Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu tân linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.29 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà
trường, thầy cô, các cô chú, anh chị trong công ty. Lời đầu tiên em xin gửi tới nhà
trường lời cảm ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức về chuyên
ngành quản trị kinh doanh,cũng như tạo điều kiện cho em thời gian tiếp cận thực tế.
Đặc biệt lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Ths. NGUYỄN PHƯƠNG LINH.
Trong thời gian làm khóa luận, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô, cô đã
giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức còn thiếu để
khóa luận này của em được hoàn thiện một cách tốt nhất.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại xuất nhập khẩu Tân Linh, các cô chú và anh chị trong công ty đã giúp em tiếp cận
với thực tế, thu thập tài liệu , gặp gỡ các phòng ban để tìm hiểu về tình hình hoạt động
của công ty để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm cho nên bài báo cáo này không tránh khỏi những khiếm
khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
3. Các mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu đề tài


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY KINH
DOANH
1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh
1.1.2 Khái niệm và các trường hợp áp dụng của chiến lược phát triển thị trường
1.2 Các lý thuyết có liên quan đến phát triển thị trường
1.2.1 Lý thuyết về thị trường
1.2.2 Lý thuyết về cấu trúc thị trường
1.2.3 Các nội dung lý luận của triển khai chiến lược phát triển thị trường
1.2.4 Mô hình 7s của MCKinsey
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1 Trên thế giới
1.3.2 Trong nước
1.4 Phân định nội dung nghiên cứu
1.4.1 Mô hình nghiên cứu của đề tài
1.4.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài
1.4.2.1 Phân định SBU kinh doanh
1.4.2.2 Xác định nội dung của chiến lược kinh doanh
1.4.2.3 Xác định các mục tiêu ngắn hạn
1.4.2.4 Xây dựng chính sách Marketing
1.4.2.5 Xây dựng chính sách nhân sự
1.4.2.6 Xây dựng chính sách tài chính
1.4.2.7 Phân bổ nguồn lực
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU TÂN LINH
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.4 Bộ máy tổ chức của công ty
2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động triển khai chiến lược phát triển
thị trường của công ty
2.2.1 Môi trường bên ngoài
2.2.2 Môi trường bên trong
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.4 Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của
công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh
2.4.1 Đánh giá thực trạng phân định SBU kinh doanh của công ty
2.4.2 Thực trạng xác định nội dung chiến lược phát triển thị trường
2.4.3 Thực trạng xác định các mục tiêu ngắn hạn
2.4.4 Thực trạng xây dựng chính sách Marketing
2.4.5 Thực trạng xây dựng chính sách nhân sự
2.4.6 Thực trạng xây dựng chính sách tài chính
2.4.7 Thực trạng phân bổ nguồn lực
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU TÂN LINH
3.1 Các kết luận về thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty
3.1.1 Thành công đạt được
3.1.2 Hạn chế
3.1.3 Nguyên nhân của hạn chế
3.2 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
3.2.1 Dự báo tình hình biến động của môi trường kinh doanh trong thời gian tới
3.2.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.3 Các đề xuất nhằm hoàn thiện việc xác định các mục tiêu ngắn hạn của công ty
trong triển khai chiến lược phát triển thị trường

3.3.1 Đề xuất hoàn thiện việc xác định các mục tiêu ngắn hạn của công ty trong triển
khai chiến lược phát triển thị trường
3.3.2 Đề xuất hoàn thiện việc xây dựng chính sách Marketing của công ty trong triển
khai chiến lược phát triển thị trường
3.3.3 Đề xuất hoàn thiện việc xây dựng chính sách nhân sự của công ty trong triển
khai chiến lược phát triển thị trường
3.3.4 Đề xuất hoàn thiện việc xây dựng chính sách tài chính của công ty trong triển
khai chiến lược phát triển thị trường
3.3.5 Đề xuất hoàn thiện việc phân bổ nguồn lực của công ty trong triển khai chiến
lược phát triển thị trường
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1 Ths Thạc sĩ
2 ĐH Đại học
3 Sv Sinh viên
4 PGS.TS Phó giáo sư. Tiến Sĩ
5 TP Thành phố
6 PTTH Phổ thông trung học
DANH MỤC BẢNG, BIỂU HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế
giới. Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước
nhiều cơ hội mới tuy nhiên cũng có không ít khó khăn, thách thức với các doanh
nghiệp như môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn Vì vậy mà để nâng cao sức cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu phát triển của mình thì doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng
đến các chiến lược kinh doanh, cần lựa chọn cho mình một bước đi đúng đắn và có

