung về chuỗi cung ứng ...............................................................5
1.1.1 Lịch sử phát triển chuỗi cung ứng......................................................................5
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng .................................................................................6
1.1.3. Mục tiêu của chuỗi cung ứng ............................................................................9
1.1.4. Đặc điểm của chuỗi cung ứng .........................................................................10
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng ................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng nông thủy sản và chuỗi cung ứng sản phẩm
tinh bột sắn tại Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ ...........................16
1.2.1. Chuỗi cung ứng một số sản phẩm nông thủy sản tại Việt Nam ......................16
1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở tỉnh Phú Thọ...........................................19
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................21
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận .................................................................................21
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu .........................................................................22
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................25

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM TINH BỘT SẮN
TẠI CÔNG TY CP LƢƠNG THỰC VÀ THƢƠNG MẠI PHÚ THỌ ..................... 27
3.1. Khái quát về Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ .......................27
3.1.1. Tên và địa chỉ giao dịch ..................................................................................27
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................27
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh ..................................................................................28
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và tình hình lao động của Công ty ..........................29
3.1.5. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2013 -2015 ................................................................................................................33
3.2 Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty CP Lương thực và
Thương mại Phú Thọ ................................................................................................34
3.2.1. Sản phẩm tinh bột sắn và quy trình sản xuất tinh bột sắn tại Công ty CP
Lương thực và Thương mại Phú Thọ ........................................................................35
3.2.2. Chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty CP Lương thực và Thương
mại Phú Thọ ..............................................................................................................39
3.2.3. Kết quả hoạt động và lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sản
phẩm tinh bột sắn tại Công ty thông qua phiếu điều tra ...........................................58
3.2.4. Mô hình phân tích SWOT đối với chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại
Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ ....................................................73
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
TINH BỘT SẮN TẠI CÔNG TY CP LƢƠNG THỰC VÀ THƢƠNG MẠI
PHÚ THỌ ................................................................................................................76
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ .......76
4.1.1. Quan điểm phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ .................................76
4.1.2. Định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ ...............................77
4.1.3. Mục tiêu phát triển cây sắn tỉnh Phú Thọ và sản phẩm tinh bột sắn của Công
ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ ..............................................................80
4.2. Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty CP
Tương thực và Thương mại Phú Thọ ........................................................................81
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

4.2.1. Đảm bảo nguyên liệu đầu vào trong chuỗi cung ứng .....................................81
4.2.2. Tăng cường liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi ........................................82
4.2.3. Xây dựng mô hình sản xuất sạch hơn trong sản phẩm tinh bột sắn của Công ty
CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ ..................................................................84
4.2.4. Xây dựng mô hình tích hợp dọc với nhà cung cấp nguyên liệu trong
chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty CP Lương thực và Thương
mại Phú Thọ .............................................................................................................87
4.2.5. Tăng cường quản trị hoạt động sản xuất để đảm bảo VSATTP .....................89
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................90
4.3.1. Đối với các cấp chính quyền ...........................................................................90
4.3.2. Đối với các tác nhân trong chuỗi ....................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC .................................................................................................................96

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV

: Bảo vệ thực vật

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

KQSX

: Kết quả sản xuất

KT

: Kỹ thuật

QT


: Quy trình

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXSH

: Sản xuất sinh học

TBS

: Tinh bột sắn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TS

: Tài sản

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chọn đối tượng điều tra......................................................................................... 23
Bảng 3.1. Cơ cấu cổ đông của Công ty thời điểm 30/09/2015 ........................................... 27
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2013 - 2015 ......................................... 32
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........................................ 34
Bảng 3.4: Thị trường tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của Công ty giai đoạn 2013 - 201545
Bảng 3.5: Thông tin chung về hộ nông dân điều tra ............................................................ 60
Bảng 3.6: Thông tin về đầu vào trong sản xuất sắn bình quân của hộ ............................... 61
Bảng 3.7: Kết quả sản xuất 1ha sắn củ bình quân của hộ nông dân .................................. 63
Bảng 3.8: Thông tin chung về người thu mua ...................................................................... 64
Bảng 3.9: Giá trị tài sản sở hữu trung bình của 01 hộ thu mua........................................... 65
Bảng 3.10: Kết quả thu mua bình quân 01 chuyến sắn của hộ thu mua ............................ 66
Bảng 3.11: Thông tin chung về cơ sở chế biến tinh bột sắn ướt ......................................... 67
Bảng 3.12: Giá trị tài sản sở hữu trung bình của 1 hộ chế biến tinh bột sắn ướt............... 67
Bảng 3.13: Kết quả sản xuất bình quân 01 vụ của hộ chế biến ......................................... 68
Bảng 3.14: Kết quả sản xuất tinh bột sắn từ chế biến sắn củ của Công ty ....................... 69
Bảng 3.15: KQSX từ chế biến tinh bột sắn ướt của Công ty ............................................. 70
Bảng 3.16: Lợi nhuận 01 kg sắn củ của các tác nhân trong chuỗi cung ứng..................... 71
Bảng 3.17: Chi phí - lợi ích toàn chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty CP
Lương thực và Thương mại Phú Thọ ................................................................ 71
Bảng 3.18: Điểm mạnh và Điểm yếu của chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của
Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ.......................................... 73
Bảng 3.19: Cơ hội và Thách thức trong chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công

ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ...................................................... 75
Bảng 4.1. Mục tiêu phát triển cây sắn tỉnh Phú Thọ đến 2020 ........................................... 80

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Chuỗi cung ứng điển hình ...........................................................................8
Sơ đồ 1.1: Chuỗi cung ứng đơn giản.........................................................................11
Sơ đồ 1.2: Chuỗi cung ứng mở rộng .........................................................................12
Sơ đồ 1.3: Ví dụ về chuỗi cung ứng mở rộng ...........................................................12
Sơ đồ 1.4: Thành viên chuỗi cung ứng .....................................................................13
Sơ đồ 1.5: Chuỗi cung ứng thuỷ sản .........................................................................17
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty CP Lương thực và TM Phú Thọ .......................30
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất tinh bột sắn ướt .........................................................36
Sơ đồ 3.3: Quy trình sấy khô tinh bột sắn ................................................................36
Sơ đồ 3.4: Chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty cổ phần Lương thực
và Thương mại Phú Thọ ..........................................................................40
Sơ đồ 3.5: Các mối quan hệ trực tiếp giữa hộ nông dân trồng sắn với các tác nhân
khác trong chuỗi cung ứng ......................................................................42
Sơ đồ 3.6: Các mối quan hệ trực tiếp giữa hộ thu mua với các tác nhân khác trong
chuỗi cung ứng ........................................................................................42
Sơ đồ 3.7: Hộ chế biến và các mối quan hệ trực tiếp với các tác nhân khác trong
chuỗi cung ứng ........................................................................................ 41
Sơ đồ 3.8: Quy trình tổ chức thu mua nguyên liệu của công ty ................................44

Sơ đồ 3.9. Dòng chảy chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn ..................................47
Sơ đồ 3.10: Dòng chảy vật chất trong chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của
Công ty năm 2015 ....................................................................................49
Sơ đồ 3.11: Dòng chảy thông tin trong chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của
Công ty.....................................................................................................55
Sơ đồ 4.1: Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng tinh bột sắn của Công ty LTPT .......87

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ 6 năm 1986, nông nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu.
Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây
là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước. Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã có những bước tiến mạnh
mẽ. Sản lượng lương thực đã tăng gấp gần 3 lần so với thời điểm năm 1985. Nông
nghiệp không chỉ đảm bảo đủ cung cấp lương thực thực phẩm cho người dân trong
nước mà còn xuất khẩu số lượng lớn nông, lâm, thủy sản. Từ chỗ thiếu đói và
khủng hoảng lương thực, Việt Nam đã vươn lên đủ ăn và trở thành nước đứng thứ
hai trên thế giới về xuất khẩu gạo và nhiều sản phẩm nông sản khác cũng có sản
lượng xuất khấu lớn như cà phê, hạt tiêu, hạt điều, ngô, sắn lát, tinh bột sắn... Trong
giai đoạn phát triển mới, nông nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng và tiếp tục được
quan tâm. Với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới cùng với

