Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Biện pháp giáo dục tính tự lựccho trẻ mẫu giáo 4 5tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non hải thành TP đồng hới, quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON

--------

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LỰC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA TRÒ
CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở TRƯỜNG MẦM
NON HẢI THÀNH - TP ĐỒNG HỚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
KHÓA 55

Quảng Bình, tháng 5 năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON

--------

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LỰC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA TRÒ
CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở TRƯỜNG MẦM
NON HẢI THÀNH - TP ĐỒNG HỚI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
KHÓA 55

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
Th.S Nguyễn Thị Thùy Vân

Quảng Bình, tháng 5 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thư viện trường Đại học
Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày lòng biết ơn sâu sắc đến Th.SNguyễn Thị Thùy Vân, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với các thầy, cô giáo khoa Giáo
dục mầm non, những người đã truyền cho tôi tri thức khoa học.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu cùng các giáo viên ở trường mầm non Hải Thành
đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành khóa
luận này.
Xin được cảm ơn các bạn học viên lớp Giáo dục mầm non A - Khóa 55 đã quan
tâm chia sẻ, động viên tôi trong thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin được cảm ơn những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã tiếp thêm sức
mạnh tinh thần và đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khoá luận.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm khóa luận đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn !
TP.Đồng Hới, tháng 5 năm 2017

Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực và chưa được
công bố trong công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................................3
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................................................3
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................3
4.1. Khách thể nghiên cứu ...............................................................................................3
4.2. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................3
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .......................................................................................3
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................................................4
6.1 Giới hạn về khách thể nghiên cứu .............................................................................4
6.2 Giới hạn về nội dung nghiên cứu ..............................................................................4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ...................................................................4

Sử dựng các biện pháp: Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các
vấn đề lí luận liên quan đến nội dung nghiên cứu. ..........................................................4
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................4
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .........................................................................................5
9- CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN...............................................................................5
CHƯƠNG 1: ....................................................................................................................6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH TỰ LỰC CHO TRẺ VÀ TRÒ
CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ CỦA TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ..6
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................6
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN ..................................................................7
1.2.1 Tính tự lực .............................................................................................................7
1.2.1.1. Khái niệm tính tự lực ..........................................................................................7
1.2.2 Trò chơi đóng vai theo chủ đề ..............................................................................14
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................34


THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TÍNH TỰ LỰC CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở TRƯỜNG MẦM NON
HẢI THÀNH, TP- ĐỒNG HỚI ...................................................................................34
2.1. VÀI NÉT VỀ KHÁCH THỂ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...............................34
2.2 KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................34
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................34
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu: .........................................................................................35
2.2.3. Phương pháp điều tra ...........................................................................................35
2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ...............................................................39
2.3.1. Đánh giá mức độ phát triển tính tự lực của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ..............................................................................................39
2.3.2 Nhận thức của giáo viên mầm non về tính tự lực và biện pháp phát triển TTL ..43
2.3.3. Thực trạng giáo viên sử dụng biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 45 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ............................................................47
2.3.2.1. Thực trạng giáo viên lập kế hoạch hoạt động vui chơi sử dụng biện pháp giáo

dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề......47
2.3.2.2. Thực trạng giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục tính tự lực trong việc tổ
chức trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ......................................48
2.2.4 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình giáo dục tính tự lực cho trẻ 4-5 tuổi a,
Thuận lợi ........................................................................................................................52
b, Khó khăn....................................................................................................................52
2.2.5 Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển tính tự lực của trẻ 4-5 tuổi ...............53
CHƯƠNG 3: ..................................................................................................................56
CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TỰ LỰC CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA TRÒ
CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ VÀ BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ...56
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ............................................................................56
3.1.1. Cơ sở lý luận: .......................................................................................................56
3.1.2. Cơ sở thực tiễn:....................................................................................................57
3.1.3. Xây dựng một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề..................................................................................57
3.1.3.1. Biện pháp 1: Giúp trẻ nhận biết về tính tự lực .................................................57


3.1.3.2. Biện pháp 2: Kể cho trẻ nghe những câu chuyện về tự lực trong trò chơi đóng
vai theo chủ đề và đàm thoại về những câu chuyện đó .................................................58
3.1.3.3. Biện pháp 3: Dạy một quy trình chơi đóng vai theo chủ đề trọn vẹn ..............58
3.1.3.4. Biện pháp 4: Tạo tình huống ............................................................................59
3.1.3.5. Biện pháp 5: Giáo viên chơi cùng với trẻ với tư cách là bạn chơi ...................61
3.1.4. Sự phối hợp giữa các biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề .......................................................................63
3.1.5. Điều kiện thực hiện các biện pháp giáo dục tính tự lực trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi: ..........................................................................64
3.2. BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................65
3.2.1. Mục đích thử nghiệm: .........................................................................................65
3.2.2.1. Cơ sở để xác định nội dung thử nghiệm: ..........................................................65

3.2.2.2. Nội dung chương trình thử nghiệm: .................................................................65
3.2.2.3. Thời gian thử nghiệm .......................................................................................65
3.2.3. Tiến hành thử nghiệm: .........................................................................................66
3.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá: .......................................................................................66
3.2.3.2. Biện pháp xử lý kết quả thử nghiệm ................................................................66
3.2.3.3. Tiến hành thử nghiệm: ......................................................................................66
3.3. Phân tích kết quả thử nhgiệm .................................................................................67
3.3.1. Kết quả đo trước khi thử nghiệm .........................................................................67
3.3.2. Kết quả đo sau khi thử nghiệm: ...........................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................77
I. Kết luận: .....................................................................................................................77
II. Kiến nghị:..................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................79
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