mục tiêu rõ ràng.
Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải làm tốt ngay từ đầu, từ khâu lập kế
hoạch đến thực thi và kiểm soát các chiến lược kinh doanh đó.Và một trong những
chiến lược quan trọng và cần thiết nhất cần được triển khai hiệu quả đó là chiến lược
phát triển thị trường. Việc thực thi hay triển khai chiến lược này sẽ giúp chuyển ý
tưởng đã được xây dựng thành những hoạt động cụ thể của các bộ phận trong tổ chức.
Và đây là chiến lược giúp doanh nghiệp nhanh chóng gia tăng thị phần, góp phần
khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
Triển khai chiến lược là một bước quan trọng trong quá trình quản trị chiến
lược. Và triển khai chiến lược phát triển thị trường là một bước đi mà bất cứ công ty
nào để có được thị trường của mình đều phải thực hiện.Triển khai chiến lược phát triển
thị trường hiện nay đòng vai trò vô cùng quan trọng đối với công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. Triển khai chiến lược phát triển thị trường giúp
cho công ty nắm vững được thị phần mình đã có và đẩy mạnh phát triển mở rộng thêm
những thị trường có tiềm năng. Tuy nhiên, hiện nay tại công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh thì tình hình triển khai chiến lược phát triển thị
trường lại vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiệu quả như: nghiên cứu phát triển
chưa đi vào chiều sâu, hệ thống kênh phân phối còn nhiều hạn chế, nguồn lực cho việc
triển khai chiến lược chưa phù hợp Vì vậy, làm thế nào để hoàn thiện triển khai các
chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển thị trường nói riêng là một
bài toán khó dành cho công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân
Linh.
Chính vì vậy,qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty kết hợp với
việc nghiên cứu lý thuyết triển khai chiến lược phát triển thị trường.Đồng thời cũng
xuất phát từ định hướng của chuyên ngành quản trị kinh doanh và nhiệm vụ của một
sinh viên năm cuối chuyên ngành này tại trường Đại học Thương mại em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh”.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài:”Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ

phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh”
 Các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến triển khai chiến lược phát triển thị
trường.
 Thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường tại công ty Cổ phần đầu tư
và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh, những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của
công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh
3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài:”Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ
phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm:
 Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về các chiến lược nói chung và triển khai chiến
lược phát triển thị trường nói riêng.
 Phân tích thực trạng triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ
phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh, những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
 Dựa vào cơ sở lý luận và thực trạng để đề ra những giải pháp, kiến nghị để công
ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh hoàn thiện triển khai chiến
lược phát triển thị trường.
4 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố cấu thành,
các nhân tố ảnh hưởng, mô hình và quy trình triển khai chiến lược phát triển thị trường
tại công ty Tân Linh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu dựa trên kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty từ năm 2011 đến nay.
 Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển
trên thị trường Tp. Hồ Chí Minh của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập
khẩu Tân Linh với sản phẩm sàn gỗ các loại.

 Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đi sâu vào việc hoàn thiện các nội dung triển
khai chiến lược phát triển thị trường của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất
nhập khẩu Tân Linh : phân định SBU kinh doanh, xác định nội dung của chiến lược
kinh doanh, xác định các mục tiêu ngắn hạn, xây dựng chính sách Marketing, xây
dựng chính sách nhân sự, xây dựng chính sách tài chính, phân bổ nguồn lực.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.
Đề tài nghiên cứu dựa trên hai phương pháp:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: qua câu hỏi phỏng vấn chuyên gia và
phiếu điều tra trắc nghiệm đối với cán bộ nhân viên của Công ty với nội dung tập
trung vào vấn đề triển khai chiến lược phát triển thị trường Tp.Hồ Chí Minh.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu về tình hình kết quả kinh
doanh của công ty trong bốn năm gần đây và một số tài liệu tham khảo trên các
website, báo chí
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và xử lý bằng
phần mềm Excel, và dựa vào các số liệu thu thập được để phân tích thực trạng hoạt
động của công ty. Sau cùng dùng phương pháp luận tư duy và duy vật biện chứng để
đánh giá và rút ra kết luận về tình hình triển khai chiến lược phát triển thị trường.
6.Kết cấu đề tài:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục
bảng biểu, phần mở đầu thì khóa luận còn gồm ba chương :
+ Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện triển khai chiến lược phát
triển thị trường của Công ty kinh doanh
+ Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng triển
khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất
nhập khẩu Tân Linh
+ Chương III: Các kiến nghị để giải quyết vấn đề hoàn thiện triển khai chiến lược
phát triển thị trường của Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân
Linh.

Sau cùng là phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯƠC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm chiến lược và chiến lược kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược, nguyên nhân cơ bản có
sự khác nhau này là do các hệ thống quan niệm khác nhau về tổ chức nói chung và các
phương pháp tiếp cận khác nhau về chiến lược của tổ chức nói riêng.
Theo Johnson và Scholes, chiến lược được định nghĩa như sau : Chiến lược là
việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ
chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi
trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng
mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức.(Nguồn: slide bài giảng quản trị
chiến lược, Đại học Thương Mại)
Theo Alfred chandler(1962- ĐH Harvard)”Chiến lược bao hàm việc ấn định các
mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành
động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
(Nguồn: slide bài giảng quản trị chiến lược, Đại học Thương Mại)
Theo William J’.Gluech(New York): “ Chiến lược là một kế hoạch mang tính
thống nhất, hoàn thiện và phối hợp, được thiết kế để bảo đãm rằng các mục tiêu cơ bản
của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”.
Theo tác giả, chiến lược là một chương trình hành động tổng quát: Xác định các
mục tiêu dài hạn, cơ bản của một doanh nghiệp, lựa chọn các đường lối hoạt động và
các chính sách điều hành việc thu thập, sử dụng và bố trí các nguồn lực, để đạt được
các mục tiêu cụ thể, làm tăng sức mạnh một cách hiệu quả nhất và giành được các lợi
thế bền vững đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh
“Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển

chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”.
Các đặc trưng cơ bản :
Chiến lược kinh doanh được xác định rõ những mục tiêu cơ bản phương hướng
kinh doanh cần đạt đến trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực
hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.Nó chỉ
mang tính định hướng còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp
mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù
hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc
phục sự sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra.
1.1.2. Khái niệm và các trường hợp áp dụng của chiến lược phát triển thị trường
Khái niệm :chiến lược phát triển thị trường là chiến lược tìm cách bán các sản
phẩm hiện tại trên thị trường mới.
 Các trường hợp áp dụng của chiến lược phát triển thị trường
- Doanh nghiệp có sẵn kênh phân phối mới tin cậy, có chất lượng, chi phí hợp lý.
- Doanh nghiệp đạt được thành công trên thị trường hiện có.
- Các thị trường khác chưa được khai thác hoặc chưa bão hòa.
- Có đủ nguồn lực quản lý doanh nghiệp mở rộng.
- Khi doanh nghiệp có công suất nhàn rỗi.
- Khi ngành hàng của doanh nghiệp phát triển nhanh thành quy mô toàn cầu.
1.2 Các lý thuyết có liên quan đến phát triển thị trường.
1.2.1. Lý thuyết về thị trường.
Xã hội loài người tồn tại và phát triển được như ngày nay là nhờ các hoạt động
trao đổi, lưu thông hàng hóa trên thị trường. Các hoạt động này diễn ra ngày càng sôi
nổi và phức tạp điều đó đã làm hình thành nên nhiều quan điểm và cách hiểu khác
nhau về thị trường.
Theo cách hiểu đơn giản nhất thì thị trường đơn thuần là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán hàng hóa của con người, trong đó các hoạt động này diễn ra
còn rất nhiều hạn chế.

Nhưng theo quan điểm marketing thì thị trường bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẫn sàng và có khả năng
tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
1.2.2. Lý thuyết về cấu trúc thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường thì cấu trúc thị trường gồm có: thị trường độc
quyền và thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Độc quyền là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra
sản phẩm không có sản phẩm thay thế gần gũi. Đây là một trong những dạng của thất
bai thị trường, là trường hợp của cực đoan thì trường thiếu tính cạnh tranh. Mặc dù
trên thực tế hầu như không thể tìm được trường hợp đáp ứng hoàn hảo hai tiêu chuẩn
của độc quyền và do đó độc quyền thuần túy có thể coi là không tồn tại nhưng những
dạng độc quyền không thuần túy đều dẫn đến sự phi hiệu quả của lợi ích xã hội.
Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong một mô hình kinh tế được mô tả là một
mẫu kinh tế thị trường lý tưởng, ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng
nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Cạnh
tranh hoàn hảo được cho là sẽ dẫn đến hiệu quả kinh tế cao. Những nghiên cứu về các
thị trường cạnh tranh hoàn hảo cung cấp cơ sở cho học thuyết cung và cầu.
1.2.3. Các nội dung lý luận của triển khai chiến lược phát triển thị trường
Triển khai chiến lược là một bước vô cùng quan trọng trong quá trình quản trị
chiến lược. Triển khai chiến lược phát triển thị trường giúp cho công ty nắm vững
được thị phần mình đã có và đẩy mạnh phát triển mở rộng thêm những thị trường có
tiềm năng.
Mỗi một công ty có một cách triển khai chiến lược thị trường khác nhau , như
công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh sử dụng tại các công
ty kinh doanh sản xuất ván ép, gỗ dán, sản xuất ván sàn gỗ tự nhiên và công nghiệp.
- Triển khai chiến lược kinh doanh
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Xác định các mục tiêu ngắn hạn
- Xây dựng chính sách Marketing
- Xây dựng chính sách tài chính và nhân lực

