Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN THỊ NGA

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ
THEO DÕI PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ NGA

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ
THEO DÕI PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số:

60.32.02.03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Thảo



Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

NGUYỄN THỊ NGA

SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ
THEO DÕI PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số:60.32.02.03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Thảo

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch Hội đồng chấm Luận văn

TS. Nguyễn Thu Thảo

PGS.TS. Trần Thị Quý



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi xin đƣợc gửi lời biết ơn chân thành của mình tới TS.
Nguyễn Thu Thảo, PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa, PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh, ThS.
Võ Thị Thu Thủy - những ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã chỉ dạy cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại Trƣờng và đặc biệt cảm ơn sâu sắc
PGS.TS. Trần Thị Quý nguyên chủ nhiệm Khoa đã động viên, cho tôi niềm tin sẽ
hoàn thành đƣợc luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn tới Ban Giám đốc, các anh chị em đang công tác tại
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc đã
nhiệt tình động viên và giúp đỡ tôi về thời gian, thu thập thông tin và cung cấp số liệu
để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi đặc biệt xin cảm ơn tới gia đình hai bên nội, ngoại, chồng, em gái và hai
con tôi, những ngƣời đã động viên, chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập. Tôi cũng xin cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, các bạn
sinh viên Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ, ủng hộ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn với sự cố gắng của bản thân, nhƣng do chƣa có
kinh nghiệm trong việc nghiên cứu khoa học cũng nhƣ hạn chế về trình độ hiểu biết
nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự cảm
thông và góp ý của Quý thầy, cô và các đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả


Nguyễn Thị Nga

0


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................0
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................................5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................................6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ THEO DÕI PHẢN
ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC ............................................................................................17
1.1. Những vấn đề lý luận chung .......................................................................................17
1.1.1. Sản phẩm .................................................................................................................17
1.1.2. Sản phẩm thông tin – thư viện .................................................................................18
1.1.4. Dịch vụ thông tin - thư viện .....................................................................................20
1.1.5. Thông tin thuốc và những vấn đề liên quan ............................................................21
1.2. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện ..................................22
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của sản phẩm thông tin - thƣ viện ........24
1.3.1 Yếu tố chủ quan ........................................................................................................24
1.3.2. Yếu tố khách quan ...................................................................................................24
1.4. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện.............................27
1.4.1. Tiêu chí đánh giá sản phẩm thông tin – thư viện ....................................................27
1.4.2. Tiêu chí đánh giá dịch vụ thông tin – thư viện ........................................................29
1.5. Khái quát về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng
có hại của thuốc ..................................................................................................................30

1.5.1. Chức năng và nhiệm vụ ...........................................................................................31
1.5.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ...........................................................................33
1.5.3. Nguồn lực thông tin .................................................................................................33
1.6. Đặc điểm nhu cầu tin và ngƣời dùng tin ................................................................40

1


1.6.1. Đặc điểm người dùng tin .......................................................................................40
1.6.2. Đặc điểm nhu cầu tin .............................................................................................46
1.7. Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện với ngƣời dùng tên y tế ........................51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƢ
VIỆN TẠI TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ THEO
DÕI PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC .......................................................................53
2.1. Các sản phẩm thông tin – thƣ viện ............................................................................53
2.1.1. Cơ sở dữ liệu báo cáo phản ứng có hại của thuốc ..................................................54
2.1.2. Trang chủ ................................................................................................................58
2.1.3. Bản tin Cảnh giác Dược ..........................................................................................66
2.1.4. Ấn phẩm thông tin khác: .........................................................................................67
2.2. Các dịch vụ thông tin – thƣ viện ................................................................................69
2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc ..................................................................................70
2.2.2. Dịch vụ tra cứu và giải đáp thông tin .....................................................................74
2.2.3. Dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc .......................................................................76
2.2.4. Dịch vụ trao đổi thông tin .......................................................................................78
2.2.5. Dịch vụ tư vấn .........................................................................................................78
2.3. Các yếu tố tác động đến việc tổ chức các sản phẩm và dịch vụ ..............................79
2.3.1. Nguồn nhân lực .......................................................................................................79
2.3.2. Nguồn tin .................................................................................................................80
2.3.3. Công nghệ ................................................................................................................81
2.3.4. Kinh phí ...................................................................................................................81

2.3.5. Chuẩn nghiệp vụ ......................................................................................................83
2.3.6. Phầm mềm quản lý ..................................................................................................85
2.3.7. Qui trình tổ chức, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tại Trung tâm .........................85
2.4. Đánh giá các sản phẩm, dịch vụ thông tin thƣ viện .................................................97
2.4.1. Đánh giá về sản phẩm thông tin thƣ viện ................................................................97
2.4.2. Đánh giá về dịch vụ thông tin thƣ viện ...................................................................99
2.4.3. Nhận xét chung:.....................................................................................................102