MN

Mầm non

GDMN

Giáo dục mầm non


TCĐVTCĐ

Trò chơi đóng vai theo chủ đề

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề

TTL

Tính tự lực

MG

Mẫu giáo

TN

Thực nghiệm

ĐN

Đối chứng

NXB

Nhà xuất bản


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tổng hợp các tiêu chí và biểu hiện của tính tự lực trong hoạt động vui chơi
của trẻ ............................................................................................................................30
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các biện pháp giáo dục tính tự lực trong TCĐVT ................35
Bảng 2.2. Biểu hiện tính tự lực của trẻ trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ................40
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về những biểu hiện tính tự lực của trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ...............................................................43
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về biện pháp giáo dục tính tự lực trong TCĐVTCĐ
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ...............................................................................................45
Bảng 2.5. Thực trạng giáo viên lập kế hoạch hoạt động vui chơi sử dụng biện pháp
giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
.......................................................................................................................................47
Bảng 2.6. Thực trạng giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục tính tự lực trong tổ
chức trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ......................................49
Bảng 3.1 : Tổng hợp các biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại
trường mầm non Hải Thành ..........................................................................................56
Bảng 3.2. So sánh mức độ phát triển tính tự lực của 2 nhóm trước thử nghiệm trong
hoạt động vui chơi .........................................................................................................67
Bảng 3.3. So sánh biểu hiện tính tự lực của 2 nhóm trước thử nghiệm trong
TCĐVTCĐ ....................................................................................................................68
Bảng 3.4. So sánh mức độ phát triển tính tự lực của 2 nhóm đối chứng và thử nghiệm
sau khi tiến hành thử nghiệm.........................................................................................70
Bảng 3.5: So sánh biểu hiện tính tự lực của 2 nhóm sau thử nghiệm trong TCĐVTCĐ
.......................................................................................................................................71
Bảng 3.6. So sánh biểu hiện tính tự lực của trẻ nhóm TN trước và sau thử nghiệm
trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. ..............................................................................73


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Tỉ lệ % mức độ phát triển tính tự lực của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua
HĐVC ............................................................................................................................39

Biểu đồ 2. Nhận thức của giáo viên về các biện pháp giáo dục tính tự lực trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ............................................................46
Biều đồ 3 : So sánh mức độ phát triển tính tự lực của 2 nhóm trước thử nghiệm ........68
trong hoạt động vui chơi ................................................ Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 4: Thể hiện mức độ phát triển tính tự lực của trẻ nhóm thử nghiệm trước và
sau khi thử nghiệm ........................................................................................................72


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết ngay từ tuổi ấu thơ trẻ đã có khả năng tự lập, dần dần nhận
biết được những người thân yêu của mình, sau đó trẻ phân biệt được mối quan hệ giữa
những người xung quanh và vị trí của mình trong gia đình, đó là bản năng sinh tồn mà
con người sinh ra đã có. Trong từng lứa tuổi, khả năng tự lập được hình thành và phát
triển đồng thời phát huy được những năng lực vốn có của trí tuệ nhờ đó trẻ có thể tự
mình làm một việc gì đó mà không cần sự trợ giúp của người khác.
Để tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện, mục đích của giáo dục mầm non là
định hướng cho trẻ khả năng tự lập, góp phần hình thành cho trẻ những cơ sở chuẩn
mực ban đầu về tính cách, phẩm chất cần thiết như: mạnh dạn, tự tin, tự lập, sáng tạo,
linh hoạt, tự giác…đứa trẻ tham gia vào các hoạt động trong đời sống hằng ngày. Từ
những biểu hiện của trẻ chúng ta nhận thấy khả năng tự lập có ảnh hưởng mạnh mẽ,
trực tiếp đến trí tuệ, cảm xúc và trong các hoạt động. Trẻ tự tin, tự kiểm soát, điều
khiển hành vi của mình. Tính tự lập quyết định việc hình thành nhân cách, trí tuệ, cảm
xúc của trẻ. Bởi vậy giáo dục khả năng tự lập cho trẻ ngay từ trường mầm non là một
nhiệm vụ hết sức cần thiết, bởi tính tự lập là một trong những tính cách cơ bản, đóng
vai trò quan trọng giúp trẻ khi trưởng thành có thể bản lĩnh hơn, tự tin hơn, vững vàng
hơn, thành công hơn trong cuộc sống và đặc biệt là trẻ có thể tự lo cho mình thật tốt dù
không có bố mẹ, người lớn bên cạnh hay gặp bất kỳ tính huống khó khăn nào. Giáo
dục khả năng tự lập cho trẻ có ý nghĩa quan trọng trong mọi giai đoạn hình thành nhân
cách và nó sẽ góp phần đặt nền tảng vững chắc đầu tiên về phát triển thể lực, trí tuệ để

đào tạo những chủ nhân tương lai cho đất nước.
Tính tự lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của trẻ. Ở trẻ
mẫu giáo 4 - 5 tuổi nhu cầu tự khẳng định mình đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ, trẻ
luôn muốn tự mình thực hiện những công việc vừa sức trong tất cả các hoạt động trong
sinh hoạt hàng ngày, tự mình lập kế hoạch cho các hoạt động chơi. Nếu chúng ta
không tạo điều kiện hình thói quen tự lực cho trẻ trong hoạt động thì việc giáo dục trẻ
sau này sẽ gặp nhiều khó khăn và hiệu quả giáo dục không cao. Tính tự lực có ý nghĩa
quyết định đến sự hình thành nhân cách của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi, thể hiện ở một số
mặt như sau:

1


Tính tự lực là điều kiện phát triển sự tự ý thức và nhu cầu khẳng định của trẻ:
Tính tự lực xuất hiện ở trẻ thể hiện nhu cầu muốn hành động độc lập, để khẳng định
mình. Trong quá trình tự lực, con người thể hiện bản thân mình, thể hiện những ước
vọng và khả năng sáng tạo. Tính tự lực tạo điều kiện phát triển trí tuệ, xúc cảm của trẻ.
Trong những năm gần đây, ở nhiều nước phương Tây, người ta quan tâm nghiên cứu
đến vấn đề xúc cảm của con người, đặc biệt cho lớp trẻ. Hiện nay người ta chứng minh
được rằng trí thông minh xúc cảm có vai trò to lớn cho những thành tích xuất sắc, sự
thăng tiến nghề nghiệp trong cuộc đời mỗi con người.
Tính tự lực ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hình thành những chuẩn mực và
hành vi đạo đức của trẻ. Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi bắt đầu lĩnh hội những chuẩn mực và
quy tắc hành vi như là những thước đo để đánh giá người khác và đánh giá bản thân.
Tính tự lực sẽ điều chỉnh hành vi của trẻ cho phù hợp với chuẩn mực và quy tắc xã
hội, từ đó mà hành vi của trẻ mang tính chủ động rõ nét hơn.
Thực tế hiện nay, vấn đề giáo dục tính tự lực cho trẻ chưa được quan tâm đầy đủ,
đặc biệt việc hình thành tính tự lực cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi còn hạn chế,
giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành phẩm chất này, vì vậy khi tổ
chức hoạt động vui chơi cho trẻ giáo viên thường áp đặt trẻ chơi theo ý tưởng của