nhu cầu về nông sản trên thế giới ngày càng tăng đang đặt ngành nông nghiệp Việt
Nam trước những cơ hội và thách thức mới, trong đó sản phẩm tinh bột sắn.
Sản phẩm tinh bột sắn là mặt hàng quan trọng, là sản phẩm đầu vào số lượng
lớn cho một số ngành sản xuất như: mì tôm, mì chính, sản xuất cồn, công nghiệp
giấy, dược phẩm, sợi, keo hồ dán... Sắn và các sản phẩm từ sắn ngày càng có giá trị
kinh tế cao và góp phần nâng cao thu nhập đáng kể cho bà con nông dân trồng sắn.
Đối với tỉnh Phú Thọ thời gian qua sản phẩm từ cây sắn nói chung, tinh bột sắn nói
riêng đã góp phần rất lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
và chương trình xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt nông thôn của các huyện
trồng sắn trong tỉnh.
Cũng giống như các sản phẩm nông nghiệp khác, mặt hàng tinh bột sắn cũng
đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như: những tồn tại trong nguồn cung,
sản xuất, xuất khẩu và phân phối sản phẩm. Sản xuất manh mún, cá thể, mang tính
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
tự phát và chưa tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nên chưa phát huy hết
giá trị kinh tế tiềm năng của cây sắn. Vùng trồng sắn vẫn chưa được quy hoạch bài
bản nên khó cho thương lái tổ chức thu gom sắn củ; tình trạng được mùa mất giá vẫn
còn xảy ra; chất lượng sản phẩm không đồng đều; cơ giới hoá trong sản xuất sản
phẩm tinh bột sắn còn hạn chế; thiếu sự hợp tác giữa các bên tham gia trong chuỗi
cung ứng sản phẩm. Đứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt và những
thay đổi trong nông nghiệp vài thập niên vừa qua cho thấy hợp tác dọc trong nông
nghiệp là cần thiết cho thành công về mặt kinh tế của các sản phẩm nông nghiệp. Do
đó, xây dựng chuỗi cung ứng gắn kết chặt chẽ các bên liên quan là phương thức để
đạt được sự hợp tác dọc vì mục tiêu chung là tối đa hoá giá trị và giá cả cho tất cả các
bên liên quan trong chuỗi cung ứng. Với một chuỗi cung ứng hợp tác dọc hoàn toàn

sẽ nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả, cho phép tạo ra những sản phẩm khác biệt và
làm tăng lợi nhuận. Những lợi ích chính của chuỗi cung ứng kiểu này là: cơ hội tiếp
thị duy nhất, thị trường được đảm bảo, tạo ra những giá trị lớn hơn, chống lại việc
cạnh tranh ở cấp độ toàn cầu và tăng khả năng quản lý rủi ro.
Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ sản xuất, chế biến và xuất
khẩu các mặt hàng nông sản, với mặt hàng chủ lực là tinh bột sắn. Kể từ ngày thành
lập và đi vào hoạt động cho đến nay công ty đã thu được những kết quả rất đáng
khích lệ và không ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng
lực cán bộ, tay nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung
cấp nông sản lớn của Việt Nam. Gần đây do sự tăng nhanh các nhà máy chế biến
tinh bột sắn, cùng với việc mở rộng dây chuyền sản xuất nên sản lượng sắn nguyên
liệu không đủ cho chế biến. Vấn đề đặt ra hiện nay cho công ty phải có kế hoạch thu
mua nguyên liệu lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Vậy công ty cần nắm được
vấn đề chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng cũng như có chiến lược chuỗi
cung ứng hợp lý [5].

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện chuỗi cung ứng sản
phẩm tinh bột sắn tại Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ” làm đề
tài luận văn cao học của mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng,
thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty CP Lương thực và
Thương mại Phú Thọ, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung

ứng sản phẩm tinh bột sắn cho công ty.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng
- Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty CP
Lương thực và Thương mại Phú Thọ;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm tinh
bột sắn của Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn
tại Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ, bao gồm các tác nhân chính
trong chuỗi như: nông dân trồng sắn, hộ thu mua, hộ chế biến, Công ty CP
Lương thực và Thương mại Phú Thọ và khách hàng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty
CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP Lương thực và
Thương mại Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu phục vụ đề tài được thu thập từ các tài liệu thứ cấp và
sơ cấp. Đối với các tài liệu thứ cấp như sách, báo, các báo cáo, số liệu thống
kê…được thu thập trong giai đoạn từ 2013- 2015. Đối với các tài liệu sơ cấp được
thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn tại thời điểm năm 2015.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là