2


CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN TẠI TRUNG
TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ THEO DÕI PHẢN ỨNG CÓ
HẠI CỦA THUỐC ...........................................................................................................108
3.1. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện .....................108
3.1.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có .........................................................108
3.1.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có .............................................................115
3.2. Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ..................118
3.2.1. Xây dựng các sản phẩm thông tin - thư viện mới ..................................................118
3.2.2. Phát triển dịch vụ thông tin - thư viện mới ...........................................................118
3.3. Các giải pháp hỗ trợ phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin ...........123
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin và tăng cường cơ sở vật chất .............123
3.3.2. Phát huy nguồn lực con người ..............................................................................126
3.3.3. Xây dựng kế hoạch marketing các sản phẩm và dịch vụ ......................................127
KẾT LUẬN ........................................................................................................................129
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................131

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I. Chữ viết tắt Tiếng Anh và tên đầy đủ bằng tiếng Anh và tiếng Việt:
Chữ viết tắt

Chữ viết Tiếng Anh đầy đủ

Chữ viết Tiếng Việt đầy đủ

ADR

Adverse Drug Reactions

Phản ứng có hại của thuốc

DI

Drug Information

Thông tin thuốc

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

II. Chữ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Ngƣời dùng tin

SP&DV

Sản phẩm và dịch vụ

TT-TV

Thông tin - thƣ viện

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nguồn tƣ liệu của Trung tâm DI&ADR Quốc gia ..............................................34
Bảng 1.2. Địa chỉ truy cập của một số cơ quan quản lý dƣợc phẩm ....................................36
Bảng 1.3. Địa chỉ truy cập của một số bản tin/tạp chí trong lĩnh vực cảnh giác dƣợc ........37
Bảng 1.4. Một số tài liệu chuyên khảo về phản ứng có hại trên thế giới .............................37
Bảng 1.5. Địa chỉ truy cập một số CSDL về phản ứng có hại trên thế giới.........................39
Bảng 1.6. Địa chỉ truy cập một số CSDL về Y Dƣợc học ...................................................40
Bảng 2.1. Kinh phí Trung tâm DI&ADR Quốc gia .............................................................83
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. NDT đƣợc khảo sát tại Trung tâm DI&ADR Quốc gia .......................................45
Hình 1.2. Nhu cầu tin theo ngôn ngữ ...................................................................................47
Hình 1.3. Nhu cầu tin theo loại hình tài liệu của NDT ........................................................50
Hình 1.4. Nhu cầu tin theo lĩnh vực chuyên môn của NDT ................................................51
Hình 2.1. Trang chủ báo cáo ADR .......................................................................................55
Hình 2.2. Giao diện tìm kiếm báo cáo .................................................................................57
Hình 2.3. Giao diện từ điển thuốc ........................................................................................58
Hình 2.4. Giao diện Trang chủ .............................................................................................59
Hình 2.5. Giao diện trang văn bản pháp quy .......................................................................60
Hình 2.6. Giao diện trang tin trong nƣớc .............................................................................61
Hình 2.7. Giao diện trang tra cứu thông tin theo chủ đề ......................................................61
Hình 2.8. Giao diện trang hƣớng dẫn điều trị ......................................................................62
Hình 2.9. Giao diện trang nghiên cứu khoa học ..................................................................65
Hình 2.10. Giao diện trang thông tin tài liệu .......................................................................66
Hình 2.11. Hƣớng dẫn báo cáo phản ứng có hại của thuốc. ................................................67
Hình 2.12. Áp phích tuyên truyền về an toàn thuốc ............................................................68
Hình 2.13. Tần suất sử dụng sản phẩm ................................................................................98

5



Hình 2.14. Đánh giá của NDT về chất lƣợng thông tin trong sản phẩm .............................98
Hình 2.15. Đánh giá về mức độ đáp ứng thông tin trong sản phẩm ....................................99
Hình 2.16. Tần suất sử dụng dịch vụ .................................................................................100
Hình 2.17. Chất lƣợng dịch vụ cung cấp............................................................................100
Hình 2.18. Địa điểm NDT tìm kiếm thông tin ngoài trung tâm .........................................104
Hình 2.19. Phƣơng thức tiếp cận sản phẩm và dịch vụ của NDT ......................................105
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình tiếp nhận và quản lý báo cáo ADR .....................................................86
Sơ đồ 2.2. Quy trình xây dựng nội dung và thiết kế bản tin cảnh giác dƣợc .......................92
Sơ đồ 2.3. Quy trình phát hành bản tin cảnh giác dƣợc trực tuyến ......................................93