mình, trẻ thường xuyên bị động bởi sự tác động không đúng lúc của giáo viên, nhiều
khi giáo viên thường đoán trước ý định của trẻ, thường làm thay trẻ, chưa có những
biện pháp hữu hiệu nhằm tác động để hình thành tính tự lực cho trẻ, do đó làm mất đi
tính tự lực, sự tự tin của trẻ trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, bản thân trong quá
trình đứng lớp dạy trẻ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề giáo dục tính tự lực cho trẻ và
luôn mong muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Trong những lần đi thực hành, thực tế tại các trường mầm non tôi nhận thấy hiệu
quả của quá trình hình thành tính tự lập cho trẻ ở các trường mầm non là chưa cao,
giáo viên chưa có biện pháp giáo dục phù hợp, các biện pháp chưa được chú trọng
thường xuyên, các hình thức tổ chức chưa thực sự phong phú, đặc biệt là giáo dục
mầm non đang thực hiện đổi mới chương trình giáo dục theo hướng lồng ghép, tích
hợp các nội dung giáo dục. Cho nên cần phải có một sự nghiên cứu thật cẩn thận, kỹ
lưỡng, những bước thực hiện phải khoa học, sự kết hợp linh hoạt giữa lí luận và thực
tiễn để có thể đưa ra những biện pháp , hình thức hiệu quả nhằm phát triển tính tự lực
cho trẻ, góp phần tích cực nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho trẻ ở trường MN.
2


Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài :“Biện pháp giáo
dục tính tự lựccho trẻ mẫu giáo 4 - 5tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở
trường Mầm non Hải Thành - TP Đồng Hới, Quảng Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tìm hiểu nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích và đánh giá đúng theo
thực trạng để từ đó đưa ra cácbiện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4 - 5tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đềở trường mầm non Hải Thành
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo
4 - 5tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường Mầm non.
- Phân tích làm rõ thực trạng về :

+ Biểu hiện tính tự lực của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai
theo chủ đề.
+ Biện pháp mà giáo viên đãsử dụng trong quá trình giáo dục tính tự lực cho trẻ
mẫu giáo 4 - 5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề tại trường Mầm non Hải
Thành, TP - Đồng Hới.
- Xây dựng và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo
4 - 5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
- Tiến hành thử nghiệm sư phạm một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ
mẫu giáo 4 - 5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề để bước đầu xác định tính
khả thi của biện pháp đó.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non Hải Thành.
- Giáo viên trường Mầm non Hải Thành.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục tính tự lực của trẻ mẫu giáo 4 - 5tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề ở trường mầm non Hải Thành - TP Đồng Hới.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu giáo viên sử dụng các biện pháp phù hợp nhằm giáo dục tính tự lực cho trẻ
mẫu giáo 4 - 5tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề thì tính tự lực của trẻ trong
3


các trường mầm non sẽ phát triển tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1 Giới hạn về khách thể nghiên cứu
- 60 trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Hải Thành.
- 08 giáo viên ở trường mầm non Hải Thành.
6.2 Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Nghiên cứuvề biểu hiện của tính tự lực của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua trò
chơi ĐVTCĐ ở trường mầm non Hải Thành.
6.3 Thời gian thực hiện
Thực hiện nghiên cứu từ tháng 02. 2017 đế tháng 05. 2017
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài chúng tôi sử dụng 3 nhóm
phương pháp :
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dựng các biện pháp: Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa
các vấn đề lí luận liên quan đến nội dung nghiên cứu.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát:
Đối vơi giáo viên: Dự giờ, quan sát, ghi chép cách tổ chức hướng dẫn trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở trường Mầm Non.
Đối với trẻ: Quan sát những biểu hiện tính tự lực của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề: theo dõi kỹ năng đóng vai, hứng thú, thao tác và
hành động trong quá trình chơi của trẻ.
* Phương pháp trò chuyện:
- Trao đổi với giáo viênnhằm thu thập thêm những thông tin cụ thể về trẻ, những
thuận lợi khó khăn trong quá trình giáo dục tính tự lực cho trẻ.
- Trò chuyện trực tiếp với trẻ để theo dõi những diễn biến trong quá trình giao
tiếp của trẻ.
*Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi nhằm khảo sát, tìm hiểu nhận
thức, đánh giá của giáo viên về các biểu hiện tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
thông quatrò chơi đóng vai theo chủ đề.
4


*Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng các biện pháp giáo dục tính tự
lực ở trẻ 4 - 5tuổi thông qua quá trình tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề.

7.3 Nhómphương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để phân tích, xử lý các số liệu đã thu thập
được về mặt định lượng, làm cơ sở để đưa ra những nhận định, đánh giá về mặt định
tính một cách khách quan về các kết quả nghiên cứu.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá biểu hiện tính tự lực của trẻ 4 - 5tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường Mầm non Hải Thành,Đồng Hới.
9- CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị , nội dung khóa luận gồmcó 3 chương:
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục tính tự lựccho trẻ và trò
chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổiở trường mầm non.
CHƯƠNG 2: Thực trạnggiáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non Hải Thành, Đồng Hới.
CHƯƠNG 3: Các biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề và bước đầu thử nghiệm sư phạm.