tài liệu quan trọng giúp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn qua đó
nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng tại Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú
Thọ. Đây cũng là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan, đơn vị sản xuất
các sản phẩm nông sản tương tự hoàn thiện chuỗi cung ứng. Đồng thời là một kênh
giúp cho UBND tỉnh Phú Thọ nói chung, ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ nói riêng
hoàn thiện các chính sách liên quan nhằm phát triển các sản phẩm nông nghiệp của
tỉnh thời gian tới.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty CP Lương thực
và Thương mại Phú Thọ. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả tương tác giữa các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng. Đặc biệt góp phần ổn
định sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân trồng sắn qua đó đóng góp thiết thực
vào phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ nói riêng, kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty CP
Lương thực và Thương mại Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại
Công ty CP Lương thực và Thương mại Phú Thọ.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Những vấn đề chung về chuỗi cung ứng
1.1.1 Lịch sử phát triển chuỗi cung ứng
Khái niệm về chuỗi cung ứng xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX,
nghĩa là có trước khi bắt đầu xuất hiện khái niệm logistics (business logistics). Khi
đó, chuỗi cung ứng là đơn lẻ, nhưng khi người ta kết hợp cả việc cung ứng vật tư, kĩ
thuật, nguyên vật liệu… với việc phân phối sản phẩm, việc xây dựng các chuỗi
cung ứng mang một bộ mặt khác, nó là một phần không thể thiếu được khi nghiên
cứu, áp dụng logistics.
Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một đường ống hoặc một cái máng dùng
cho dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng qua
nhiều tổ chức, công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng. Như vậy một chuỗi
cung ứng sẽ bao gồm các đơn vị tham gia với những dịch vụ logistics cụ thể.
Khi logistics ra đời và phát triển ở nhiều công ty - mà dạng đơn giản nhất của
logistics là sự sáp nhập cung ứng vật tư (inbound logistics) vào phân phối sản phẩm
(outbound logistics), cùng với quan điểm giá thành tổng thể, quan điểm chuỗi giá trị
cũng được đưa vào xem xét. Quan niệm này đặc biệt quan trọng trong quản trị
logistics.
Những năm 90 của thế kỉ XX, với sự phát triển của logistics, các chuỗi cung
ứng hiện đại hình thành và phát triển mạnh ở nhiều công ty. Một chuỗi cung ứng
hợp nhất hiện nay có thể mô tả theo như hình 2.1.
Một chuỗi cung ứng hợp nhất nối liền từ người cung cấp đến người bán lẻ người tiêu dùng thông qua một loạt các đơn vị liên quan như nhà phân phối, người
sản xuất (nhà máy), người bán buôn, nhằm quản trị ba dòng là: sản phẩm dịch vụ
(hàng hóa lưu thông), thông tin liên quan và cả về mặt tài chính.
Hiện nay, việc thiết kế và áp dụng các chuỗi cung ứng cụ thể là những đối
tượng của nghiên cứu và ứng dụng. Trong việc thiết kế chuỗi cung ứng, ngoài việc thiết
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
lập lộ trình cụ thể của hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, người ta phải thiết lập những mối
liên hệ chi tiết giữa các đơn vị tham gia vào chuỗi để việc cung ứng phải đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, trong đó việc giao đúng hẹn là hết sức quan trọng.
Việc tính toán, xác định chi phí toàn bộ cho sản phẩm qua chuỗi cũng là
những vấn đề mấu chốt của quản trị chuỗi, vì lợi ích mà logistics đem lại là nhờ một
phần vào việc này. Để làm được những việc trên cần phải theo dõi và quản lý thông
tin trên toàn chuỗi một cách hệ thống. [16]
1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng
Ngày nay cạnh tranh một cách thành công trong bất kỳ môi trường kinh
doanh nào đều đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh
của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp
khi đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ mà khách hàng cần phải quan tâm sâu sắc hơn
đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và
dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển và bảo quản sản phẩm hoàn thành
và những điều mà người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối cùng thực sự yêu cầu (ví
dụ như có nhiều doanh nghiệp có thể không biết sản phẩm của họ được sử dụng như
thế nào trong việc tạo ra sản phẩm cuối cùng mà khách hàng sử dụng). Hơn nữa,
trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt ở thị trường toàn cầu hiện nay, việc giới thiệu
sản phẩm mới với chu kỳ sống ngày càng ngắn hơn, cùng với mức độ kỳ vọng ngày
càng cao của khách hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư, và tập trung
nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Điều này, cùng với những tiến bộ liên tục trong
công nghệ truyền thông và vận tải (ví dụ: truyền thông di động, Internet và phân
phối hàng qua đêm), đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và
những kỹ thuật để quản lý nó.
Vậy chuỗi cung ứng là gì? Có rất nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng, nhưng
chưa có một định nghĩa nào được coi là chuẩn. Sau đây là một số định nghĩa về
chuỗi cung ứng đã được đưa ra:

“Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô
cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi
cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản
xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng” [19]
“Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô từ
bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống
phân phối” [15]
“Chuỗi cung cấp là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các
mối liên kết phía trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt động khác nhau sản sinh ra
giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng” [1]
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực
tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không
chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà
bán lẻ và khách hàng của nó. Những chức năng này bao gồm, nhưng không bị hạn
chế, phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ
khách hàng.
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc
nhiều nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau
đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến
nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ,
các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ
khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới
hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm

phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá
trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, của công nghệ thông tin, thì dây chuyền
cung ứng này càng phức tạp, vai trò của công nghệ thông tin trong quản trị dây
truyền cung ứng ngày càng lớn. Tất cả các sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông
qua một vài hình thức của chuỗi cung ứng, có một số thì lớn hơn và một số thì phức
tạp hơn rất nhiều. Với ý tưởng chuỗi cung ứng này, chúng ta dễ dàng nhận thấy
rằng chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng
cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định
kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này rốt
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
cuộc dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung
ứng thấp và điều này làm cho nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp.
Về mặt lý thuyết, chuỗi cung ứng hoạt động như một đơn vị cạnh tranh riêng
biệt và cố hữu, thực hiện những việc mà nhiều doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp
hội nhập dọc cố gắng đạt được và đã thất bại trong việc thực hiện mục tiêu này.
Điểm khác biệt chính là các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng hoàn toàn tự do
trong việc quyết định thâm nhập hoặc rời khỏi mối quan hệ chuỗi nếu quan hệ này
không còn đem lại lợi ích cho họ; đó chính là tổ chức thị trường tự do nhằm giúp đỡ
chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu quả hơn các khối liên kết dọc.

Hình 1.1. Chuỗi cung ứng điển hình
Qua các khái niệm trên, nhận thấy khách hàng là thành tố tiên quyết của
chuỗi cung ứng. Các hoạt động chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng của khách
hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đơn hàng của họ. Khi các doanh ngiệp

riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến
các thành viên khác trong chuỗi, điều này rốt cuộc dẫn đến giá bán cho khách hàng
cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp và điều này làm cho nhu cầu
khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Thuật ngữ chuỗi cung ứng gợi nên hình ảnh sản phẩm hoặc cung cấp dịch
vụ chuyển từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất đến nhà phân phối đến nhà bán lẻ đến
khách hàng dọc theo chuỗi cung ứng. Điều quan trọng là phải mường tượng dòng
thông tin, sản phẩm và tài chính dọc cả hai hướng của chuỗi này. Trong thực tế, nhà
sản xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và sau đó cung ứng đến nhà
phân phối. Vì vậy đa số các chuỗi cung ứng thực sự là các mạng lưới.
1.1.3. Mục tiêu của chuỗi cung ứng
Mục tiêu của chuỗi cung ứng có 2 phần: 1) Loại bỏ hoàn toàn những lãng phí
tìm thấy ở bất cứ đâu trong mạng lưới kênh cung ứng, và 2) Tối ưu hoá dòng giá trị
khách hàng - từ những thiết kế sản phẩm cao nhất đến ưu việt nhất.
Thứ nhất, chuỗi cung ứng sẽ tạo ra giá trị cho khách hàng ở mỗi điểm tiếp
xúc. Và như vậy sẽ đảm bảo cho công ty cũng như mạng lưới các đối tác trong
chuỗi cung ứng có thể tạo ra sự khác biệt sâu sắc với đối thủ của mình.
Thứ hai, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn
hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm
cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung ứng dùng vào việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Đối với đa số các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị liên
quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng, sự khác biệt giữa doanh thu mà
khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng sản phẩm và tổng chi phí của
cả chuỗi cung ứng. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận được chia sẻ

xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công
của chuỗi cung ứng càng lớn. Thành công của chuỗi cung ứng nên được đo lường
dưới góc độ lợi nhuận của chuỗi chứ không phải đo lượng lợi nhuận ở mỗi giai đoạn
riêng lẻ. Vì vậy, trọng tâm không chỉ đơn giản là việc giảm thiểu đến mức thấp nhất
chi phí vận chuyển hoặc cắt giảm tồn kho mà hơn thế nữa chính là vận dụng cách
tiếp cận hệ thống vào chuỗi cung ứng.
Những lợi ích chính của việc theo đuổi chuỗi cung ứng có thể được tóm lược
như sau: Một chuỗi cung ứng giúp công ty và các đối tác trong chuỗi cung ứng tạo
ra những khác biệt rõ rệt so với đối thủ cạnh trạnh. Lợi ích này còn được phân chia
trên hai lĩnh vực cụ thể : hiệu quả tài chính và lợi thế cạnh trạnh.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Hiệu quả tài chính: chuỗi cung ứng giúp các đối tác trong đó tăng lợi nhuận
và thu hút bên liên quan bằng cách tập trung trực tiếp vào nguồn lực thực sự của
doanh thu và lợi nhuận-chính là khách hàng.
Lợi thế cạnh tranh: Ngoài lợi ích về hiệu quả tài chính, việc xây dựng quan
hệ mật thiết với khách hàng có thể cải thiện rõ ràng vị thế cạnh tranh. Các công ty
ngày nay đang cảm thấy bị thu hẹp bởi các công ty lớn như Wal-Mart và hoạt động
sản xuất, phân phối dựa trên chi phí thấp, lợi thế nhờ quy mô.
1.1.4. Đặc điểm của chuỗi cung ứng
Trong các thị trường khác nhau, khách hàng có nhu cầu khác nhau, vì thế để
đáp ứng nhu cầu cho mỗi thị trường cần có các chuỗi cung ứng khác nhau. Nhưng
các chuỗi cung ứng có chung đặc điểm phải trả lời các câu hỏi về sản xuất, tồn kho,
định vị, vận chuyển và thông tin.
Sản xuất là khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng. Phân
xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này. Trong

quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Tồn kho là việc hàng hóa sản xuất ra được tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố sẽ
quyết định doanh thu và lợi nhuận của một doanh nghiệp. Nếu tồn kho ít, tức là sản
phẩm của bạn được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, điều đó chứng tỏ
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
Định vị là việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào là
địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là yếu tố quyết định sự thành công của dây
chuyền cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Vận chuyển là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu,
cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền chuỗi cung ứng. Ở đây, sự cân
bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc
lựa chọn phương thức vận chuyển.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Thông tin: Những thông tin gì cần được thu thập? Thông tin gì nên chia sẻ?
Thông tin càng nhanh, càng chính xác sẽ giúp cho các thành viên trong chuỗi đưa ra
những quyết định phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau.
Trả lời những câu hỏi này, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sẽ đưa ra
những quyết định ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu của của toàn chuỗi. Tuy nhiên, để trả
lời được những câu hỏi trên, các doanh nghiệp phải ý thức rõ thị trường mà họ phục
vụ cũng như đối tượng khách hàng mà họ nhắm tới. Sự năng động của chuỗi cung
ứng trong việc nắm bắt những tín hiệu thị trường sẽ giúp cho việc thỏa mãn những
nhu cầu khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Chuỗi cung ứng cũng được đặc trưng bởi các tác nhân trong chuỗi cung ứng.

Chuỗi cung ứng gồm các tác nhân sau:
* Với hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà
cung cấp và khách hàng của công ty đó.
Nhà cung cấp

Công ty

Khách hàng

Sơ đồ 1.1: Chuỗi cung ứng đơn giản
Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “mô hình đơn giản”, khi họ chỉ mua
nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán
hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở đây, chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu
rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy nhất.
* Chuỗi cung ứng mở rộng ngoài ba thành viên trên còn có ba thành viên khác
đó là nhà cung cấp của các nhà cung cấp, khách hàng của khách hàng, và toàn bộ các
công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty trong chuỗi cung ứng. Các công ty cung
cấp dịch vụ này sẽ cung cấp dịch vụ hậu cần, tài chính, tìm hiểu thị trường, thiết kế
sản phẩm và công nghệ thông tin cho các công ty khác trong chuỗi cung ứng.
Nhà cung cấp
cuối cùng