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới ngày nay đang chứng kiến những thay đổi lớn lao và nhiều điều kỳ
diệu do công nghệ thông tin và truyền thông mang lại. Thông tin và truyền thông đã
thực sự trở thành nguồn động lực đối với sự phát triển của mỗi quốc gia và ngày
càng tỏ rõ là nhân tố quyết định khả năng vƣơn tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội nhanh hơn ở mỗi quốc gia. Trong bối cảnh đó, tri thức vƣợt qua các nhân tố sản
xuất truyền thống và trở thành nhân tố quan trọng, quyết định sự phát triển. Đặc
biệt, kho tàng tri thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú, tăng theo cấp số
nhân và dễ dàng đƣợc tiếp cận.
Thƣ viện và các Trung tâm thông tin không chỉ là nơi lƣu giữ, bảo tồn mà
còn là nơi phổ biến và truyền tải, quảng bá thông tin, tri thức của nhân loại. Sự bùng
nổ thông tin cùng với tiến trình hội nhập và phát triển đòi hỏi ngành thông tin - thƣ
viện thực hiện hiệu quả hơn nữa chức năng, nhiệm vụ của mình, nhằm đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của xu thế toàn cầu hóa, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nƣớc.

Trƣớc thực tế đó, hoạt động của các cơ quan thông tin và thƣ viện đang có
những bƣớc chuyển biến mạnh mẽ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thông tin và
tri thức ngày càng cao của xã hội. Trong hoạt động thông tin – thƣ viện, hệ thống
sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện đóng vai trò quan trọng, là cầu nối giữa giá
trị nguồn lực thông tin và ngƣời dùng tin. Thông qua hệ thống các sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thƣ viện, các cơ quan thông tin, thƣ viện có thể đánh giá đƣợc hiệu
quả hoạt động, khẳng định đƣợc vai trò cũng nhƣ vị trí của mình trong xã hội.
Công nghệ luôn gắn liền với thông tin, vì thông tin hỗ trợ quyết định hành
động, còn công nghệ là phƣơng tiện để chuyển tải thông tin. Do đó, thông tin ngày
càng chứng tỏ vai trò quan trọng của mình. Bên cạnh nhu cầu giao lƣu, hội nhập và
hợp tác giữa các thƣ viện, trung tâm thông tin ở trong và ngoài nƣớc nhằm đa dạng
hóa nguồn lực thông tin, cung cấp thông tin đến ngƣời dùng tin ngày càng hiệu quả
và đa dạng. Nhu cầu đƣợc cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, có chọn lọc
7


của ngƣời dùng tin cũng đòi hỏi các cơ quan thông tin, thƣ viện cần cung cấp những
sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng ngày càng cao, chính xác, kịp thời tới ngƣời
dùng tin. Mặt khác, trong xu thế xây dựng, phát triển các Trung tâm thông tin và
Thƣ viện hiện đại, sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện đặc biệt đƣợc coi trọng.
Phƣơng pháp tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện có nhiều đổi
mới, nhất là các yếu tố phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của ngƣời dùng tin. Để đảm
bảo sự đồng bộ trong hoạt động thông tin – thƣ viện, các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thƣ viện cần phải đƣợc xây dựng, hoàn thiện và phát triển, nhằm khai thác tối
đa giá trị của nguồn lực thông tin.
Hệ thống thông tin y tế Việt Nam đã đƣợc xây dựng bao gồm các thƣ viện và
trung tâm thông tin tại các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu, bệnh viện các tuyến
và một số cơ quan, tổ chức bệnh viện có giƣờng bệnh. Hệ thống thông tin y tế Việt
Nam đã tiến hành khai thác, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin y tế trong và
ngoài nƣớc, phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh, phòng bệnh, y tế cộng đồng và

y tế cơ sở, các chƣơng trình y tế mục tiêu quốc gia [2], trong đó Trung tâm Quốc
gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc đƣợc thành lập cũng
không nằm ngoài nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, trong thời gian qua, trƣớc sự phát triển
nhanh chóng và biến đổi không ngừng của xã hội thông tin, việc đảm bảo thông tin
phục vụ ngƣời dùng tin của Trung tâm đã và đang đƣợc chú trọng, việc tạo dựng
các sản phẩm và dịch vụ thông tin đã và đang đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng, phát
triển. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền
thông thì các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm còn có thể đƣợc phát triển hơn nữa,
cả về hình thức và nội dung. Các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm, tuy đã đáp ứng
đƣợc một phần thông tin của cán bộ, ngƣời dùng tin trong ngành y tế nhƣng chƣa
thể hiện hết vai trò của một Trung tâm thông tin đầu ngành về thông tin thuốc và
cảnh giác dƣợc trong việc thỏa mãn nhu cầu tin cho ngƣời dùng tin trong và ngoài
ngành y tế. Thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhân loại,
trong đó, thông tin thuốc giữ vài trò đặc biệt quan trọng và cấp thiết, bởi nó không
chỉ ảnh hƣởng đến yếu tố kinh tế mà nó còn ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe, tính
8