5


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNHTỰ LỰCCHO TRẺ
VÀ TRÒ CHƠIĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ CỦA TRẺ 4-5 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề giáo dục tính tự lực cho trẻ từ lâu đã được các nhà tâm lý học và giáo dục
học quan tâm nghiên cứu bằng các biện pháp và biện pháp khoa học khác nhau. Nhưng
tất cả đều cùng chung một quan điểm là khẳng định vai trò quan trọng của tính tự lực
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Ở nước ngoài, các nhà tâm lý học xem tính tự lực như là nét đặc trưng của nhân
cách. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các tác giả như: L.I.Kaplan,

T.I.Ganhelin, Venghenr, ... Các tác giả đều khẳng định tính tự lực không tự nhiên mà
có, những tư chất tự nhiên của con người chỉ là những điều kiện cần thiết cho việc
hình thành tính tự lực dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của người lớn.
Trong tác phẩm tâm lý học của Vengher đã đưa ra khái niệm tính tự lực “là khả
năng suy nghĩ hành động không dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài” [17 , tr. 8]
T.I. Galina đề cập đến tính tự lực trong hành vi đạo đức. Theo tác giả, sự phát
triển của tính tự lực được hình thành trên cơ sở “Hình thức mới của tự ý thức”.
S.L. Rubinstein nghiên cứu tính tự lực trong mối quan hệ với nhiệm vụ đặt ra.
T.I. Galina, R.G.Nhetrave, K.D.Usinxki, T.Guscova, quan tâm nghiên cứu quá
trình hình thành và phát triển tính tự lực ở trẻ nhỏ. Các tác giả đều khẳng định vai trò
của người lớn trong việc phát triển tính tự lực ở trẻ, đồng thời họ cũng nhận định rằng
lao động của trẻ có vai trò hết sức quan trọng đối với việc hình thành và phát triển tính
tự lực.
Nhiều nhà giáo dục học đã quan tâm đến sự hình thành tính tự lực của trẻ lứa tuổi
nhỏ, như: T.Guscova, A.A.Liublinxkaiai, K.D.Usinxki, Acxarina....trên cơ sở nghiên
cứu đặc điểm tính tự lực của trẻ nhỏ, tác giả đã khẳng định sự giúp đỡ tế nhị, đúng
mức của người lớn thông qua hoạt động với đồ vật và vui chơi, tính tự lực sẽ dần dần
hình thành một cách bền vững ở trẻ.
Ở Việt Nam, đã có những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc giáo
dục tính tự lực cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ. có thể kể đến các tác giả như:
6


- Tác giả Mai Ngọc Liên đã nghiên cứu một số biện pháp giáo dục tính tự lực của
trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động tự phục vụ và cho rằng “Ngay từ lứa tuổi còn rất
nhỏ (2 tuổi) cần giáo dục cho trẻ tính tự lực bằng cách động viên khuyến khích trẻ, cho
trẻ luyện tập kỹ năng tự phục vụ, sử dụng các trò chơi, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ
tự phục vụ bản thân và hoạt động tự phục vụ là phương tiện hữu hiệu nhất để giáo dục
tính tự lực cho trẻ lứa tuổi ấu nhi”. [10]
- Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân cũng đã nghiên cứu một số biện pháp giáo dục

tính tự lực của trẻ 24-36 tháng trong hoạt động với đồ vật, qua đó kích thích và giáo
dục tính tự lực cho trẻ thông qua hoạt động với đồ vật. [11]
- Tác giả Nguyễn Hồng Thuận cũng đã nghiên cứu một số biện pháp tác động
của gia đình nhằm phát triển tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi....
Như vậy, qua việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu của việc hình thành tính tự lực cho
trẻ mẫu giáo ở cả trong và ngoài nước thì cho thấy các nhà tâm lý và giáo dục học đã
đi sâu nghiên cứu bản chất của tính tự lực, khẳng định rõ vị trí quan trọng của phẩm
chất này trong cấu trúc nhân cách, sự thành công trong việc hình thành và phát triển
tính tự lực phụ thuộc rất nhiều vào giáo dục và sự giúp đỡ của người lớn đối với trẻ.
Họ cũng khẳng định, muốn hình thành tính tự lực cho trẻ, người lớn phải tạo điều kiện
cho trẻ thực hiện những nhiệm vụ vừa sức và phù hợp với trẻ. Nhưng chưa có một
công trình nào đi sâu nghiên cứu về biểu hiện của tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
thông qua trò chơi ĐVTCĐ. Do đó, tôi thực hiện đề tài này không ngoài mông muốn
góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục
tính tự lực cho trẻ 4-5 tuổi, giúp trẻ phát triển nhân cách một cách tàn diện hơn.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN
1.2.1 Tính tự lực
1.2.1.1. Khái niệm tính tự lực
Từ trước đến nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có khá nhiều ý kiến, tài
liệu khác nhau đưa ra về khái niệm của tính tự lực như:
Theo từ điển tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên, định nghĩa về tính tự
lực như sau: Tự lực là tự sức mình làm lấy, không dựa dẫm nhờ vả người khác ( tự làm
mọi việc, tinh thần tự lực, tự cường ).
Theo từ điển Việt – Anh ( tác giả Đặng Chấn Liêu và Lê Khả Kế ) giải thích: “Tự
lập” có nghĩa là độc lập trong hành động, tự lực cánh sinh bằng chính khả năng của
7


mình. Còn theo từ điển Anh – Anh của Nhà xuất bản Hồng Đức, “Tự lực”là tự dựa
vào sức mình.

