Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp tại huyện lạc thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN KHÁNH HÀ

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG

Hà Nội - 2017

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN KHÁNH HÀ

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Châu Thu

Hà Nội - 2017



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................5
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................7
DANH MỤC BẢN ĐỒ .................................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................8

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................................................8
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .........................................................................................9
IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................10
V. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................11
VI. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN..................................................................................11
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................12

1.1. ĐẤT VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT TRONG NÔNG NGHIỆP ...............................12
1.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT.............................................................14
1.2.1. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái ...................................................................14
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất hiệu quả ...........................................................................14
1.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững ..........................................................................18
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM.......................................................................................................20
1.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .............................20
1.3.2. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trong nƣớc...............................22
1.3.3. Tình hình nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình. ....................................................................................................................................25
CHƢƠNG II: NỘI DUNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................26


2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU......................................................................................26
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................26
2.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................26
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................26
2.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................26
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG
TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH VÀ
GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH
HÒA BÌNH ...................................................................................................................30

3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
LẠC THỦY .......................................................................................................................30
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Lạc Thủy ...................................................37
3.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠC THỦY ......................................................42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Lạc Thủy...............................................................42
3.2.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ......................................................48

1


3.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP,
ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC
THỦY .................................................................................................................................53
3.3.1. Khung đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp..........................53
3.3.2. Đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp theo các loại hình sử dụng đất
.............................................................................................................................................54
3.3.3. Tổng hợp tính bền vững của sử dụng đất, đề xuất các loại hình sử dụng đất bền

vững tại huyện Lạc Thủy ..................................................................................................84
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG TẠI HUYỆN LẠC THỦY.......................................................................87
3.4.1. Giải pháp về kinh tế ................................................................................................87
3.4.2. Giải pháp về xã hội..................................................................................................88
3.4.3. Giải pháp về môi trƣờng .........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................91

1. Kế t luâ ̣n...........................................................................................................................91
2. Kiến nghị ........................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95
PHỤ LỤC .....................................................................................................................97

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. Đào Châu Thu, không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn
chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Khánh Hà

3



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn của mình đến cô
giáo hƣớng dẫn trực tiếp là PGS. TS. Đào Châu Thu đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Ban
Giám đốc, các thầy cô giáo đã giảng dạy chúng tôi và các thầy cô giáo trong
Khoa các khoa học liên ngành của Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã tạo điều kiện
thuận lợi và góp ý nhiều cho tôi trong quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi cũng xin cám ơn các nhà khoa học, nhà quản lý tại Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng tỉnh Hòa Bình, UBND huyện Lạc Thủy, UBND các xã và các nông
hộ tại các xã An Bình, Phú Thành và Đồng Tâm… đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ
trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin cám ơn đến các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác tại Viện
Nghiên cứu Quản lý đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi muốn đƣợc cám ơn bạn bè và những ngƣời thân trong gia đình
tôi đã luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Khánh Hà

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật


CPTG

Chi phí trung gian

CLĐ

Công lao động

CLĐGĐ

Công lao động gia đình

CNH

Công nghiệp hóa

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV


Hiệu quả đồng vốn

KSDĐ

Kiểu sử dụng đất

LUT

Loại hình sử dụng đất ( Land Use Type)

MĐG

Mức đánh giá

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TNT

Thu nhập thuần

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TCP

Tổng chi phí


UBND

Ủy ban nhân dân

FAO
Tổ
Agricultunal Organization)

chức

nông

5

lƣơng

thế

giới

(Food

and


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu huyện Lạc Thủy giai đoạn 2011 - 2015 ............. 38
Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng ....................... 43
Bảng 3.4. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Lạc Thủy ....................... 50
Bảng 3.5. Phân cấp các chỉ tiêu kinh tế.............................................................. 55

Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của một số LUT chính ở tiểu vùng 1 ...................... 56
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của một số LUT chính ở tiểu vùng 2 ...................... 57
Bảng 3.8. Tiêu chuân đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ............... 68
Bảng 3.9. Phân cấp hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 1 ............ 69
Bảng 3.10. Phân cấp hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 .......... 70
Bảng 3.11. Lƣợng phân bón cho cây trồng ( quy đổi ra lƣợng N, P2O5, K2O ) và
tiêu chuẩn bón phân cân đối, hợp lý ở tiểu vùng 1 ............................................. 75
Bảng 3.12. Lƣợng phân bón cho cây trồng ( quy đổi ra lƣợng N, P 2O5, K2O ) và
tiêu chuẩn bón phân cân đối, hợp lý ở tiểu vùng 2 ............................................. 76
Bảng 3.13. Mức độ sử dụng thuốc BVTV .......................................................... 80
Bảng 3.14. Đánh giá chung hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................. 84