mạng của ngƣời dân. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động thông tin thuốc
và cảnh giác dƣợc, để thực hiện tốt công tác này, không chỉ giúp tiết kiệm chi phí
khám chữa bệnh mà còn giúp nâng cao chất lƣợng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
ngƣời dân, đảm bảo thực hiện đúng phƣơng châm mà ngành y tế đề ra: “Sử dụng
thuốc an toàn – hợp lý – hiệu quả - kinh tế”. Để phát huy đƣợc vai trò của một trung
tâm thông tin đầu ngành về thông tin thuốc và cảnh giác dƣợc, cần có sự nhìn nhận
khách quan về thực trạng các sản phẩm và dịch vụ, đồng thời đƣa ra các giải pháp
hoàn thiện và phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn ngày càng
cao nhu cầu tin của ngƣời dùng tin, đặc biệt là nhu cầu trao đổi của các bác sỹ, nhân
viên y tế về thông tin thuốc và cảnh giác dƣợc, cũng nhƣ nhu cầu tìm hiểu thông tin
thuốc của đại bộ phận nhân dân.
Vì những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề “Sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm

Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc” làm đề tài
luận văn thạc sĩ khoa học thông tin - thƣ viện của mình, với mong muốn vận dụng
những kiến thức đã học để tìm hiểu, nghiên cứu, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thông tin của ngƣời dùng
tin trong ngành y tế nói chung và trong lĩnh vực thông tin thuốc và cảnh giác dƣợc
nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện đã đƣợc
nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu trên cả bình diện lý thuyết cũng nhƣ tại các cơ
quan, đơn vị. Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có nhiều giáo trình, luận văn, đề tài
nghiên cứu khoa học, bài báo, tạp chí, hội thảo, tài liệu tập huấn trình bày về vấn đề
này.
Trên thế giới, nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện trên cơ
sở sách tham khảo và bài viết trên tạp chí nhƣ:
+ Sách tham khảo “Giới thiệu dịch vụ thƣ viện công cộng” (Introduction to
library public services) của G. Edward Evans, Thomas L. Carter; “Marketing sản
phẩm và dịch vụ thông tin mở đầu cho cán bộ thƣ viện và chuyên gia thông
9


tin”(Marketing Information products and services a primer for Librarians and
Information professionals) của Jain, Abhinandan K. Hai cuốn sách này mới chỉ đề
cập đến sản phẩm và dịch vụ dƣới góc độ Marketing và dịch vụ tại các thƣ viện
công cộng mà chƣa đề cập đến sản phẩm và dịch vụ đƣợc xây dựng và tổ chức nhƣ
thế nào. [41, 40].
+ Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện đƣợc nghiên cứu đăng trên các
tạp chí nhƣ: “Hiểu biết giá trị của chúng tôi: đánh giá bản chất tác động của các
dịch vụ thư viện” (Understanding our valua: assessing the nature of the inpact of
library services) của David Bawden, …; “Dịch vụ thư viện cung cấp hiệu quả cho
các nghiên cứu ở London” (Providing effective library service for research London)

của Karen M. Albert; “Sự phát triển của mô hình kiểu mẫu để đánh giá mức độ tác
động của dịch vụ thông tin và thư viện” (The development of a model for assessing
the level of impact of information and library service) của Peter Brophy; “Chiến
lƣợc tiếp thị các dịch vụ thƣ viện và các sản phẩm thông tin ở Nigeria” (Strategies
for marketing library services and information products in Nigeria) của
Adekunmisi, Sowemimo Ronke. Các tài liệu này cũng đã đề cập đến sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thƣ viện, nhƣng trong các tài liệu các tác giả chƣa đi sâu vào việc
phân tích các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện với từng loại hình Trung tâm
thông tin – thƣ viện cụ thể. [39, 37, 38, 35].
Ở Việt Nam, vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện trong cơ quan
thông tin và thƣ viện đã đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết ở cuốn giáo trình “Sản
phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn xuất bản năm
1998; và cuốn giáo trình dành cho sinh viên ngành thông tin - thƣ viện và Quản trị
thông tin “Thông tin học” của tác giả Đoàn Phan Tân xuất bản năm 2001. Các tài
liệu này đã cung cấp một cách cơ bản các vấn đề lý luận về loại hình sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thƣ viện. Tuy nhiên trong các tài liệu này, các tác giả chƣa đi sâu
vào việc phân tích các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện cho từng
loại hình cơ quan thông tin – thƣ viện cụ thể.[27, 19].