Để phát huy tính tự lực đòi hỏi con người cần có vốn kinh nghiệm kỹ năng, kỹ
xảo nhất định về các lĩnh vực hoạt động, niềm tin vào chính khả năng và sức lực của
bản thân( tự lực cánh sinh). Cũng giống như các phẩm chất tự lập và độc lập, tự lực
cũng đòi hỏi cá nhân có khả năng tự đặt nhiệm vụ, kế hoạch hóa, kiểm tra đánh giá
hành động,sự nỗ lực của ý chí, tính tích cực và tính tự giác cao, có niềm tin vào khả
năng của bản thân. Bản chất thực sự được hình thành trên cơ sở cá nhân có nhu cầu, kỹ
năng và mong muốn tin tưởng vào sức lực của bản thân để thực hiện các nhiệm vụ đặt
ra, từ tìm kiếm các cách thức riêng để giải quyết các nhiệm vụ đó. Tính tự lực cúng
giống như bất cứ phẩm chất nhâncách nào khác của một nhân cách toàn vẹn đều được
hình thành, phát triển trong hoạt động và thông qua hoạt động của con người, trong
sinh hoạt cúng như trong giao tiếp với con người và thế giới xung quanh.
Như vậy: Tính tự lực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách được hình
thành trong quá trình hoạt động của cá nhân của các sự vật hiện tượng, với người
khác và với bản thân. Nó đặc trưng cho thái độ tự tin vào khả năng của bản thân,thể
hiện khả năngtự đặt mục đích, nhiệm vụ hành động tự điều khiển điều chỉnh bản thân
và hành động để đặt mục đích đề ra. Nó đòi hỏi sự nỗ lực cao về trí tuệ cũng như thể
lực trong quá trình hoạt động.
Tính tự lực có biểu hiện cụ thể như sau:
- Về nhận thức: Cá nhân nhận thức được tính hợp lý của sự cần thiết phải tự
mình thực hiện các nhiệm vụ đặt ra để thỏa mản nhu cầu của bản thân trng những giai
đoạn phát triển nhất định.
- Về thái độ: Cá nhân luôn đồng tình, ủng hộ những hành vi tự lực, biết phê phán
những thái độ ỷ lại vào người khác.
- Về hành vi: Người có tính tự lực luôn tự giác và có kỹ năng thực hiện tốt yêu
cầu của xã hội và cá nhân trong quá trình hoạt động bằng chính sức lực và ý chí của
mình.
Căn cứ vào các biểu hiện nêu trên mà ta có thể tự đánh giá được mức độ tự giác
của cá nhân trong quá trình hoạt động và sinh hoạt.
2.2.1.2 Đặc điểm phát triển tính tự lực của trẻ mẫu giáo
* Tính tự lực và hành động nội tâm hóa

8


Có hai mối quan hệ giữa khái niệm "Hành động nội tâm hóa" và "Hành động tự
lực".
1) Khi hành động đang còn nội tâm hóa, khi quá trình nội tâm hóa chưa kết thúc,
thì hành động không chưa thể là hành động tự lực.
2) Con người có thể thực hiện hành động đang nội tâm hóa cùng với người khác,
hành động mà anh ta không thể thực hiện một mình.
Điều này có nghĩa là hành động làm cùng với người khác, hành động đang nội
tâm hóa thì không phải là hành động tự lực, nhưng là tiền đề của hành động tự lực.
Có thể hiểu tính tự lực của trẻ như là năng lực hành động mà không có sự trợ
giúp của người lớn, như là phần kết của quá trình nội tâm hóa hành động đang được
nội tâm hóa. Trẻ trở nên tự lực khi đã lĩnh hội nội dung, phương tiện và phương thức
hành động nhất định. Sự tương tác mang tính nội tâm hóa giữa trẻ và người lớn hoàn
thành sứ mệnh và kết thúc. Tới đây hành động tự lực đồng nghĩa với hành động bên
trong. Hành động đã được nội tâm hóa là hành động bên trong và nếu được trẻ tự xuất
tâm thì chính là hành động tự lực.Vì vậy muốn có hành động tự lực trẻ phải học hành
động từ người lớn.
* Tính tự lực và sự lĩnh hội hành động
Tính tự lực – khái niệm mang tính chủ thể, khác nhau khi đánh giá cùng một
hành động. Trẻ ba tuổi cột được dây giày là có tính tự lực, như trẻ vị thành niên cột
được dây giày thì không được thừa nhận là tự lực. Anh ta chỉ được thừa nhận là có tính
tự lực khi biết tự viết một bài diễn văn và tự nấu ăn.
Nói cách khác, tính tự lực – không chỉ là kỹ năng thực hiện một hành động
không có sự trợ giúp từ bên ngoài, mà còn là năng lực lựa chọn cái vượt khả năng của
mình, đặt ra nhiệm vụ mới cho mình và tìm cách giải quyết. Khi hành động mới trở
nên phù hợp với trẻ thì thái độ của trẻ và của người lớn trước hành động đó cũng thay
đổi. Tính tự lực không phải lúc nào cũng được thừa nhận: hành động vừa được lĩnh hội
sẽ trở nên bình thường và thành thói quen, không còn làm cho những người xung

quanh tán thưởng nữa. Trẻ không còn thích hành động đó nữa và đi tìm hành động
mới, vì kết quả thực hiện hành động đó lại làm mọi người tán thưởng.
Tính tự lực không chuyển từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác và định vị giữa cái
đã được lĩnh hội và cái đang lĩnh hội – tại đây nó được ghi nhận trong ý thức của trẻ
như một phẩm chất đặc biệt, được trẻ tự thừa nhận và gây ra sự tán thưởng của những
9