- Phân bổ nguồn lực
- Công tác kiểm tra và giám sát
1.2.4 Mô hình 7s của MC Kinsey
Mô hình 7S của McKinsey:
- Cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược
- Hiệu quả triển khai chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan tâm đầy đủ tới
7 nhân tố mà còn phụ thuộc vào tác động của các nhân tố này dưới góc độ hệ thống.
Hình 1.1 Mô hình 7s của MsKinsey.
(Nguồn: Bài giảng Quản trị chiến lược trường Đại học Thương Mại)
Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược kinh doanh.
Chiến lược: Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi thế cạnh
tranh.
Cấu trúc: Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các quan hệ
mệnh lệnh ,báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập.
Hệ thống: Các quá trình,quy trình thể hiện cách tổ chức vận hành hàng ngày.
Phong cách: Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách họ sử
dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang tính biểu
tượng. Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những gì họ nói.
Nhân viên: Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân viên
và tạo cho họ những giá trị cơ bản.
Kỹ năng: Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức.
Mục tiêu cao cả: Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các mục tiêu.Những
giá trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức.
Như vậy việc sử dụng mô hình 7S của McKinsey giúp doanh nghiệp nhận dạng
được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai chiến lược của công ty. Nhờ vào
việc áp dụng mô hình này mà doanh nghiệp có thể giải quyết hầu hết các vấn đề về
hiệu quả của đội nhóm và tổ chức về yếu tố làm việc không đồng nhất. Một khi tìm ra
được những nhân tố không đồng nhất đó, bạn có thể bắt đầu sắp xếp lại các nhân tố
nội tại để cải thiện chúng và đóng góp nhiều hơn vào mục tiêu, giá trị của cả tổ chức.
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.3.1. Trên thế giới
Thực tiễn và lý luận quản trị chiến lược nói chung và hoạch định chiến lược
kinh doanh ở các nước phát triển là đặc biệt sôi động và thường xuyên cập nhật. Một
số tài liệu quan trọng có liên quan đến nội hàm nghiên cứu đề tài:
Michael E. Porter(2008) với tài liệu” Chiến lược cạnh tranh” bày tỏ chiến lược
cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu
cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm
giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi: Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào?
Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ và độc đáo thường sẽ giúp mở rộng thị phần.
Cũng tác giả Michael E. Porter với tài liệu “lợi thế cạnh tranh” giới thiệu một
cách thức hoàn toàn mới trong việc tìm hiểu xem một công ty làm những gì. Tác giả
chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hành động, mà còn ở cả các
hoạt động của khách hàng nữa. “Lợi thế cạnh tranh” là cuốn sách đầu tiên mang đến
công cụ để phân đoạn chiến lược, một ngành kinh doanh và đánh giá một cách sâu sắc
logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa.
Ngoài ra, còn có một số giáo trình đã đề cập tới triển khai chiến lược phát triển
thị trường như cuốn sách ”Khái luận về quản trị chiến lược” của tác giả Fred R.David,
cuốn sách này đề cập đầy đủ tới tất cả các vấn đề liên quan đến quản trị chiến lược,
những khái luận về chiến lược, quản trị chiến lược, triển khai chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Đồng thời có cuốn sách “Triển khai chiến lược kinh doanh” Của tác
giả David A.Aaker đã đề cập một cách toàn diện và sâu săc về vấn đề triển khai chiến
lược kinh doanh.
1.3.2. Trong nước
Các cuốn sách có đề cập đến chiến lược kinh doanh, công tác triển khai chiến
lược kinh doanh tiêu biểu như:
+) PGS. TS. Lê Thế Giới - TS Nguyễn Thanh Liêm - ThS. Trần Hữu Hải
(2007), Quản trị chiến lược, NXB Thống kê
+) Đào Công Bình, Triển khai chiến lược kinh doanh, NXB Tuổi trẻ.
+) GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2003), Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB
Thống kê.

+) PGS.TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân.
- Bài giảng: Quản trị chiến lược và Chiến lược kinh doanh quốc tế, Trường Đại
học Thương Mại.
Qua tìm hiểu về các đề tài luận văn có liên quan đến triển khai chiến lược phát
triển thị trường của doanh nghiệp tại thư viện trường Đại học Thương Mại, em thấy có
một số tác phẩm như sau:
Đề tài: Tăng cường hiệu lực tổ chức triển khai chiến lược phát triển thị trường
của công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu inox Châu Âu – sinh viên thực hiện:
Ngụy Thế Phương – Khoa: Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Thương Mại – 2012
– Thầy giáo hướng dẫn: Đỗ Thị Bình
Đề Tài: Tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược phát triển thị trường sản
phẩm Thi công xây dựng và cung cấp, lắp đặt vật liệu xây dựng của công ty Phương
Nam – Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Linh – Khoa: Quản trị kinh doanh-
Trường Đại học Thương Mại – 2012 – Thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn Hoàng Việt
Các bài khóa luận trên tập trung nghiên cứu vấn đề triển khai các hoạt động,
các chính sách cần thiết để nâng cao hiệu quả triển khai, cụ thể là các chính sách đa
dạng hóa sản phẩm, chính sách thâm nhập thị trường , chính sách giảm giá bán sản
phẩm, chính sách phát triển kênh phân phối. Đề tài đã thể hiện được những mục tiêu
nghiên cứu đề ra, tuy nhiên do đề tài tiếp cận dưới góc độ chính sách nên phạm vi nội
dung nghiên cứu hạn chế hơn so với khi tiếp cận dưới góc độ chiến lược.
Về tình hình khách thể liên quan trực tiếp thì từ trước tới nay, chưa có đề tài
khóa luận nào nghiên cứu về triển khai chiến lược phát triển thị trường của công ty Cổ
phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh. Như vậy đề tài của bài khóa luận
này là một chủ đề hoàn toàn mới, không trùng lặp với các chủ đề đã được nghiên cứu
trước đó.
1.4. Phân định nội dung nghiên cưú
1.4.1. Mô hình nghiên cứu của đề tài:”Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển
thị trường”
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình nội dung nghiên cứu của đề tài