6


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng huyện Lạc Thủy năm 2015 ................ 42
Hình 3.2. Biểu đồ biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Lạc Thủy giai đoạn
2010 - 2015.......................................................................................................... 47
Hình 3.3. Kiểu sử dụng đất Lúa cho LUT Chuyên lúa ....................................... 59
Hình 3.4. Kiểu sử dụng đất trồng ngô trong ...................................................... 60
KSDĐ Lúa xuân – Lúa mùa - ngô đông ............................................................ 60
Hình 3.5. Kiểu sử dụng đất trồng Keo cho LUT trồng rừng............................... 60
Hình 3.6. Kiểu sử dụng đất nuôi cá cho LUT nuôi trồng thủy sản ..................... 61
Hình 3.7. Kiểu sử dụng đất trồng Cải bắp trong ................................................. 62
KSDĐ Lúa xuân - Lúa mùa - Cải bắp ................................................................. 62
Hình 3.8. Kiểu sử dụng đất trồng bƣởi trong LUT cây ăn quả ........................... 63
Hình 3.9. Kiểu sử dụng đất trồng cam trong LUT cây ăn quả ............................ 63
Hình 3.10. Phỏng vấn hộ nông dân trồng cam trong LUT cây ăn quả ............... 64
Hình 3.11. Kiểu sử dụng đất trồng Chè trong LUT cây công nghiệp ................. 64

Hình 3.12. Phỏng vấn hộ nông dân trồng chè trong LUT cây công nghiệp ............. 65
Hình 3.13. Phỏng vấn hộ nông dân trồng Keo trong LUT trồng rừng ............... 65

DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 01: Bản đồ hành chính huyện Lạc Thủy ................................................. 31
Bản đồ 02: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa
BìnhBảng 3.3. Biến động diện tích đất nông nghiệp huyện Lạc Thủy ............... 46
Bản đồ 03: Bản đồ hiện trạng các loại hình sử dụng đất năm 2016 huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hòa Bình ............................................................................................ 52

7


PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không có khả năng tái tạo,
hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Trong quá trình phát triển
xã hội con ngƣời đã xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo, thay thế cho các hệ sinh
thái tự nhiên, do đó làm giảm dần tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp.
Với sức ép của việc gia tăng dân số, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất đai ngày
càng bị tàn phá mạnh mẽ. Nhiều trƣờng hợp khai thác sử dụng đất một cách tuỳ
tiện dẫn đến sản xuất không thành công. Vì vậy quan điểm phát triển nông
nghiệp bền vững đã đƣợc định hƣớng cho các đề tài nghiên cứu và ứng dụng quan
trọng và cấp bách hiện nay trong sản xuất nông nghiệp toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam gồm công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ
nhƣng nông nghiệp là Ngành có sức lan tỏa lớn nhất, có tính kết nối rất cao với
nhiều ngành kinh tế. Nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực, tạo việc làm và thu nhập cho trƣớc hết là
khoảng 70% dân cƣ, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát
triển kinh tế đất nƣớc và ổn định chính trị - xã hội của đất nƣớc. Gần đây, tình

hình kinh tế có khó khăn do bị tác động của khủng hoảng và suy thoái kinh tế
thế giới, Nông nghiệp Việt Nam ngày càng rõ vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế,
tiếp tục ổn định và có mức tăng trƣởng. Tuy nhiên, tăng trƣởng nông nghiệp thời
gian qua của nƣớc ta chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ
và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao
động, vốn, vật tƣ) và đất đai. Sản xuất nông nghiệp đã và đang gây tác động tiêu
cực đến môi trƣờng nhƣ: mất đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên,
ô nhiễm nguồn nƣớc, đất đai bị bạc màu, chi phí sản xuất tăng. Bên cạnh đó,
tình trạng sản xuất nông nghiệp manh mún, ruộng đất bị xé lẻ, phần lớn nông hộ
có diện tích đất nhỏ, rải rác làm tăng rủi ro, ngăn cản quá trình áp dụng công
nghệ tiên tiến, khó bảo quản hàng hóa, tăng chi phí sản xuất … đe dọa tính bền
vững của tăng trƣởng của ngành Nông nghiệp. Khai thác tiềm năng đất đai để
đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự
phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ của sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nƣớc.