người xung quanh.Cảm giác đó lần đầu trẻ có được là lúc 2-3 tuổi, và là mốc phát triển
đầu tiên của tính tự lực.
* Tính tự lực và các quá trình tâm lý khác
Các nhà tâm lý – giáo dục học nghiên cứu về tính tự lực của trẻ ở lứa tuổi mầm
non như: B.G.Ananhiep, G.N.Gơdina, M.I.Lixina,. . . cho rằng: Giống như mọi nét
tính cách tính tự lực hình thành trên cơ sở các quá trình tâm lý khác nhauvà tác động
lại chúng. Khi xem tính tự lực như thuộc tính tích hợp của nhân cách, các nhà nghiên
cứu hiện đại nhấn mạnh rằng: vai trò tích hợp của nó thể hiện trong sự thống nhất các
biểu hiện khác nhau của nhân cách thành một xu hướng chung hướng tới tích cực hóa
toàn bộ thực lực, nguồn nguyên liệu và phương tiện để thực hiện một chương trình
hành động đã lựa chọn là không cần sự trợ giúp.
Mức độ phát triển tính tự lực phụ thuộc vào sự phát triển của trẻ, phụ thuộc vào
khả năng thực hiện các hành động trí não và hành động thể chất đang lớn dần của trẻ.
Vì vậy biểu hiện của tính tự lực của trẻ nhỏ sẽ không giống trẻ MG 4-5 tuổi...
Tính tự lực liên quan chặt chẽ tới biểu hiện tích tích cực của cá nhân, ý chí, hành
động, trí tuệ và tình cảm. Muốn phát huy tính tự lực cần phải có kiến thức, kỹ năng, tự
đặt nhiệm vụ, kế hoạch hóa, niềm tin vào sức mạnh, khả năng tự điều khiển và kiểm
tra bản thân, sự nỗ lực của ý chí, tính tích cực tự giác, tính mục đích và tính kỷ luật. Vì
vậy để trẻ có thể tự lực nhất thiết phải phát triển trí tuệ, cảm xúc và ý chí cho trẻ.
Các chức năng tâm lý được hoàn thiện là điều kiện để tạo nền tảng nhân cách ban
đầu của con người, mà trong đó tính tự lực đóng vai trò quan trọng. Mặt khác, tính tự
lực là một trong những điều kiện quan trọng để nảy sinh tính sáng tạo và các thuộc

tính tâm lý khác.
Tính tự lực liên quan tới sự tích cực suy nghĩ, cảm xúc và ý chí. Mối liên hệ này
mang tính hai chiều:
1) Sự phát triển các quá trình trí não, cảm xúc và ý chí – là điều kiện không thể
thiếu của hành vì và nỗ lực tự lực;
2) Những phán đoán và hành động có trong hoạt động tự lực không chỉ củng cố
và hình thành năng lực giúp trẻ tiếp nhận những hành động có động cơ có ý thức, mà
còn nỗ lực thực hiện những quyết định có nhiều thử thách.
* Tính tự lực và các hoạt động khác nhau

10


Tính tự lực cũng như bất cứ phẩm chất nhân cách nào khác của nhân cách toàn
vẹn đều được hình thành, phát triển trong hoạt động và thông qua hoạt động của con
người, trong sinh hoạt cũng như trong giao tiếp với con người và thế giới xung quanh.
Các tác giả khẳng định, trẻ ở cuối độ tuổi nhà trẻ đã có biểu hiện tính tự lực và
các biểu hiện đó tiếp tục phát triển và chuyển hóa thành tính tự lực như một nét phẩm
chất của nhân cách trẻ ở cuối độ tuổi mẫu giáo. Tính tự lực cụ thể được biểu hiện trong
hoạt động của trẻ như: vui chơi, hoạt động học tập, lao động tự phục vụ, …
Mỗi loại hoạt động kể trên của trẻ đều có sự ảnh hưởng riêng đến sự tích cực của
cá nhân và khả năng chủ động, sự tìm tòi những phương thức giải quyết vấn đề, hình
thành khả năng tự kiểm tra, đánh giá những biểu hiện cơ bản của tính tự lực cũng như
phẩm chất nhân cách khác.
Tính tự lực – phẩm chất nhân cách luôn phát triển, những mầm móng đầu tiên
của nó được phát triển ở tuổi mẫu giáo. Những thông tin khoa học cho thấy: tuổi mẫu
giáo trong điều kiện giáo dục và dạy học tối ưu trẻ có được những tiêu chí rõ nét của
tính tự lực trong các hoạt động khác nhau: trong trò chơi, trong lao động, trong nhận
thức, trong giao tiếp...Các nhà tâm lý Xô Viết nêu lên một số đặc điểm về tính tự lực
của trẻ như sau: Tính tự lực của trẻ không phải là hành vi tự phát mà đằng sau nó bao

giờ cũng có vai trò lãnh đạo và những yêu cầu của người lớn. Sự hình thành tính tự lực
ở trẻ trên thực tế là dựa trên cơ sở thực hiện các thói quen, những định hình đã hình
thành từ trước khi đáp ứng những yêu cầu của người lớn.
Rõ ràng, tính tự lực không chỉ phát triển nhờ tiếp thu nội dung, phương tiện,
phương thức hành động. Theo М.I. Lixina thì tính tự lực, tính chủ động của trẻ có
trong sự tương tác giữa trẻ và người lớn là nhờ trẻ lĩnh hội được hình thức giao tiếp
phù hợp với hành động đó. Khác với М.I. Lixina, người nghiên cứu giao tiếp như hoạt
động trong đó người này là đối tượng của người kia, chúng ta đang nói về giao tiếp
trong hoạt động mà đối tượng của nó là một lĩnh vực kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
loài người công cụ, ký hiệu, khái niệm...(giao tiếp trong hoạt động nhận thức, hoạt
động vui chơi…) Với nghĩa này, «giao tiếp» cùng nghĩa với «hợp tác», «tương tác
theo nội dung hoạt động» giữa trẻ và người lớn. Thật đáng tiếc, các hình thức cụ thể
của sự hợp tác trong các hoạt động khác nhau chưa được mô tả đầy đủ. Nhưng các nhà
nghiên cứu cũng đã khẳng định: có những hình thức hợp tác khác nhau giữa trẻ và
người lớn. Các nhà nghiên cứu chưa đưa ra đặc thù của từng hình thức, nhưng cũng
11


đưa ra được sự mô tả chung về các hình thức đó: Trẻ tự lực trong hợp tác với người
lớn để khảo sát đồ vật, vui chơi, học tập ở mức mà trẻ có thể chủ động lôi kéo người
lớn vào sự tương tác đó.
Khi xác định hai lối tiếp cận hỗ trợ cho nhau trong nghiên cứu tính tự lực của trẻ,
các nhà nghiên cứu đã xác định được hai nguồn gốc phát sinh hành động tự lực: 1)
lĩnh hội nội dung, phương tiện, biện pháp hành động, 2) lĩnh hội phương thức hợp tác
với người lớn sao cho phù hợp với hành động đó, chủ động trong tổ chức tương tác.
Cần lưu ý: ở mức độ hành động đang nội tâm hóa thì khía cạch thứ hai của tính tự lực
xuất hiện trong hành vi của trẻ sớm hơn khía cạnh thư nhất, tức giao tiếp đi trước sự
lĩnh hội kiến thức và kỹ năng.
Cần lưu ý rằng, trẻ hoàn toàn chưa biết vẫn có thể chủ động tương tác với người
lớn trong hoạt động học tập, tỏ ra suy tư trước mọi vấn đề. Các nhà tâm lý đã thu thập