(Nguồn:Tác giả nghiên cứu và tổng hợp)
1.4.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài:”Hoàn thiện triển khai chiến lược phát triển
thị trường
1.4.2.1. Phân định SBU kinh doanh
- Khái niệm SBU: SBU là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp
các ngành kinh doanh có liên quan (Cặp sản phẩm / thị trường), có đóng góp quan
trọng vào sự thành công của doanh nghiệp.
- Nội dung:
+ Có thể được hoạch định riêng biệt với các phần còn lại của doanh nghiệp.
+ Có một tập hợp các đối thủ cạnh tranh trên một thị trường xác định.
+ Cần phải điều chỉnh chiến lược của SBU với các chiến lược của các SBU khác
trong doanh nghiệp.
1.4.2.2. Xác định nội dung của chiến lược kinh doanh
- Xác định mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Mục
tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định và hình thành những tiêu chuẩn đo
lường cho việc thực hiện trong thực tế. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu:
Một doanh nghiệp được lập ra do có một chủ định. Tuy vậy nhiều khi họ không
hiểu rõ nhiệm vụ của mình vì thế các công việc đã được thực hiện không đem lại hiệu
Phân định SBU kinh doanh
Phân bổ nguồn lực
Xây dựng chính
sách nhân sự
Xây dựng chính
sách tài chính
Xây dựng chính
sách Makerting
Xác định nội dung của chiến lược kinh doanh
Xác định các mục tiêu ngắn hạn
quả như mong đợi. Đôi khi vì không nắm vững được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra các

doanh nghiệp đã chọn nhầm đường, mọi sự thực hiện công việc tiếp sau đó trở nên vô
nghĩa. Vì vậy, trước hết các doanh nghiệp phải biết được những công việc mà doanh
ghiệp cần thực hiện.
Xác định nhiệm vụ mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là giai đoạn mở đầu
vô cùng quan trọng trong việc thực hiện chiến lược. Các mục tiêu được xác định rõ
ràng và cụ thể là điều quan trọng để doanh nghiệp cần đạt được mục tiêu
- Xác định mục tiêu chiến lược: là những trạng thái, cột mốc, những tiêu thức
cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định.
+ Mục tiêu dài hạn (3-5 năm) là kết quản mà doanh nghiệp phải đạt được trong dài
hạn.
+ Mục tiêu ngắn hạn (<= 1 năm) là những mốc trung gian mà doanh nghiệp phải
đạt được trong các mục tiêu dài hạn.
- Thị trường mục tiêu, sản phẩm
Việc nhận diện đặc điểm thị trường là sự nhận biết về mặt cấu trúc thị trường:
nhận diện về mặt cấu trúc thị trường và dung lượng thị trường
Nhận diện cấu trúc thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, người bán và người
mua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Vì thế
sự nhận biết về mặt cấu trúc thị trường của công ty đang phát triển theo cấu trúc độc
quyền hay cạnh tranh hoàn hảo sẽ giúp cho công ty có định hướng triển khai chiến
lược kinh doanh
Nhận diện dung lượng thị trường: là sự dung nạp khối lượng sản phẩm tối đa
được mua bởi toàn bộ thị trường ở một mức giá xác định trong một thời gian xác định.
Nhận diện dung lượng thị trường sẽ giúp cho công ty có được kế hoạch kinh doanh
một cách hợp lý nhất
- Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị
đó vượt qua chi phí dùng để tạo ra nó. Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh
tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái mà các đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp
đó hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm những việc mà đối thủ khác không làm được
Xác định lợi thế cạnh tranh: lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh của doanh

nghiệp, cho phép doanh nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự
đổi mới vượt trội nhằm đáp ứng khách hàng vượt trội hơn đối thủ cạnh tranh
1.4.2.3. Xác định các mục tiêu ngắn hạn
Mục tiêu ngắn hạn là những ý đồ và hoạt động cụ thể mà tổ chức cần hướng tới
và đạt được trong một năm. Nó thường được biểu hiện dưới dạng những chỉ tiêu cụ thể
như: Sự tăng trưởng, thị phần, khả năng sinh lợi, thu nhập, công nghệ, sản phẩm mới.
Thiết lập hệ thống các mục tiêu hàng năm là rất quan trọng và cần thiết hàng
đầu do hoạt động thực thi chiến lược, bởi vì:
- Nó tạo cơ sở và điều kiện cho việc phân phối các nguồn lực chủ yếu: Tài
chính, vật chất, con người và kỹ thuật.
- Tạo nên một cơ chế điều hành hoạt động và đánh giá hiệu quả công việc của
các quản trị viên và nhân viên.
- Là công cụ chủ yếu để kiểm soát, diều chỉnh sự tiến triển và thực hiện các
mục tiêu chiến lược dài hạn.
- Là cơ sở để xác định những vấn đề ưu tiên và quan trọng cần được tập trung
tháo gỡ và thực hiện trước.
Các mục tiêu ngắn hạn càng cụ thể, rõ ràng, được phổ biến rộng rãi, công
khai thì càng bảo đảm sự phối hợp hành động và thành công thực thi của nó.
Mục tiêu hàng năm cần đo lường được, phù hợp và có tính thách thức, nên
được hỗ trợ bằng những chế độ thưởng phạt tương xứng, cần được quán triệt yêu cầu
cụ thể về khối lượng, chất lượng, chi phí, thời gian và khả năng thực hiện.
1.4.2.4. Xây dựng chính sách Marketing
Trong hoạt động triển khai chiến lược kinh doanh, công ty luôn phải chú ý tới
bốn chính sách sau: Chính sách maketing, chính sách nghiên cứu và phát triển, chính
sách nhân sự, chính sách tài chính. Với doanh nghiệp thương mại, chính sách
maketing đóng vai trò cốt lõi để triển khai chiến lược kinh doanh. Xây dựng chính
sách maketing cần đi từ nghiên cứu thị trường, phân loại thị trường, lựa chọn thị
trường mục tiêu đến định vị sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường ấy. Từ đó,
doanh nghiệp đưa ra được phối thức maketing hỗn hợp nhằm mục đích thỏa mãn tối đa
thị trường mục tiêu, bao gồm: Chính sách phân đoạn thị trường, chính sách định vị sản