10


Bên cạnh đó, vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện cũng đã đƣợc
nhiều luận văn nghiên cứu, nhƣ: “Nghiên cứu phát triển hệ thống sản phẩm và dịch
vụ thông tin khoa học và công nghệ tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội” của tác
giả Vũ Thị Mỹ Nguyên (2008); “Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện tại Trung tâm thông tin - thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”
của tác giả Vũ Huy Thắng (2009)”; “Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ
thông tin - thư viện tại Thư viện Quân đội” của tác giả Trần Nữ Quế Phƣơng
(2009); “Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Đào Linh Chi (2010); “Hệ thống sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện các trường đại học khối Văn hóa nghệ
thuật ở Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Thanh Huyền (2010); “Phát triển và nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện Hà Nội” của
tác giả Trần Nhật Linh (2010); “Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ Thông
tin - Thư viện tại Học viện Công nghệ Bưu Chính Viễn Thông” của tác giả Trần Thị
Ngọc Diệp (2011); “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trường
Đại học Ngoại Thương Hà Nội” của tác giả Thạch Lƣơng Giang (2012), “Sản
phẩm và dịch vụ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2013), “Phát triển sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Đại học FPT” của tác giả Giáp Thị Quỳnh
Nga (2014), “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Học viện Quân
Y” của tác giả Ngô Thị Minh Nguyệt (2015). [11, 20, 9, 3, 6, 15, 10].
Những đề tài trên đã nghiên cứu làm rõ các khái niệm về SP&DV TT - TV,
mối quan hệ giữa chúng, khảo sát các sản phẩm và dịch vụ, đánh giá các SP&DV
TT – TV hiện có, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển các sản phẩm
và dịch vụ tại thƣ viện nơi tác giả nghiên cứu. Những đề tài trên góp phần làm
phong phú thêm cơ sở lý luận của việc nghiên cứu SP&DV TT - TV.
Ngoài ra, một số bài viết đăng trên các tạp chí Thƣ viện Việt Nam, Thông tin
và Tƣ liệu; tạp chí Khoa học xã hội viết về SP&DV TT-TV nhƣ: bài viết “Quản lý
chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện trong thư viện trường đại học”
11


của tác giả Bạch Thị Thu Nhi; “Thị trường sản phẩm và dịch vụ thông tin: kinh
nghiệm thế giới và việc áp dụng vào Việt Nam” của GS.TS. Rodionov.I, Lê Trọng
Hiển; “Dịch vụ các thư viện chuyên ngành trên địa bàn Hà Nội: hiện trạng và vấn
đề” của Nguyễn Thị Hạnh “Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm và
dịch vụ thông tin tại Việt Nam” của Nguyễn Hữu Hùng; “Định giá dịch vụ thông tin
thư viện” của Ngô Thanh Thảo; “Sản phẩm thông tin từ góc độ Marketing” của

Trần Mạnh Tuấn; “Một số vấn đề về phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin” của
Trần Mạnh Tuấn; “Sản phẩm thông tin khoa học và công nghệ nhìn từ góc độ kinh
tế học thông tin” của PGS.TS Vũ Văn Nhật (2012); “Xác định chính sách giá đối
với sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện” của tác giả Nguyễn Thị Đông (2013);
[14, 17, 18, 7, 8, 21, 29, 28, 13, 4].
Các bài viết trên đã phần nào đề cập đến các góc độ khác nhau của loại hình
SP&DV TT-TV phổ biến hiện nay, từ đó giúp cho việc liệt kê, nhận dạng các nhóm
SP&DV TT-TV, sơ bộ xác định các mối quan hệ giữa chúng trên cơ sở phân nhóm
theo những mục đích, khía cạnh khác nhau. Đồng thời đề cập đến những phƣơng
pháp đánh giá cũng nhƣ phân tích các quan điểm tiếp cận về tính hiệu quả của các
SP&DV TT-TV.
Tại Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của
thuốc (sau đây gọi tắt là Trung tâm DI&ADR Quốc gia), đã có một số nghiên cứu
trong luận văn thạc sỹ của học viên Nguyễn Thị Thu Thủy (2009) với đề tài “Khảo
sát thực trạng một số hoạt động thông tin thuốc ở khu vực phía Bắc hiện nay” và
trong một số khóa luận Dƣợc sỹ, nhƣ của tác giả Lê Thị Hƣờng (2011) với đề tài
“Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu tra cứu thông tin thuốc bằng tiếng Việt tại
Trung tâm DI&ADR quốc gia”; tác giả Nguyễn Thu Vân (2012) với đề tài “Đánh
giá một số cơ sở dữ liệu thường dùng trong thực hành tra cứu tương tác thuốc tại
Việt Nam”; tác giả Lại Quang Phƣơng (2014) với đề tài “Khảo sát tình hình báo
cáo ADR trên bệnh nhi trong cơ sở dữ liệu Quốc gia và tìm hiểu nhận thức, thái độ
của cán bộ y tế đối với hoạt động cảnh giác dược tại một số bệnh viện chuyên khoa
nhi”; tác giả Trịnh Thị Hồng Nhung (2014) với đề tài “Đánh giá chất lượng báo
12