được những hiện tượng cho thấy tính chủ động của trẻ mẫu giáo thiếu hiểu biết và cho
đó là đặc điểm lứa tuổi của trẻ mẫu giáo.
Tính tự lực hình thành từ đâu? Tới một thời điểm nào đó tất cả các hành động
của trẻ đều đơn giản: bé trai đập bóng, vung chổi, bỏ đồ vật vào hộp. Những thao tác
bắt chước đó gọi là hành động “theo logic của sự vật”. Trẻ không suy nghĩ tại sao nó
phải vung chổi, nó chỉ đơn giản làm hành động quen thuộc, không cần biết trong mỗi
hành động có một ý nghĩa: sau khi thực hiện hành động nhất định phải thu được một
kết quả nhất định “sàn nhà sạch”. Chỉ khi trẻ biết xác định mục đích làm sạch sàn nhà
và vì điều đó mà nó vung chổi, và khi đó chúng ta nói: trẻ bước được bước đầu tiên
đến tính tự lực, hành động “theo mục đích”.
Tính mục đích của trẻ xuất hiện theo những ý tưởng nhất thời (không bền): giặt
đồ như mẹ, hoặc đóng đinh giống bố. Ở thời gian đầu không thành kỹ năng, không bền
để củng cố những hành động tự lực đó thì cần có sự hỗ trợ của người lớn. Nhưng phụ
huynh thường ngăn cản vì sợ tai nạn.
Nếu giúp đỡ trẻ hợp lý, thì trong hành động của trẻ sẽ có thành tố tự lực – tính
mục đích, xuất hiện mong muốn thu được kết quả nhất định. Đứa trẻ siêng năng, kiên
trì, có tổ chức. Sự thất bại không làm trẻ chùn bước, mà buộc trẻ nỗ lực hơn mà nếu
cần trẻ có thể tìm sự hỗ trợ từ phía người lớn.
Sự trợ giúp trẻ là điều kiện thiết yếu để phát triển tính tự lực. Trẻ từ chối sự trợ
giúp khi nó cảm thấy có thể tự làm được. Trẻ lĩnh hội thành tố thứ hai của tính tự lực –
12


thực hiện mục tiêu có định hướng (có trách nhiệm), trẻ kiên quyết không phụ thuộc
vào người lớn, trẻ có năng lực đối chiếu kết quả với “chuẩn”. Trẻ thường lĩnh hội được
thành tố thứ hai này rất sớm trong trò chơi, nhưng trẻ chưa đủ kinh nghiệm để tự giải
quyết mọi tình huống. Người có những kiến thức, người lớn, phải trợ giúp trẻ.
Từ 3,5 tuổi trẻ đã tự suy xét cái gì nên làm, cái gì xấu, trẻ biết xấu hổ. Năng lực
này là chức năng tự kiểm soát – mức độ hoàn thiện tính tự lực trong hoạt động với đồ
vật. Khi lĩnh hội năng lực tự lực lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hoạt động với đồ

vật, ở mức độ nào đó trẻ đã không phụ thuộc vào người lớn. Đây mới chỉ là bước đầu
tiên đến tính tự lực chín muồi.
Khi trẻ được 3-4 tuổi bắt đầu ý thức được “cái tôi” của mình. Trẻ rất thích bắt
chước người lớn, thích được hoạt động độc lập, có thói quen vượt qua khó khăn, hoàn
thành công việc. Trẻ tự mặc và cởi quần áo, tự thu dọn đồ chơi, đồ dùng, thực hiện các
hành động với đồ vật mà không cần sự giúp đỡ của người lớn. Tính tự lực được biểu
hiện ra bên ngoài qua hành vi tự phục vụ đã chuyển thành những dấu hiệu tự lực bên
trong, trẻ phân biệt được động cơ hoạt động của mình và của người khác. Tính tự lực
của trẻ 3 - 4 tuổi thể hiện sự không phụ thuộc vào người lớn trong quá trình hành động
để thỏa mãn nhu cầu của bản thân hoặc giải quyết nhiệm vụ trong điều kiện quen
thuộc, những tình huống gần với điều kiện sống của trẻ ( thay đổi ít ). Tính tự lực của
trẻ thể hiện trong các hoạt động mà trẻ chiếm lĩnh. A.A.Liublinxkaia cho rằng: Sự tích
lũy kinh nghiệm thực tiễn trong hành động và sự phát triển xu hướng xã hội đã hình
thành nên nguyện vọng tự lực. Tính tự lực của trẻ 3-4 tuổi còn thể hiện khát vọng mới
không trùng lắp với ý muốn của người lớn.
Các nhà tâm lý đã chỉ ra các dạng hoạt động theo từng lứa tuổi, mà trong đó trẻ
phát triển tâm lý với cường độ cao nhất, và trở nên tự lực “theo lứa tuổi”: tuổi hài nhi –
giao tiếp tình cảm trực tiếp; tuổi âu nhi – hoạt động với đồ vật, mẫu giáo – hoạt động
vui chơi, từ 7 - 14 tuổi – học tập, từ 14 - 18 tuổi – giao tiếp với bạn cùng lứa, từ 18 trở
lên – tự chọn nghề và lao động.
Khi thay đổi hoạt động chủ đạo của lứa tuổi, trẻ lại phải trải qua các mức độ phát
triển tính tự lực mới. Tính tự lực không dịch chuyển từ dạng hoạt động chủ đạo này
sang hoạt động chủ đạo khác.