phẩm, chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến
thương mại.
 Chính sách phân đoạn thị trường
Là chính sách doanh nghiệp phân chia thị trường của mình thành các nhóm cơ
sở điểm khác biệt về nhu cầu, sở thích hay hành vi. Khi phân đoạn thị trường doanh
nghiệp cần xác định nhóm khách hàng mục tiêu để dựa vào đó tập trung các nỗ lực
tiếp thị nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng
 Chính sách định vị sản phẩm
Là các hoạt động nhằm phân đoạn thị trường cho từng sản phẩm, quy định phạm
vi chung trong việc định giá, quyết định về sản phẩm, sử dụng kênh phân phối, cách thức
quảng cáo.
 Chính sách sản phẩm
Theo Philip Kotler, “ Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc
tính nhất định, với những lợi ích cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng.”. Trong chính sách sản phẩm, doanh nghiệp phải xác định được mô hình
ba mức độ của sản phẩm:
- Phần cốt lõi của sản phẩm phải giải đáp được câu hỏi:” Người mua thực sự
đang muốn gì?” doanh nghiệp phải khám phá ta những nhu cầu tiềm ẩn đằng sau mỗi
sản phẩm và đem lại những lợi ích chứ không phải chỉ những đặc điểm.
- Phần sản phẩm cụ thể: bao bì đặc điểm, tên hiệu, chất lượng, kiểu dáng
- Phần phụ thêm của sản phẩm: phụ tùng kèm theo, dịch vụ bảo hành, giao
hàng, sự tín nhiệm
Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải xác định các chính sách sản phẩm phù hợp thị
trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi, gaii đoạn suy thoái.
 Chính sách giá
Chính sách giá của doanh nghiệp là tập hợp những cách thức và quy tắc xác
định giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ dao động cho phép thay đổi mức giá
ấy trong những điều kiện nhất định trên thị trường.
Xây dưng và quản lý chiến lược giá đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo
doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường và hoạt động kinh doanh

có hiệu quả cáo. Tuy nhiên giá cả chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Sự hình thành và
vận động của nó rất phức tạp. Việc quản trị chiến lược giá hợp lý đòi hỏi phải giải
quyết nhiều vấn đề tổng hợp và đồng bộ.
Để quyết định được chính sách giá cả hợp lý, doanh nghiệp phải xác định và
phân tích được các yếu tố sau: mục tiêu maketing, chiến lược phối thức maketing, chi
phí, thị trường và nhu cầu, cạnh tranh, các yếu tố ( tình hình kinh tế, lạm phát ).
 Chính sách phân phối
Chính sách phân phối là 1 bộ phận cấu thành của tổ hợp đồng bộ chiến lược
maketing. Trong đó, doanh nghiệp phải xác định được kênh phân phối và các trung
gian sử dụng, phạm vi phân phối ( đại trà, đại lý đặc quyền hay phân phối chọn lọc )
Chính sách phân phối có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Maketing.
Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường
khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu
thông hàng hóa nhanh và hiệu quả. Chính sách phân phối phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách sản phẩm và chính sách giá cả.
 Chính sách xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là một lĩnh vực hoạt động maketing đặc biệt và có chủ đích
được định hướng vào khách hàng, chiêu khách và xác lập mối quan hệ thuận lợi nhất
giữa khách hàng của nó với khách hàng tiềm năng, nhằm phối hợp, triển khai năng
động chiến lược maketing đã lựa chọn cho công
Bản chất của xúc tiến thương mại là một quá trình truyền thông bằng các cách
thức sau: quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, marketing
trực tiếp.
Chính sách xúc tiến thương mại là tiến trình phát triển và duy trì một phối thức
xúc tiến thương mại để thu hút khách hàng tiềm năng trên cơ sở sử dụng tối đa các
nguồn lực của công ty nhằm đạt được mục tiêu marketing (theo
marketingchienluoc.com).
1.4.2.5. Xây dựng chính sách nhân sự
- Chính sách tuyển dụng nhân sự: là việc hoạch định những công việc cần làm
của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng đó ra sao, từ đó biết được cần tuyển dụng thêm