cáo ADR trong cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện của Việt Nam giai đoạn 20112013”; tác giả Đoàn Thị Phƣơng Thảo (2015) với đề tài “Bước đầu khảo sát các sai
sót trong sử dụng thuốc và mối liên quan với biến cố bất lợi từ cơ sở dữ liệu báo
cáo ADR ở Việt Nam”; tác giả Lê Thị Thủy Linh (2015) với đề tài “Đánh giá sự
hình thành tín hiệu và cách xử trí các trường hợp phản vệ từ dữ liệu báo cáo ADR

tự nguyện tại Việt Nam… Đây là các nghiên cứu chi tiết đƣợc khai thác trong cơ sở
dữ liệu ADR của Trung tâm. Tuy nhiên, những đề tài này cũng chỉ giải quyết đƣợc
một số khía cạnh chuyên môn hoạt động của nghiệp vụ dƣợc tại Trung tâm. Vì vậy,
có thể nói rằng, cho đến nay tại Trung tâm DI&ADR Quốc gia chƣa có một công trình
cụ thể nào nghiên cứu và đề cập trực tiếp đến hoạt động thông tin – thƣ viện nói chung
và SP&DV TT- TV nói riêng. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu của tôi là đề tài hoàn
toàn mới so với các công trình nghiên cứu trƣớc đây. Để giải quyết vấn đề này, tác
giả luận văn sẽ kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, cùng
những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ việc phải nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả SP&DV TT-TV thông qua việc quan sát, khảo sát thực trạng các SP&DV tại
Trung tâm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các SP&DV mới, phù hợp
với yêu cầu phát triển của Trung tâm trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng các SP&DV hiện có tại Trung tâm DI&ADR
Quốc gia trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay, từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và hoàn thiện thêm các SP&DV tại Trung tâm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả xác định giải quyết một
số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu đặc điểm ngƣời dùng tin, nhu cầu tin đối với các SP&DV tại
Trung tâm.
- Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng các SP&DV tại Trung tâm.
13


- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các SP&DV tại Trung tâm.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết: Các SP&DV của Trung tâm đã đƣợc xây dựng nhƣng chƣa đa

dạng và phong phú, còn khả năng phát triển mạnh hơn nữa. Đặc biệt là việc đa dạng
hóa và xây dựng các các sản phẩm và dịch vụ hiện đại kết hợp với truyền thống.
Thông qua việc đề xuất các giải pháp nhằm đa dạng hóa các SP&DV hiện có tại
Trung tâm, đáp ứng ngày càng cao NCT của NDT trong ngành y tế nói chung và
trong lĩnh vực thông tin thuốc và cảnh giác dƣợc nói riêng.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm
từ năm 2013 đến nay.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ TT-TV của Trung tâm DI&ADR Quốc
gia:
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến nay.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu lý luận chung về SP&DV TT-TV, thực
trạng, giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm trong giai đoạn hiện
nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và các quan điểm chỉ đạo về đƣờng lối, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo và
các vấn đề trong lĩnh vực Thông tin - Thƣ viện.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phƣơng pháp quan sát, khảo sát trực tiếp;
Phƣơng pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia;
14


Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi;

Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu thu thập từ phiếu điều tra;
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Về mặt khoa học
Cho đến nay chƣa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này tại Trung tâm.
Do vậy, nghiên cứu này góp phần vào việc đánh giá vai trò của SP&DV trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm. Đƣa ra cách thức xây dựng và tổ chức
các loại hình SP&DV TT-TV trên cơ sở phù hợp với quy mô và chức năng, nhiệm
vụ của Trung tâm trong thời gian tới.
Đề tài cũng góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về sản phẩm và dịch
vụ tại các cơ quan thông tin - thƣ viện nói chung và tại một cơ quan thông tin
chuyên ngành nói riêng.
7.2. Về mặt ứng dụng
Luận văn đóng góp cái nhìn mới về sản phẩm và dịch vụ trong cơ quan TTTV chuyên ngành thông qua sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm.
Các giải pháp đề xuất trong luận văn nhằm hoàn thiện và phát triển các
SP&DV tại Trung tâm, góp phần vào công tác phục vụ NDT và chăm sóc sức khỏe
ngƣời dân.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Về mặt học thuật
Hệ thống hóa lý thuyết về sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực thông tin – thƣ
viện. Đánh giá đƣợc vai trò của SP&DV trong cơ quan thông tin chuyên ngành và
sự cần thiết phải phát triển SP&DV tại đơn vị là một cơ quan thông tin chuyên
ngành.
Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở những đánh giá, phân tích về thực trạng các sản phẩm và dịch vụ
tại Trung tâm, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các sản
phẩm và dịch vụ TT-TV, đáp ứng tốt NCT của NDT trong ngành y tế.

15



9. Bố cục của đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn sản phẩm, dịch vụ tại Trung tâm Quốc
gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm và dịch vụ tại
Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.