8


Là một huyện thuộc vùng Đông Nam của tỉnh Hòa Bình, huyện Lạc Thủy
có diện tích tự nhiên 31.358,89 ha chiếm 6,96% diện tích toàn tỉnh, với 15 đơn
vị hành chính cấp xã (13 xã, 2 thị trấn) chia thành hai vùng theo dọc chiều dài
của Sông Bôi cùng với các dãy núi đá vôi tạo nên vệt chia cắt địa hình lớn nhất
của huyện: Vùng trong nằm bên bờ Tây của sông Bôi, Vùng ngoài nằm bên bờ
Đông sông Bôi.
Huyện Lạc Thủy có điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên đất đai thích
hợp cho việc sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp 22.240,59 ha
chiếm 70,92% tổng diện tích tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp
7.229,15 ha chiếm 23,05% tổng diện tích tự nhiên. Sản xuất nông nghiệp luôn
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện. Thời gian qua huyện

đã thực hiện một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nhƣ:
Đƣa các loại giống mới vào sản xuất nông nghiệp, chuyển giao kỹ thuật... Tuy
nhiên do trình độ sản xuất thủ công thấp, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất còn nhiều hạn chế nên năng suất cây trồng chƣa cao, việc sử dụng
phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất kích thích sinh trƣởng
một cách tùy tiện đã có dấu hiệu vƣợt quá mức cho phép ảnh hƣởng tới môi
trƣờng sinh thái, quỹ đất nông nghiệp chƣa đƣợc khai thác hiệu quả, chƣa xây
dựng đƣợc các loại hình sử dụng đất thực sự thích hợp với tiềm năng đất đai và
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của địa phƣơng cùng với đó quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện làm đất đai bị thu hẹp, manh mún và
phân tán.
Xuất phát từ những vấn đề trên, Việc đánh giá tính bền vững trong sử
dụng đất nông nghiệp tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình nhằm đề xuất một số
giải pháp sử dụng bền vững, hợp lý nguồn tài nguyên đất đai nhằm giúp các nhà
quản lý, nhà khoa học, ngƣời sử dụng đất tham khảo và ứng dụng trong quy
hoạch, quản lý, sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lạc Thủy là việc rất cần thiết
và có ý nghĩa thực tiễn cao trong giai đoạn hiện nay.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu tổng quát
Áp dụng phƣơng pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá tính bền vững
trong sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền
vững tại huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
9


* Mục tiêu cụ thể
- Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình.
- Đánh giá tính bền vững các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình theo nguyên tắc đánh giá đất của FAO áp dụng tại Việt

Nam.
- Đề xuất các loại hình và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất và sản xuất nông nghiệp huyện Lạc Thủy
2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lạc Thủy
3. Đánh giá tính bền vững của sử dụng đất nông nghiệp thông qua đánh
giá bền vững về kinh tế, xã hội, môi trƣờng của các loại sử dụng đất (Theo
phƣơng pháp đánh giá đất của FAO), đề xuất các loại hình sử dụng đất bền vững
tại huyện Lạc Thủy.
- Khung đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp
- Đánh giá tính bền vững sử dụng đất của các loại đất
- Tổng hợp tính bền vững của sử dụng đất, đề xuất các loại hình sử dụng
đất bền vững tại huyện Lạc Thủy
4. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng bền vững tại huyện
Lạc Thủy
IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tƣợng nghiên cứu :
- Đối tƣợng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là các loại hình sử dụng trong
quỹ đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp (mô hình nông lâm kết hợp) và các yếu tố liên quan đến quá trình sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Đất nông nghiệp: Gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất nƣơng
rẫy và đất trồng cây công nghiệp lâu năm; đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất rừng.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình nơi đại diện và điển hình có đầy đủ các loại hình canh tác cây trồng
10



nông nghiệp cần nghiên cứu. Củ thể tại 03 điểm nghiên cứu đại diện cho các vùng
sinh thái và đại diện cho các vùng kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện, gồm:
+ Vùng trong: Nằm bên bờ Tây của sông Bôi bao xã An Bình (Đại diện cho
06 xã vùng Trong, nằm bên bờ Tây của sông Bôi địa hình thấp thƣờng hay bị ngập
úng vào mùa mƣa).
+ Vùng ngoài: Nằm bên bờ Đông sông Bôi, gồm các xã: Phú Thành, Đồng
Tâm. (Đại diện cho 09 xã Vùng ngoài, nằm bên bờ Đông của sông Bôi địa hình bằng
phẳng và tƣơng đối cao).
- Về thời gian: Số liệu sử dụng đánh giá biến động thu thập đƣợc từ năm
2010 - 2015, các giải pháp sử dụng đất đến năm 2020.
V. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, liên ngành
- Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
- Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu
- Phƣơng pháp đánh giá đất theo FAO
VI. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Nội dung của luận ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, đƣợc
bố cục thành 3 phần nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Nội dung, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông
nghiệp và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng bền vững tại
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.