như thế nào, về nguồn tuyển dụng, tổ chức thi tuyển…
- Chính sách đào tạo- phát triển nhân sự: doanh nghiệp tổ chức các hoạt động
giúp cho nhân viên học hỏi những kinh nghiệm để thực hiện công việc hiện tại hoặc
tương lai một cách hiệu quả. Các chính sách đào tạo như: đào tạo qua lớp học, qua
công việc…
- Chính sách đãi ngộ nhân sự: bao gồm chính sách về tiền lương và phúc lợi
mà người lao động nhận được từ công ty. Đãi ngộ đảm bảo sự công bằng so với bên
ngoài, đồng thời thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Với mỗi loại chính sách mà
doanh nghiệp sử dụng thì doanh nghiệp cần phải đi vào cụ thể hóa từng chi tiết, từng
chính sách để đảm bảo việc đánh giá hiệu quả triển khai được tối ưu nhất.
1.4.2.6. Xây dựng chính sách tài chính
Bất kỳ hoạt động nào muốn triển khai được cũng cần có chi phí. Việc xây
dựng tài chính cần theo quy trình sau:
- Dự tính ngân sách cần có cho mỗi hoạt động.
- Sắp xếp các hoạt động này theo sự đóng góp đối với mục tiêu chung, tính
toán khối lượng ngân quỹ sử dụng và mức độ rủi ro liên quan.
- Phân bổ ngân quỹ hiện có cho các hoạt động theo thứ tự ưu tiên của chương
trình.
- Thiết lập một hệ thống quản trị để giám sát việc hình thành và sử dụng ngân
quỹ đồng thời đảm bảo các kết quả như mong đợi.
1.4.2.7. Phân bổ nguồn lực
Nguồn lực trong triển khai chiến lược bao gồm nguồn nhân lực và nguồn lực tài
chính. Để xây dựng được nguồn lực phù hợp với mục tiêu của công ty thì trước hết cần
xác định các nguồn lực sẵn có và mức độ phù hợp của các nguồn lực ấy với tình hình
thực tế của công ty.
Đối với nguồn nhân lực cần xác định mức độ phù hợp cả về số lượng lẫn chất
lượng. Nếu nguồn lực là thừa cần có sự điều chỉnh cắt giảm nhân viên và có thể
thuyên chuyển các nhân viên từ vị trí thừa đến vị trí thiếu. Với trường hợp thiếu cần bổ
sung bằng cách tuyển dụng nhân sự với các mục tiêu, tiêu chuẩn rõ ràng.
Đối với nguồn lực tài chính cần xác định lại nguồn ngân quỹ của công ty bao

gồm tiền mặt, các khoản nợ và các nguồn vốn để từ đó có kế hoạch phân bổ và sử
dụng nguồn lực một cách hợp lý nhất tránh tình trạng thừa thiếu hoặc phân bổ không
hợp lý gây lãng phí. Kiểm soát nguồn lực tài chính giúp công ty có kế hoạch huy động
vốn khi cần thiết và có thể sử dụng để tái đầu tư khi nguồn lực tài chính đủ mạnh
Trong đó, cần lưu ý các điểm sau:
- Gắn lương thưởng và thành tích với thực hiện chiến lược
- Chế độ đãi ngộ thống nhất
- Giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ
- Có thể tuyển dụng, đào tạo, thăng tiến, thuyên chuyển nhân viên cho phù
hợp với mục tiêu chiến lược.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY CỒ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU TÂN LINH
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân
Linh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU TÂN LINH
Tên viết tắt : TAN LINH IAT, JSC
Địa chỉ : số 68B, tổ 44, ngõ 139 đường Tam Trinh, phường Mai Động, Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội
Ngày thành lập : 12/06/2009
Vốn điều lệ của công ty : 4.000.000.000 đồng
Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại xuất nhập khẩu Tân Linh được thành
lập từ năm 2009. Qua 5 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gỗ, ván
gỗ, ván sàn gỗ các loại, Tân Linh đã không ngừng lớn mạnh và phát triển với doanh
thu lớn tăng dần qua các năm.Tân Linh có trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh Tp.Hồ
Chí Minh.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty thực hiện chức năng chủ yếu là sản xuất và cung cấp cho thị trường
trong nước và nước ngoài các sản phẩm làm từ gỗ như gỗ dán, cửa gỗ, sàn gỗ,
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề
được ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh.
Tổ chức nghiên cứu sản xuất, nâng cao năng suất lao động áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động,chất lượng cho phù hợp với thị
trường.
Tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, làm
tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm bảo
đảm đúng tiến độ xây dựng, sản xuất.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Xử lý và sơ chế gỗ nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu;
Sản xuất ván ép veneer / gỗ dán;
Sản xuất ván sàn gỗ tự nhiên và công nghiệp;
Sản xuất cửa gỗ công nghiệp;
Thiết kế và thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp .
Xuất nhập khẩu gỗ nguyên liệu;
Nhập khẩu và phân phối sàn gỗ công nghiệp Aurotex và KanDa.
Như vậy công ty có rất nhiều ngành nghề kinh doanh nhưng sản xuất và xuất
nhập khẩu các sản phẩm sàn gỗ là loại hình kinh doanh đem lại lợi nhuận cao hơn cả.
2.1.4. Bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được gắn liền với phụ lục 4
Nhìn vào bảng ta thấy :
Nhận xét : Như vậy, Công ty đang sử dụng loại hình cấu trúc tổ chức theo chức
năng. Đây là loại hình cấu trúc tổ chức được đánh giá phù hợp với hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty, không gây ra sự chồng chéo, cồng kềnh trong bộ máy tổ chức.
Phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các chuyên gia đồng thời giải quyết các vấn