13


1.2.2 Trò chơi đóng vai theo chủ đề
1.2.2.1 Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là một loạt hoạt động trò chơi mà trẻ mô phỏng lại

một mảng nào đó của cuộc sống người lớn trong xã hội bằng việc nhập vào các vai,
tức là ướm mình vào một người nào đó để hành động theo chức năng của họ trong mối
quan hệ xã hội. Bản chất của trò chơi đóng vai theo chủ đề là một mô hình hóa những
quan hệ xã hội, mà trẻ chịu sự chi phối của chúng. Đó là quan hệ giữa người lớn với
nhau trong xã hội,cách ứng xử, hành vi ứng xử văn minh được trẻ em quan tâm và trở
thành đối tượng hành động của chúng.
1.2.2.2 Cấu trúc trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi là cuộc sống của người lớn. Tại sao trẻ em nhất là trẻ Mẫu Giáo lại
thích trò chơi này, vì trẻ muốn tự mình làm mọi việc của người lớn,bắt đầu từ hoạt
động vui chơi mà trung tâm là TCĐVTCĐ.Đó là loại trò chơi phổ biến nhất ở trẻ Mẫu
Giáo,nhưng nó có cấu trúc tương đối phức tạp. Việc phân tích cấu trúc trò chơi này
cho thấy rõ những đặc điểm hình thành nhân cách ban đầu của trẻ Mẫu giáo.
Cấu trúc của tró chơi đóng vai the chủ đề gồm 4 phần:
* Chủ đề và nội dung chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi đóng vai theo chủ đề phản ánh cuộc sống xung quanh rất đa dạng với
các mảng hiện thực rất phong phú. Các mảng hiện thực được phản ánh vào trò chơi
được coi là chủ đề của trò chơi. Do đó chủ đề của trò chơi cũng mang tính muôn màu,
muôn vẽ.Cụ thể như: Chủ đề sinh hoạt gia đình,chủ đề bán hàng,chủ đề bệnh viện,chủ
đề dạy học… Phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc càng rộng bao nhiêu thì các chủ đề
của trò chơi càng đa dạng và phong phú bây nhiêu. Số lượng chủ đề chơi của trẻ càng
được tăng dần cùng với sự phát triển của chúng.
Chủ đề chơi được phát triển không chỉ theo số lượng mà còn được phức tạp hóa
dần và được mở rộng ra. Chẳng hạn cũng là trò chơi theo chủ đề sinh hoạt của gia
đình,nhưng ở trẻ Mẫu giáo Bé thường chỉ thể hiện rất đơn giản như : Mẹ cho con ăn
,mẹ bế con, cho con ngủ, đưa con đi học…Còn đến Mẫu giáo Nhỡ- Mẫu giáo Lớn
không chỉ dừng ở quan hệ mẹ con mà còn quan hệ với những nhân vật khác nữa như:
Mẹ đưa con đi học gặp cô giáo,mẹ đưa con đi khám bệnh gặp các cô y tá và bác
sỹ…như vậy cùng một chủ đề chơi nhưng ở mỗi lứa tuổi trẻ lại tái tạo các mặt khác

14



nhau của hiện thực cuộc sống,ở lứa tuổi sau càng sâu sắc và đa dạng hơn so với lứa
tuổi trước.
Chính vì thế bên cạnh các chủ đề chơi ta phải chú ý đến mặt nội dung chơi. Nội
dung của trò chơi là những hoạt động của người lớn mà đứa trẻ nhận thức và phản ánh
trò chơi của mình. Đó là hoạt động của người lớn với các đồ vật,mối quan hệ giữa
người với người, những yếu tố đạo đức thẩm mỹ. Nội dung trò chơi ta cần xem xét
khía cạnh tiêu cực hay tích cực của mảng hiện thực mà trẻ em tái tạo bởi lẽ đời sống
xã hội của người lớn hết sức phong phú và phức tạp.Bên cạnh những việc tốt,người tốt
còn có nhiều việc tiêu cực xen lẫn vào. Điều này cũng được phản ánh nhạy bén vào trò
chơi của trẻ.Nếu không kịp thời quan tâm, giáo dục thì trẻ sẽ có những trò chơi tiêu
cực như: cải nhau hoặc những cảnh đáng nhau, tranh giành nhau…
Vai trò của người giáo dục không những giúp trẻ có được những chủ đề chơi
ngày càng phong phú, rộng lớn mà cón giúp trẻ nắm được những hành động của người
lớn trong cuộc sống thực,hiểu được những mối quan hệ qua lại giữa người lớn trong xã
hội theo chức năng của mỗi người và đặc biệt là giúp trẻ phân biệt được cái tốt cái
xấu,cái đúng,cái sai trong những mối quan hệ ấy,nhằm giúp trẻ tạo được cái hay,cái
đẹp trong mảng hiện thực xung quanh và tránh bắt chước những hành vi sai trái thô
bạo mà trong xã hội vẫn còn tôn tại.
* Vai chơi và hành động chơi: Như chúng ta đã biết, trò chơi đóng vai theo chủ
đề xuất hiện là để thỏa mãn nhu cầu của trẻ muốn được như người lớn. Trong thực tế
trẻ chưa thực hiện một chức năng xã hội của một con người nào đó mà trẻ đã trông
thấy bằng cách nhập vai vao một lúc là ướm mình vào vị trí của người lớn và bắt
chước hành động của người đó.Vai chơi là yếu tố quan trọng đẻ tạo nên trò chơi. Đóng
vai có ý nghĩa là tái tạo lại hành động của một người lớn với đồ vật trong những mối
quan hệ nhất định với những người xung quanh.Trong vui chơi trẻ nhận làm chức năng
xã hội của một người nào đó,thường là chức năng mang tính chất nghề nghiệp như : lái
xe, dạy học,chữa bệnh, bán hàng…Đây chính là con đường để trẻ xâm nhập vào cuộc
sống của người lớn xung quanh.

Muốn trở thành một vai trò trong trò chơi,điều quan trọng nhất là phải biết thực
hiện hành động của vai chơi đó, ví dụ: bác sỹ phải biết khám bệnh,người bán hàng
phải biết bán hàng… Những hành động này phải xuất phát từ hành động thực tế mà trẻ
đã trông thấy trong cuộc sống đời thực hay được nghe kể lại, nhưng thao tác của hành
15


×