11



CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẤT VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT TRONG NÔNG NGHIỆP
Nhà nông học ngƣời Anh V.R.William (1991) đã đƣa ra khái niệm: “Đất
là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm của cây” .
Theo FAO (1990) cho rằng: „‟Đất là một tài nguyên thiên nhiên chủ yếu,
không chỉ cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời mà còn duy trì sự sống của
động, thực vật ở trên bề mặt trái đất‟‟.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, theo Đào Thu Châu và Nguyên
Khang (1989) nhận định đất đai đƣợc nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với
khái niệm này, đất đai bao gồm: Khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ
nhƣỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng
ruộng, đất tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con ngƣời.
Theo quan điểm của các nhà thổ nhƣỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng: “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc” và
đất đai đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của sinh thái ngay trên và dƣới bề
mặt bao gồm: Khí hậu, thời tiết, thổ nhƣỡng, địa hình, mặt nƣơc, các lớ trầm tích
sát bề mặt cùng với nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật,
trạng thái định cƣ của con ngƣời, những kết quả của con ngƣời trong quá khứ và
hiện tại để lại”.
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất đƣợc sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc
sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông
nghiệp ngƣời ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trƣờng hợp đất đai đƣợc sử dụng vào mục đích khác
nhau của ngành. Trong trƣờng hợp đó đất đai đƣợc sử dụng chủ yếu vào sản
xuất nghiệp mới đƣợc coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác
(tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý ruộng đất, trên thực tế ngƣời ta co

đất đai có thể tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần có
đầu tƣ lớn nào cả. Vì vậy, theo Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, 2013
(2013, tr 20-21) nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghệp, lâm nghiệp, chăn nuôi thủy sản, làm
12


muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản
xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác” .
Dựa vào mục đích sử dụng, Luật đất đai năm 2013 phân loại đất đai thành
3 nhóm chính: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất
chƣa sử dụng.
Đất nông nghiệp là đất đƣợc xác định chủ yếu sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp nhƣ đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối hoặc
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào
quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Nhận thức đúng các đặc trƣng riêng của đất sẽ giúp nhà quản lý và ngƣời
sử dụng đất có các định hƣớng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai
thác có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của đất, đồng thời không ngừng cải tạo,
bảo vệ đất và môi trƣờng sinh thái.
Nhƣng trong thực tế, theo báo cáo của World bank [53], hàng năm mức
sản xuất so với yêu cầu sử dụng lƣơng thực của thế giới vẫn thiếu hụt từ 150 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang.
Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả
năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
Theo kết quả nghiên cứu của Chƣơng trình môi trƣờng Liên hiệp quốc và
Trung tâm Thông tin Đất quốc tế, trong 13.340 triệu ha đất của lục địa đã có
2.000 triệu ha bị thoái hóa, tập trung nhiều ở Châu Á và Châu Phi với 1.240

triệu ha chiếm 62%, trong đó đất thoái hóa nặng là 1.100 triệu ha, đất thoái hóa
trung bình là 900 triệu ha. Dự báo trong vòng 20 năm nữa diện tích đất bị thoái
hóa mạnh sẽ tăng thêm 140 triệu ha.
Diện tích đất nông nghiệp của thế giới bị thoái hóa 562 triệu ha, đất đồng
cỏ thoái hóa 685 triệu ha, đất rừng thoái hóa 719 triệu ha.
Phân hóa đất nông nghiệp bị thoái hóa theo các khu vực nhƣ sau: Châu
Phi 121 triệu ha, Châu Á 214 triệu ha, Nam Mỹ 64 triệu ha, Trung Mỹ 28 triệu
ha, Bắc Mỹ 63 triệu ha, Châu Âu 72 triệu ha.

13


Đất đồng cỏ bị thoái hóa ở các khu vực: Nam Phi 243 triệu ha, Châu Á
281 triệu ha, Nam Mỹ 68 triệu ha, Trung Mỹ 10 triệu ha, Bắc Mỹ 29 triệu ha,
Châu Âu 54 triệu ha.
Đất rừng bị thoái hóa phân bố nhƣ sau: Châu Phi 130 triệu ha, Châu Á
Thái Bình Dƣơng 356 triệu ha, Nam Mỹ 112 triệu ha, Trung Mỹ 25 triệu ha, Bắc
Mỹ 4 triệu ha, Châu Âu 92 triệu ha.
1.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái
* Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần chủ yếu:
- Các quần thể sống (thực vật, động vật, vi sinh vật) với các mối quan hệ
dinh dƣỡng và vị trí của chúng.
- Các nhân tố ngoại cảnh: khí hậu, đất, nƣớc.
Theo chức năng, hoạt động của hệ sinh thái đƣợc phân theo dòng năng
lƣợng, chuỗi thức ăn, sự phân bố không gian và thời gian tuần hoàn vật chất,
phát triển, tiến hoá và điều khiển.
* Hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ thống với các hệ thống phụ nhƣ đồng
ruộng trồng cây hàng năm, vƣờn cây lâu năm, đồng cỏ chăn nuôi, ao hồ thả cá,