đề chuyên môn nhanh chóng và thành thạo hơn, tạo điều kiện cho việc kiểm tra của
cấp lãnh đạo được chặt chẽ hơn.
2.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động triển khai chiến lược phát
triển thị trường của công ty
2.2.1. Môi trường bên ngoài
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
- Nhân tố kinh tế:
Trong những năm trở lại đây, mức độ lạm phát ở Việt Nam khá cao, tác động
không nhỏ tới các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần và thương mại xuất
nhập khẩu Tân Linh. Năm 2014, nguồn vốn đầu tư công đã được bổ sung. Trần bội chi
ngân sách đã được nới lỏng từ 4,8% GDP lên 5,3% GDP. Dư luận đã đồng thuận trong
việc tăng chi tiêu công để đóng góp vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế có xu hướng hồi phục và phát triển trở lại. Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trong nước (GDP) năm 2013 đạt 5.4%, quy mô của nền kinh tế đạt 176 tỷ USD,
thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.960 USD, đời sống của người dân ngày
càng được nâng cao. Do vậy nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng, người tiêu dùng ngày
càng quan tâm đến lĩnh vực trang trí nội thất phục vụ cho nhu cầu của gia đình, nâng
cao chất lượng cuộc sống. Đây là cơ hội cho công ty trong hoạt động kinh doanh dòng
sản phẩm sàn gỗ nhưng do kinh tế còn chưa ổn định nên người dân sẽ chọn dòng sản
phẩm vừa tiền để không làm ảnh hưởng nhiều đến kinh tế gia đình.
170 nghìn tỷ trái phiếu đã được Quốc hội thông qua. Tuy vậy, công ty cũng gặp
khó khăn trong việc triển khai chiến lược phát triển thị trường của mình. Vì sức mua
của người tiêu dùng giảm, do ảnh hưởng của lạm phát nên người tiêu dùng thường tập
trung vào những mặt hàng thiết yếu hơn các sản phẩm khác, trong đó có sản phẩm mà
công ty đang cung cấp.
+ Mức lãi suất hay tỷ lệ lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của
các ngành và doanh nghiệp trong việc tạo ra vốn và sử dụng vốn. Do đó, khi mức lãi
suất được coi là hợp lý sẽ tạo cơ hội cho việc huy động tiền gửi vào ngân hàng và cho
các đối tác vay mượn. Ngược lại, lãi suất biến động quá cao hoặc quá thấp sẽ đều gây
ra nguy cơ trong việc huy động và cho vay vốn, làm ảnh hưởng tới chính sách tài

chính của công ty.
- Nhân tố chính trị - pháp luật:
Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, mở rộng quan hệ với các
nước trên thế giới. Việt Nam ra nhập WTO tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
giao lưu và phát triển thị trường hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ ban hành khá
nhiều chính sách hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, môi trường
luật pháp cho hoạt động kinh doanh cũng mở rộng hơn rất nhiều so với trước đây. Vì
vậy công ty có thể mở rộng phạm vi kinh doanh của mình vào khu vưc thị trường
Tp.Hồ Chí Minh mà không phải lo lắng về tình hình chính trị và các họat động về luật
pháp.
Hệ thống pháp luật được xây dựng ngày một hoàn thiện tạo điều kiên thuận lợi
cho công ty trong quá trình kinh doanh. Xây dựng được hệ thống pháp luật về bảo vệ
thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên bên cạnh đó thì lực lượng quản lý thị
trường còn quá mỏng nên không thể phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai
phạm về hàng giả, hàng nhái.
- Nhân tố văn hóa:
Văn hóa có ảnh hưởng không nhỏ tới việc triển khai chiến lược phát triển thị
trường của công ty ở thị trường Tp.Hồ Chí Minh, mỗi một vùng miền lại khác nhau.
Chính vì thế nên hành vi tiêu dùng cũng khác nhau. Sự giao lưu về văn hóa với các
nước trên thế giới đã giúp Việt Nam học hỏi và thu nhận được nhiều màu sắc, văn hóa
mới, quan điểm mới, cách tiêu dùng mới. Phong cách kiến trúc của các quốc gia trên
thế giới cũng có tác động không nhỏ đến Việt Nam qua phim ảnh. Chính vì vậy việc

×