Nhà cung cấp

Công ty

Nhà –cung
cấp
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu
ĐHTN

dịch vụ

Khách hàng

Khách hàng
cuối cùng




12

Sơ đồ 1.2: Chuỗi cung ứng mở rộng
Nhà thiết
kế sản phẩm

Nhà sản xuất
nguyên vật
liệu

Nghiên cứu
thị trƣờng

Nhà sản xuất

Nhà cung cấp
hậu cần

Nhà phân phối


Nhà cung cấp
tài chính

Nhà bán lẻ

Khách hàng lẻ

Khách hàng
kinh doanh

Sơ đ ồ 1.3: Ví dụ về chuỗ i cung ứ ng mở rộ ng
Cụ thể hơn, dọc theo một chuỗi cung ứng bắt đầu từ các công ty. Các công ty
này chính là các nhà sản xuất, chế biến, phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng và khách
hàng của khách hàng.
1.1.5. Thành phần của chuỗi cung ứng
Các nhân tố tham gia vào chuỗi cung ứng bao gồm: Nhà cung cấp, nhà sản
xuất, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và khách hàng.Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu có vai trò quan trọng cung cấp nguyên vật
liệu cho nhà máy sản xuất, nguồn nguyên liệu có thể nằm ở khắp mọi nơi trên thế
giới, các vùng nông thôn hẻo lánh…
- Nhà sản xuất có vai trò chế biến thành những sản phẩm phục vụ nhu cầu của
cuộc sống. Nhà sản xuất là các đơn vị tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao
gồm những công ty sản xuất ra nguyên vật liệu và công ty sản xuất thành phẩm.
Nhà cung cấp
Nhà sản xuất
Nhà bán sỉ
Nhà bán lẻ
Khách hàng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



13

Sơ đ ồ 1.4: Thành viên chuỗ i cung ứ ng
- Nhà bán sỉ có vai trò cung ứng hàng hóa ra thông qua người bán lẻ hoặc có
thể bán trực tiếp ra thị trường nhưng với một số lượng lớn. Nhà bán sỉ là các cá
nhân, công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và bán các sản phẩm đó.
Họ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đến tay khách hàng khi họ muốn và đến
nơi họ cần. Đây là thành viên gần gũi với khách hàng, nắm bắt và nhu cầu của
khách hàng. Không chỉ thực hiện những chiến dịch khuyến mại, các nhà phân phối
còn thực hiện chức năng như quản lý vận hành các kho hàng, vận chuyển các sản
phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ khách hàng.
- Nhà bán lẻ là nơi trực tiếp cung ứng cho người tiêu dùng, có mối quan hệ
trực tiếp với khách hàng. Nhà bán lẻ thực hiện chức năng dự trữ sản phẩm và bán
các sản phẩm với lượng bán nhỏ hơn. Đây là thành viên gần gũi với khách hàng
nhất (khách hàng cuối cùng). Tổng hợp những thông tin về khách hàng từ nhà bán
lẻ sẽ giúp những nhà phân phối cũng như các công ty nắm bắt tốt hơn những nhu
cầu của khách hàng trên thị trường.
- Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm được làm ra và khách hàng cũng giữ vị
trí quan trọng trong sự tồn tại của chuỗi cung ứng sản phẩm. Khách hàng hay người
tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Một khách hàng có
thể mua sản phẩm của công ty và bán cho khách hàng khác và sử dụng nó.
Ngoài ra tham gia vào chuỗi cung ứng còn có nhà cung cấp dịch vụ: Đó là
những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và
khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một
hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế họ cú thể thực hiện được
những dịch vụ này hiệu quả hơn với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch
vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường

được biết đến là nhà cung cấp hậu cần. Trong các chuỗi cung ứng khác nhau, số lượng
các tác nhân có thể đầy đủ hoặc có thể thiếu một số tác nhân trong chuỗi.
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Có ba dòng chảy xuyên suốt toàn chuỗi cung ứng. Đó là dòng chảy của sản
phẩm, thông tin và tài chính. Các dòng chảy này tạo ra chi phí của chuỗi cung ứng.
Khách hàng là nguồn doanh thu duy nhất của chuỗi cung ứng.
Sự phối hợp chặt chẽ của dòng chảy sản phẩm, thông tin và tài chính là vô
cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng. Đặc biệt là vai trò cầu nối của dòng chảy
thông tin bởi nó ảnh hưởng lớn đến việc đáp ứng các nhu cầu khách hàng đúng lúc.
Tại một cửa hàng bán lẻ, khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm, giá cả và sự
sẵn sàng, đầy đủ về thông tin (sản phẩm, khuyến mãi, nhà sản xuất…) và ngược lại
khách hàng sẽ thanh toán tiền sản phẩm mà họ mua. Nhà bán lẻ sẽ gửi thông tin liên
quan đến việc bán hàng, đơn đặt hàng tới các nhà phân phối để họ chuyển hàng tới.
Các cửa hàng bán lẻ sẽ chuyển tiền cho nhà phân phối sau khi nhận được hàng. Nhà
phân phối cũng đổi cho nhà bán lẻ những thông tin về sản phẩm, giá cả… Vòng
tuần hoàn bắt đầu với việc nhận đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc khi khách
hàng thanh toán đơn đặt hàng của họ. Cứ như vậy, dòng sản phẩm, tài chính và
thông tin được luân chuyển trong chuỗi cung ứng.
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng cần cân nhắc giữa tính đáp ứng nhanh và
tính hiệu quả. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nếu chỉ tập trung vào tính hiệu quả
mà bỏ qua tính đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng thì các công ty, các
chuỗi cung ứng không thể thành công. Cùng sự phát triển vượt bậc của khoa học và
công nghệ, các công ty ngày càng chú trọng chuyên môn hóa vào các sản phẩm mà
nó thực hiện tốt nhất để cạnh tranh được với các đối thủ khác. Chính điều này đó
thúc đẩy các công ty khác nhau liên kết lại với nhau để thực hiện các hoạt động