các khu dân cƣ, trong đó hệ sinh thái đồng ruộng là thành phần trung tâm quan
trọng nhất trong hệ thống sinh thái nông nghiệp. Hệ sinh thái nông nghiệp là các
vùng sản xuất nông nghiệp, cũng có thể là một cơ sở sản xuất nông nghiệp nhƣ
nông trƣờng, hợp tác xã nông nghiệp.
Một trong những đặc điểm cơ bản của đất đai là tính cố định về mặt địa
lý, không gian. Do đó, mỗi loại đất ở những vị trí khác nhau có điều kiện sinh
thái khác nhau. Để sản xuất mang lại hiệu quả cao nhất, đồng thời duy trì và cải
thiện đƣợc môi trƣờng, gắn liền với phát triển bền vững thì phải đánh gía đƣợc
tiềm năng sử dụng đất của từng vùng sinh thái nông nghiệp. Từ đó làm cơ sở
phân vùng sinh thái nông nghiệp, làm tiền đề cho việc bố trí sử dụng đất hợp lý.
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất hiệu quả
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá và có hạn, việc sử dụng đất vào các
mục đích cụ thể, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp cần phát huy đƣợc tiềm
năng đất đai, tránh tình trạng sử dụng đất bừa bãi, không phù hợp với tiềm năng
14


vốn có của đất đai dẫn đến lãng phí, thiếu hiệu quả. Sử dụng đất hiệu quả với
quan điểm:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học, kỹ thuật, đất đai, lao động, để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất
hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hƣớng tới xuất xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái bảo vệ
môi trƣờng.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống, thực hiện sử dụng đất nông nghiệp
theo hƣớng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo hƣớng ngành
hàng, nhóm sảm phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền

với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp và quá trình tích tụ ruộng đất.
Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc độ
nghiên cứu khác nhau, nên có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về
hiệu quả.
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng nhƣ yêu
cầu của việc làm đem lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử
dụng đất. Kết quả ở đây đƣợc hiểu là kết quả hữu ích, là một đại lƣợng vật chất tạo
ra do mục đích của con ngƣời, đƣợc hiểu bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con ngƣời mà ta
phải xem xét kết quả đó đƣợc tạo ra nhƣ thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đƣa
lại kết quả hữu ích hay không. Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lƣợng
công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận
thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài nguyên
trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ đƣợc môi trƣờng. Điều đó có
15


nghĩa là hiệu quả phải đƣợc xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trƣờng.
- Hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm tính hiệu quả của C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên
cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có
kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực
hiện vấn đề “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động giữa các

ngành”. Theo quan điểm này thì đó là quy luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất
lao động xã hội”, hay đó là “Tăng hiệu quả”. Ông cho rằng “Nâng cao năng suất
lao động vƣợt quá nhu cầu cá nhân của ngƣời lao động là cơ sở của hết thảy mọi
xã hội”. Nhƣ vậy, theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải đƣợc hiểu rộng
và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hananu, Rusteruyer, Simmerman),
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết
quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một
thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel và Nordthuas cho rằng “Hiệu quả
có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loại
hàng hóa này mà không cắt giảm sản lƣợng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế
có hiệu quả nằm trên đƣờng giới hạn khả năng năng suất của nó”.
Theo tác giả Đỗ Khắc Thịnh cho rằng “Thông thƣờng hiệu quả đƣợc hiểu
nhƣ một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trƣờng
hợp không thực hiện đƣợc phép trừ hoặc không có ý nghĩa”. Do vậy, nói một
cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong muốn và
hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Nếu xét trên phƣơng diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là mối tƣơng quan
so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của hoạt động đầu tƣ,
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra khối lƣợng của cải
16


vật chất nhiều nhất, với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có
vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lƣợng hoá, đƣợc tính toán tƣơng đối chính xác và đƣợc lƣợng
hoá bằng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, tài chính (Quyền Đình Hà, 2002).
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [42], hiệu quả về mặt xã
hội của sử dụng đất nông nghiệp đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên
một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Theo quan điểm trên cho thấy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan
mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con
ngƣời. Chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Việc lƣợng hóa các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phản ánh thông
qua các chỉ tiêu mang tính định tính nhƣ tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao
động, định canh, định cƣ, xây dựng xã hội lành mạnh, nâng cao mức sống của
ngƣời dân.
- Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trƣờng là vấn đề quan trọng mà cả xã hội đang rất quan tâm
trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất đƣợc coi là có hiệu quả khi
hoạt động đó không có những tác động xấu đến vấn đề môi trƣờng nhƣ đất,
nƣớc, không khí và hệ sinh thái. Hiệu quả đạt đƣợc khi quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra không làm cho môi trƣờng xấu đi mà ngƣợc lại quá trình sản xuất
đó còn đem lại cho môi trƣờng tốt hơn, làm cho môi trƣờng xanh, sạch đẹp hơn
trƣớc.
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hóa học môi trƣờng, hiệu quả vật lý môi trƣờng và hiệu quả sinh vật môi trƣờng.
Hiệu quả môi trƣờng vừa đảm bảo lợi ích trƣớc mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất
và môi trƣờng sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại

hình sử dụng đất nào đó đƣợc đảm bảo thì hiệu quả môi trƣờng càng đƣợc quan tâm.
17