16


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ THEO DÕI PHẢN
ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Sản phẩm
Sản phẩm là khái niệm đƣợc sử dụng trƣớc tiên và chủ yếu trong lĩnh vực
kinh tế học và hoạt động thực tiễn của nền sản xuất [15, tr.20]. Có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về sản phẩm:
Theo Từ điển tiếng Việt: Sản phẩm là cái do lao động của con người tạo ra
[32, tr.1083].
Theo ISO 9000:2000 trong phần thuật ngữ thì sản phẩm được định nghĩa là
“kết quả của các hoạt động hay quá trình”.
Theo định nghĩa của Kinh tế chính trị Mác - Lênin: Sản phẩm là kết quả của
sản xuất. Tổng hợp các thuộc tính về cơ học, lý học, hóa học và các thuộc tính có
ích khác làm cho sản phẩm có công dụng nhất định và có thể thỏa mãn những nhu
cầu của con người. [31, tr.39].
Theo quan điểm của Marketing: Sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu

cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra
chào bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo
đó, một sản phẩm đƣợc cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố có bản sau đây:
- Yếu tố vật chất
- Yếu tố phi vật chất
Theo quan niệm này, sản phẩm phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang và
tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu. [6].
Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam định nghĩa: “Sản phẩm là kết quả của
các hoạt động hoặc các quá trình”. Sản phẩm có thể là vật chất hoặc phi vật chất.
Sản phẩm có thể đƣợc làm ra có chủ định hoặc không có chủ định.
Khi sản phẩm là vật chất, là hữu hình thì chúng ta có thể nhìn thấy, cân, đo,
đong, đếm và kiểm tra chất lƣợng bằng các phƣơng tiện hóa, lý. Sản phẩm phi vật
17


chất là các sản phẩm không mang hình thái vật chất hữu hình và không thể chuyển
nhƣợng đƣợc với các loại sản phẩm vật chất hữu hình. Quá trình tạo ta các sản
phẩm này diễn ra đồng thời với quá trình tiêu dùng chúng.
1.1.2. Sản phẩm thông tin – thư viện
Trong hoạt động TT-TV, quá trình lao động để tạo ra sản phẩm là quá trình
xử lý thông tin, quá trình phân tích - tổng hợp thông tin. Sản phẩm thông tin có
nhiều hình thức khác nhau, gồm cả những sản phẩm mang tính truyền thống và
những sản phẩm mang tính hiện đại. Những sản phẩm của cơ quan thông tin - thƣ
viện truyền thống có thể là hệ thống mục lục, các thƣ mục, tổng quan, tổng luận…
Các sản phẩm hiện đại tuy ra đời sau nhƣng cũng rất đa dạng, phong phú, có thể là
những sản phẩm cũ nhƣng xuất bản dƣới dạng điện tử hoặc trên trang web hoặc có
những sản phẩm mới nhƣ: cơ sở dữ liệu, các bản tin điện tử, tạp chí điện tử,…
Sản phẩm TT-TV đƣợc hình thành nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông
tin/tài liệu bao gồm nhu cầu tra cứu thông tin/tài liệu, nhu cầu về chính bản thân
thông tin/tài liệu đó. Nhƣ vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng

nhƣ sự biến đổi của nhu cầu. Sản phẩm của cơ quan TT-TV cũng nhƣ mọi loại sản
phẩm khác đó là trong quá trình tồn tại và phát triển của mình cần không ngừng
đƣợc hoàn thiện để thích ứng với nhu cầu mà nó hƣớng tới, nhƣng cũng có điểm
khác biệt giữa sản phẩm thông thƣờng và sản phẩm của cơ quan TT-TV, sản phẩm
của cơ quan TT-TV chỉ đƣợc hiểu nhƣ một loại hàng hóa đặc biệt. Sản phẩm của cơ
quan TT-TV trong quá trình tồn tại và phát triển của mình cần không ngừng đƣợc
hoàn thiện, để thích ứng với nhu cầu mà nó hƣớng tới chính là nội dung và hình
thức của sản phẩm.
Sản phẩm TT-TV có những điểm khác biệt với những sản phẩm thông
thƣờng và cũng đƣợc hiểu nhƣ một loại hàng hóa đặc biệt: Giá cả của sản phẩm TTTV = giá của vật mang tin + giá trị của thông tin.
Một thực tế khách quan hiện nay, các cơ quan TT-TV đang phải đƣơng đầu
với điều kiện phục vụ ngày càng trở lên khắt khe hơn:

18


- Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy sinh
nhu cầu mới.
- Sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của NDT với các loại sản phẩm
thông tin đƣợc chuyển tải qua các phƣơng thức khác nhau.
- Khả năng thay thế nhau của các sản phẩm.
Nhƣ vậy, một thƣ viện hay cơ quan thông tin tồn tại cần phải đáp ứng nhu
cầu thông tin của cộng đồng NDT hƣớng tới thông qua sản phẩm của nó. [6, tr.8]
Nhƣ vậy, sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông
tin do cá nhân/tập thể thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin (NDT).
[27, tr.20-21].
Một số loại sản phẩm nhƣ sau:
+ Mục lục
+ Thƣ mục
+ Tóm tắt

+ Tổng luận
+ Cơ sở dữ liệu
+ Trang WEB
+ Tạp chí tóm tắt
+ Bản tin
+ Tờ rơi
+ Áp phích
1.1.3. Dịch vụ
Cũng giống nhƣ thuật ngữ sản phẩm, dịch vụ là một thuật ngữ đƣợc sử dụng
trƣớc tiên và chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của nhiều
lĩnh vực trong xã hội.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Dịch vụ là những công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và có thể được trả công”
[32,tr337].

19


Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Dịch vụ là những hoạt động thoả mãn
nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”.
Theo ISO 8402: “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng”.
1.1.4. Dịch vụ thông tin - thư viện
Trong lĩnh vực TT-TV, dịch vụ là những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu
đọc nói riêng, nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của ngƣời sử dụng nói chung.
Nhu cầu thông tin và nhu cầu trao đổi thông tin thuộc nhóm nhu cầu tinh thần. Có
nhu cầu chỉ cần ở mức giúp ngƣời sử dụng trao đổi đƣợc thông tin, trong khi đó, có
nhu cầu, ngoài việc trao đổi thông tin, ngƣời sử dụng dịch vụ còn đƣợc cung cấp
những thông tin cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của họ. Mục tiêu quan trọng nhất của

dịch vụ trong các cơ quan TT-TV là giúp cơ quan TT-TV nâng cao khả năng đáp
ứng nhu cầu khai thác thông tin và giúp NDT tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn
thông tin mà cơ quan TT-TV hƣớng tới thông qua các hoạt động của mình.
Dịch vụ nói chung là loại hình hoạt động gắn chặt với ngƣời cung cấp dịch
vụ và ngƣời hƣởng thụ nó. Điểm khác biệt giữa các dịch vụ thông thƣờng và dịch
vụ trong cơ quan TT-TV là các dịch vụ nói chung thƣờng mang ý nghĩa xã hội và
kinh tế sâu sắc, toàn diện còn các dịch vụ TT-TV thuộc nhóm dịch vụ phi lợi nhuận.
Dịch vụ TT-TV có điểm tƣơng đồng với các loại hình dịch vụ khác, là trong các
dịch vụ TT-TV bao gồm những công việc có tính chuyên môn hóa và khi thực hiện
cần thiết phải sử dụng một số tài sản lâu bền nào đó, hoặc sử dụng một số sản phẩm
nào đó.
Tóm lại, dịch vụ TT-TV được hiểu là những hoạt động nhằm thoả mãn nhu
cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan TT - TV nói
chung. [27]
Các loại dịch vụ TT-TV tƣơng ứng sau:
 Dịch vụ tra cứu và cung cấp tài liệu
 Dịch vụ cung cấp tài liệu tại chỗ
20




Dịch vụ cho mƣợn tài liệu về nhà



Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc




Dịch vụ tra cứu thông tin tại cơ quan TT-TV



Dịch vụ hỏi đáp thông tin

 Dịch vụ tìm tin online


Dịch vụ khai thác tài liệu đa phƣơng tiện

 Nhóm dịch vụ trao đổi thông tin
 Hội nghị, hội thảo, serminar
 Thƣ điện tử
 Triển lãm, hội chợ
 Dịch vụ thiết kế và tổ chức thông tin
 Dịch vụ làm trang web
 Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật
 Dịch vụ tƣ vấn
 Dịch vụ dịch tài liệu
Hiệu quả của dịch vụ là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của các cơ quan TT-TV.
1.1.5. Thông tin thuốc và những vấn đề liên quan
Thông tin thuốc = Thông tin + Thuốc
Thông tin thuốc là việc thu thập và/hoặc cung cấp các thông tin có liên quan
đế thuốc nhƣ chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, phản ứng có hại của
thuốc, thận trọng khi sử dụng cho các đối tƣợng (trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho
con bú, ngƣời cao tuổi và các đối tƣợng khác) của đơn vị, cá nhân có trách nhiệm
thông tin thuốc nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của các đơn vị, cá nhân đang trực
tiếp hành nghề y, dƣợc hoặc của ngƣời sử dụng thuốc.

Vai trò của Thông tin thuốc:
Có một định nghĩa về thuốc theo công thức: D = S + I (D: Drugs; S:
Subtances; I: Information) tức là: Thuốc = Dƣợc chất + Thông tin, điều đó
cho thấy tầm quan trọng của thông tin thuốc.
21


×