trong chuỗi cung ứng như sự liên kết của các công ty chịu trách nhiệm sản xuất với
các công ty chuyên về vận chuyển, phân phối, bán lẻ.
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng
Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng liên quan đến các hoạt động dịch
vụ, các tác nhân tham gia cũng như dòng chảy thông tin, sản phẩm, tài chính trong
chuỗi, bao gồm như sản xuất, tồn kho, vận chuyển, vị trí và thông tin.
Sản xuất: Phương tiện sản xuất là các nhà máy và nhà kho. Quyết định cơ
bản của các công ty khi sản xuất là làm thế nào để cân đối giữa tính đáp ứng nhanh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
và tính hiệu quả. Để đáp ứng nhanh các nhu cầu công ty phải xây dựng nhà máy và
kho thừa công suất, nhưng điều này lại làm sản xuất kém hiệu quả khi lãng phí
nguồn lực và chứa đựng nhiều rủi ro bởi nhu cầu luôn thay đổi. Các nhà máy có thể
được xây dựng theo hai hướng: tâm điểm sản phẩm và tâm điểm chức năng. Theo
tâm điểm sản phẩm, công ty sẽ thực hiện các công đoạn từ chế tạo đến lắp ráp sản
phẩm hoàn chỉnh. Theo tâm điểm chức năng, công ty sẽ chuyên về một chức năng
cụ thể thay vì về một sản phẩm sẵn có. Kho hàng cũng được thiết kế thích ứng theo
các phương pháp khác nhau, như lưu kho đơn vị, cho phép lấy và đóng gói hiệu quả
hơn có thể sử dụng phương pháp lưu kho theo công năng, hoặc để nâng cao hiệu
suất của chuỗi cung ứng có thể sử dụng lưu kho chéo. Lưu kho chéo là phương pháp
lưu kho mà Wal-mart đó sử dụng. Theo phương pháp này các kho hàng chứa quy
trình chứ không chứa sản phẩm.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho không chỉ là những sản phẩm cuối cùng được
lưu trữ tại các kho hàng, mà nó cũng bao gồm nguyên vật liệu cho sản xuất cũng
như các sản phẩm trung gian. Do đó, tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng đều
nắm giữ lượng hàng tồn kho nhất định. Hàng tồn kho cũng chịu ảnh hưởng từ mâu

thuẫn giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Để hiệu quả, mục tiêu của các công
ty là giảm chi phí hàng tồn kho. Nhưng để đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng, các
công ty phải tăng thêm chi phí dành cho hàng tồn kho. Có ba quyết định cơ bản về
tồn trữ hàng tồn kho. Đó là hàng tồn kho chu kỳ, hàng tồn kho an toàn, hàng tồn
kho thời vụ.
Hàng tồn kho chu kỳ là lượng hàng tồn kho cần thiết để thỏa mãn nhu cầu sản
phẩm trong kỳ giữa những lần thu mua. Tuy nhiên việc không thể dự báo chính xác
nhu cầu sản phẩm đó khiến cho các công ty phải tồn kho thêm để dự phòng trong
trường hợp nhu cầu tăng cao, vì vậy đã đẩy chi phí tồn kho, chi phí vận chuyển tăng.
Các công ty sẽ cân nhắc giữa chi phí tăng lên với phần doanh thu bị mất nếu không tồn
kho để đưa ra những quyết định của mình. Tất nhiên các công ty đều không ưa thích
phương thức tồn kho này. Tại những thời điểm nhất định trong năm dự báo nhu cầu sẽ
tăng cao, các công ty cũng lựa chọn hàng tồn kho theo thời vụ.
Vị trí: Liên quan đến quyết định về tính đáp ứng nhanh và hiệu quả của các
công ty. Để đáp ứng nhanh công ty phải hoạt động ở nhiều vị trí (về mặt địa lý) khác
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×