Nhƣ vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm
tới cả ba loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trƣờng
ngƣợc lại không có hiệu quả xã hội và môi trƣờng hiệu quả kinh tế sẽ không
vững chắc.
1.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là một nhu cầu cấp thiết đối với sự phát
triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, mỗi khu vực và toàn cầu. Đã đến lúc con
ngƣời phải quan tâm đến khả năng sản xuất lƣơng thực trong tƣơng lai. Nếu năm
1950, dân số thế giới là 2,5 tỷ, thì đến năm 1990, con số đó đã tăng lên gấp đôi
là 5,3 tỷ, và đến 2000, thế giới đã có 6,3 tỷ dân. Vấn đề đƣợc đặt ra là, nền nông
nghiệp cần sản xuất nhƣ thế nào để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực cho tƣơng lai,
khi dân số thế giới sẽ lên đến 10 tỷ vào năm 2050 (Trần Danh Thìn, 2004).
Chính vì lẽ đó, phát triển nông nghiệp bền vững, hiện nay, đã trở thành sự quan
tâm đặc biệt của các nhà môi trƣờng, các cán bộ nghiên cứu nông nghiệp, nông
dân, thậm chí cả các chính trị gia và các tầng lớp xã hội khác... Thuật ngữ “sử
dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã trở thành thông dụng trên thế
giới hiện nay.
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có sản lƣợng chấp nhận đƣợc
hoặc tăng lên, thoả mãn nhu cầu của con ngƣời ngày một nâng cao; một hệ
thống có năng suất tăng liên tục, đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao và an toàn
sinh thái, thông qua sự quản lý các nguồn lợi thiên nhiên và đầu tƣ, với những
tổn hại ít nhất đối với môi trƣờng và ít nguy hiểm nhất đối với con ngƣời. Nông
nghiệp bền vững phải đƣợc xem xét ở các khía cạnh sinh thái và kinh tế- xã hội
(Trần Danh Thìn, 2004).
Theo Greenland (1994), Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý

đất bền vững, không làm suy thoái đất, hoặc làm ô nhiễm môi trƣờng, trong khi đáp
ứng đƣợc những nhu cầu cần thiết của cuộc sống con ngƣời (Trần Danh Thìn, 2004).
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho
nông nghiệp (đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con ngƣời
đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trƣờng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh
tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lƣơng thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện
tài nguyên thiên nhiên và chất lƣợng của môi trƣờng sống cho đời sau.
18


Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng
cao có hiệu quả kinh tế, môi trƣờng và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu
ngƣời. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng, vì sản lƣợng nông nghiệp cần
thiết phải đƣợc tăng trƣởng trong những thập kỷ tới.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thƣờng bao gồm 3 thành phần cơ bản :
- Bền vững về an ninh lƣơng thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trƣờng.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con ngƣời hiện tại và cho cả đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp
lý (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000).
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính
quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển
nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lƣợng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn
về môi trƣờng để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan trọng nhất
là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất lƣợng môi
trƣờng, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trƣởng chất lƣợng cuộc
sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro ( FAO, 1990).

Theo Smyth và Dumanski xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng
đất bền vững:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại đƣợc sự thoái
hoá đối với chất lƣợng đất và nƣớc (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Đƣợc sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên đƣợc coi là những trụ cột của sử dụng đất bền
vững và là những mục tiêu cần đạt đƣợc. Thực tế nếu các nguyên tắc trên diễn ra
đồng bộ so với các mục tiêu đặt ra thì khả năng bền vững sẽ đạt đƣợc, nếu chỉ
đạt một hay một vài mục tiêu đặt ra mà không phải tất cả thì khả năng bền vững
chỉ mang tính bộ phận(Vũ Anh Hùng, 2008).
19


Nhƣ vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà
còn cả về mặt môi trƣờng, lợi ích kinh tế và xã hội.
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc
và đƣợc thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lƣợng tốt, đƣợc
thị trƣờng chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đƣợc đời sống nhân dân, thu hút
đƣợc lao động, phù hợp với phong tục tập quán của ngƣời dân.
- Bền vững về môi trƣờng: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trƣờng sinh thái đất.
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng
đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp
cho việc định hƣớng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học
đất Việt Nam, 2000).

1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Diện tích đất đai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài là
vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Các phƣơng pháp đã đƣợc nghiên cứu, áp dụng dùng để đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp đƣợc tiến hành ở các nƣớc Đông Nam Á nhƣ: phƣơng
pháp chuyên khảo, phƣơng pháp mô phỏng, phƣơng pháp phân tích kinh tế,
phƣơng pháp phân tích chuyên gia... Bằng những phƣơng pháp đó, các nhà khoa
học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây
trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại
cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Năm 1975 hội nghị chuyên đề đánh giá đất đai tổ chức tại Rome (Italy),
tại hội nghị những ý kiến đóng góp cho hội thảo 1973 đƣợc đƣa ra thảo luận.
Các chuyên gia hàng đầu về đánh giá đất đai FAO và nhiều quốc gia khác đã
cùng nhau biên soạn lại toàn bộ nội dung có liên quan phƣơng pháp đánh giá đất
đai. Kết quả cuối cùng là tài liệu “A frame for and evalutation” FAO đƣợc công
bố vào năm 1976 và đƣợc chỉnh sửa bổ sung vào năm 1983. Tiếp theo tài liệu
20


này, hàng loạt các tài liệu đánh giá đất đai cho các đối tƣợng cụ thể đƣợc ban
hành nhƣ: Đánh giá đất đai cho nông nghiệp nhờ mƣa (Land evaluation for
agriculute, 1983); cho nông nghiệp có tƣới (Land evaluation for agricutute,
1985); đồng cỏ quảng canh (Land evaluation for extensive gazing, 1989); cho sự
phát triển (Land evaluation for development, 1990); đánh giá đất đai và phân
tích hệ thống canh tác phục vụ quy hoạch sử dụng đất (Land evaluation and
framing system analysis for land-use planning, 1992) và hƣớng dẫn đánh giá đất
đai phục vụ cho quản lý bền vững (An international Framework for evaluating

sustaiable management, 1993). Đến năm 2007, FAO một lần nữa khẳng định vai
trò đánh giá thích nghi đất đai bền vững trong quản lý đất đai (Land evalution
towards a revised framework, 2007). Thực chất, đây là tập hợp các hƣớng dẫn
về phƣơng pháp luận, có thể ứng dụng trong bất kỳ dự án nào, ở bất kỳ tỷ lệ nào
trên toàn thế giới. Bên cạnh việc đánh giá tiềm năng đất đai còn đề cập đến các
thông tin về kinh tế, xã hội và kỹ thuật canh tác của từng loại hình sử dụng đất
cụ thể, cung cấp thông tin cho nhà quy hoạch lựa chọn các phƣơng án sử dụng
đất hợp lý.
Theo tài liệu của FAO (2000), hiện nay trên Thế giới có khoảng 1
tỷ 476 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó đất dốc vùng đồi núi chiếm khoảng
65,9% và có khoảng 544 triệu ha đất canh tác mất khả năng sản xuất. Các vùng đồi
núi trên thế giới có độ dốc trên 100 chiếm 50 - 60% diện tích đất nông nghiệp.
Năm 1983, ICRAF đã có nghiên cứu về hệ thống nông lâm kết hợp và đã
đƣa ra đƣợc định nghĩa: “Đó là hệ thống sử dụng đất bao gồm các cây gỗ lâu
năm và các cây nông nghiệp hàng năm hoặc cây thức ăn gia súc, hoặc cả hai trên
cùng một mảnh đất đồng thời hay luân phiên với mục đích cho sản phẩm tối đa
và duy trì sản xuất lâu bền do bảo vệ và tăng cƣờng đƣợc độ màu mỡ đất.”
Những nghiên cứu về khía cạnh phát triển kinh tế và xã hội vùng đồi núi
nhằm bảo đảm sử dụng đất bền vững cho đất đồi núi, nhóm cộng tác về “Khung
đánh giá đất dốc bền vững” (Nairobori, 1991) đã chỉ ra quan điểm “Quản lý bền
vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm
liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trƣờng để đồng thời
duy trì nâng cao sản lƣợng (hiệu quả sản xuất), giảm rủi ro sản xuất (an toàn),
bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nƣớc (bảo
vệ), có hiệu quả lâu dài (lâu bền) và đƣợc xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).”
Tổ chức quốc tế về nghiên cứu và quản lý đất dốc (IBSRAM) đã thực
21


hiện nghiên cứu, quản lý đất dốc để phát triển nông nghiệp ở một số nƣớc Châu

Á: Malaixia, Indonesia, Philippines, Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc. Kết quả
chung là các nƣớc này canh tác trên đất dốc không hợp lý làm cho đất bị xói
mòn rửa trôi dẫn tới thoái hóa đất (Sajjaphongse A., 1993).
Hàng năm trên thế giới, canh tác cây trồng nông nghiệp trên đất dốc đã
mang lại ý nghĩa vô cùng to lớn đối với con ngƣời, riêng lúa nƣơng canh tác trên
đất dốc đã và đang là nguồn lƣơng thực quan trọng để nuôi sống nhiều triệu
ngƣời đóng góp 3,8% sản lƣợng lúa toàn cầu. Phần lớn diện tích cây lƣơng thực
này phân bố tập trung chủ yếu ở Ấn Độ (6,2 triệu ha), Brazil (3,1 triệu ha),
Indonesia (1,4 triệu ha) và rải rác ở các nƣớc trong khu vực khoảng 7,0 triệu ha
(Dobermann và Fairhurst, 2000).
Nhiều mô hình bảo vệ đất đƣợc thử nghiệm trên đồng ruộng và đã chứng
tỏ là có hiệu suất giữ đất cao, giảm thiểu tốc độ xói mòn trong khoảng 90-95%
(P.S. Hai, et al., 2011; Dercon, P.S. Hai, et al., 2012).
Tạp chí “Farming Japan” của Nhật ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công
trình ở các nƣớc trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai. Các nhà khoa
học Nhật Bản cho rằng quá trình phát triển của hệ thống nông nghiệp nói chung
và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển đồng ruộng đi từ đất cao đến đất
thấp. Điều đó có nghĩa là hệ thống cây trồng đã phát triển trên đất cao trƣớc, sau
đó mới đến đất thấp. Đó là quá trình hình thành của sinh thái đồng ruộng. Nhà
khoa học Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản về sự hình thành của
sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông
nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, KT-XH. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ
thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất
canh tác: là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phƣơng pháp trồng
trọt và chăn nuôi. Cƣờng độ lao động, vốn đầu tƣ, tổ chức sản xuất, sản phẩm
làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm.
1.3.2. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trong nƣớc
Từ thập kỷ 80 và 90 đến nay, các nghiên cứu về khả năng sử dụng đất đai
bắt đầu đƣợc tiến hành ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu nhƣ sau:
- Đánh giá hiện trạng đất đai khái quát toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và

nhóm nghiên cứu) thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản đồ 1 : 500.000, tài liệu này

22


dựa trên nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ.
Chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ nhƣỡng và địa hình.
- Ở đồng bằng sông Cửu Long, một số nghiên cứu chuyên đề ở khu vực
này đã bắt đầu ứng dụng phƣơng pháp đánh giá định lƣợng của FAO (Lê Quang
Chí, Trần Kim Tính) trong chƣơng trình quy hoạch tổng thể đồng bằng sông
Cửu Long, một số nghiên cứu khái quát hoá khả năng sử dụng đất toàn vùng
đồng bằng đă đƣợc thực hiện làm cơ sở cho việc xây dựng các phƣơng án sử
dụng đất toàn vùng. Tuy nhiên, kết quả đánh giá chỉ dừng lại ở việc xem xét các
đặc điểm tự nhiên liên quan đến việc sử dụng đất.
- Với ý định tạo cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp để đánh giá sử
dụng đất dốc, một Khung đánh giá quản lý đất dốc bền vững (FESLM) đã đƣợc
đề xuất năm 1991, trong đó 05 thuộc tính của khái niệm bền vững đƣợc xem xét,
đó là: Tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn, tính bảo vệ, tính lâu bền, tính chấp
nhận (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1999).
- Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1999) cũng đã đƣa ra Những nguyên tắc
đánh giá đất bền vững:
+ Tính bền vững đƣợc đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định;
+ Đánh giá cho một đơn vị lập địa cụ thể;
+ Đánh giá là một hoạt động liên ngành;
+ Đánh giá về cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng;
+ Đánh giá cho một thời hạn xác định;
+ Dựa trên qui trình và dữ liệu khoa học, những tiêu chuẩn và chỉ số phản
ánh nguyên nhân và dấu hiệu.
- Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1992) đã chỉ ra những hạn chế của canh
tác trên vùng đất dốc là: xói mòn rửa trôi, thiếu nƣớc, khô hạn, địa hình không

đồng đều, phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội bên ngoài, tập quán thô
sơ, đầu tƣ thấp, thiếu vốn để kinh doanh các loại cây trồng có hiệu quả cao
nhƣng dài ngày, tiếp cận tiến bộ khoa học khó khăn, có những quan điểm sai
lệch về canh tác trên đất dốc, cơ sở hạ tầng yếu kém.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nƣớc ta theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững và nội dung đề tài KT 02.09 do GS - TS Trần An Phong làm
chủ nhiệm năm 1995. Tài liệu này xây dựng trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững để đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất. Với mục tiêu
23


×