Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

BẢN TIN VĂN BẢN LUẬT HÀNG TUẦN Số 2.2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.87 KB, 5 trang )

BẢN TIN VĂN BẢN LUẬT HÀNG TUẦN

Quản trị mạng ĐăkHà
www.huyendakha.gov.vn

Số 02.2010 (460) ngày 12/01/2010
CHÍNH PHỦ
Nghị định mới về khuyến nông (SMS: 02/2010/ND-CP) - Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
vừa được Chính phủ ban hành ngày 08/01/2010. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các ngành
nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp,
thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn; các dịch vụ nông nghiệp nông thôn bao gồm
giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ nông nghiệp, thủy nông,
nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn. Nội dung hoạt động khuyến nông theo Nghị định này gồm có:
bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người sản xuất và người hoạt động khuyến nông; thông tin tuyên
truyền; trình diễn và nhân rộng mô hình; tư vấn và dịch vụ khuyến nông; hợp tác quốc tế về khuyến nông.
Nghị định quy định, nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài
liệu và 100% chi phí đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo; nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên
tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 50% chi phí đi
lại, ăn ở khi tham dự đào tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến
nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu khi tham dự đào tạo. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thông tin
tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn khuyến
nông
được
cấp

thẩm
quyền
phê
duyệt.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2010 và thay thế Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày


26/4/2005 của Chính phủ quy định về khuyến nông, khuyến ngư.
Lập Quỹ bình ổn giá thu mua bông hạt (SMS: 29/QD-TTg) - Ngày 08/01/2010, Thủ tướng Chính phủ
đã ký Quyết định số 29/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển cây bông vải Việt Nam đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020 với quan điểm phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cùng sự hỗ
trợ của Nhà nước cho đầu tư phát triển cây bông vải, gắn kết lợi ích giữa gia công chế biến, tiêu thụ với
lợi ích của người trồng bông. Theo Quyết định này, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây
dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, các công trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu tại các vùng được quy hoạch
trồng bông vải có tưới tập trung; đồng thời đầu tư cho việc nâng cấp các cơ sở nghiên cứu, các phòng thí
nghiệm chuyên sâu công nghệ cao, đảm bảo kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ. Bên cạnh đó, Nhà nước thành lập Quỹ bình ổn giá thu mua bông hạt trong nước để ổn
định giá mua bông hạt, đảm bảo lợi ích cho người trồng bông và ổn định phát triển ngành bông Việt Nam;
nguồn hình thành Quỹ được trích 2% giá thành sản xuất bông trong nước của các đơn vị tổ chức sản
xuất bông khi giá thành sản xuất bông trong nước thấp hơn giá bông nhập khẩu và các đơn vị này sản
xuất
kinh
doanh

lãi.
Cũng theo Quyết định này, các đơn vị tổ chức sản xuất bông được vay với mức lãi suất phù hợp để mua
bông hạt sản xuất trong nước cho người trồng bông phù hợp với mặt bằng giá từng thời vụ. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng kho bảo quản nhằm giảm tổn thất sau
thu hoạch cây bông vải được áp dụng Nghị quyết 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung TP.Hồ Chí Minh đến 2025 (SMS: 24/QD-TTg) - Thủ tướng
Chính phủ vừa ký Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 với phạm vi nghiên cứu gồm 8 tỉnh, thành phố trong Vùng
thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 30.404 km 2; phạm vi, ranh giới lập điều chỉnh Quy hoạch bao gồm
toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 2.095 km 2. Theo Quyết định này, khu
nội thành cũ của thành phố Hồ Chí Minh gồm 13 quận nội thành hiện hữu với tổng diện tích khoảng

14.200 ha, quy mô dân số dự kiến đến năm 2025 khoảng 4,5 triệu người; khu này sẽ được cải tạo, chỉnh
trang hiện trạng, xác định về tầng cao, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng phù hợp với từng khu chức
năng, từng khu vực, cụ thể: khu nội thành cũ có trung tâm tổng hợp chính nằm trên địa bàn các quận 1,
3, một phần quận 4, Bình Thạnh với chức năng hành chính, văn hóa, lịch sử, du lịch và dịch vụ đa ngành
có quy mô 930 ha; khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các
công trình, biệt thự có kiến trúc đặc thù có giá trị tại khu trung tâm tổng hợp chính hiện hữu tại quận 1, 3,
một phần quận 4, khu vực Bà Chiểu (quận Bình Thạnh), khu vực Chợ Lớn (quận 5 và quận 6) có quy mô
khoảng 120 ha; các khu vực còn lại quy hoạch, cải tạo, chỉnh trang kết hợp với xây dựng mới một số ô


phố theo hướng không tăng dân số, tầng cao phù hợp và giảm mật độ xây dựng, để giành quỹ đất phát
triển các công trình phúc lợi công cộng, dịch vụ và cây xanh, có quy mô khoảng 13.150 ha (trong đó quy
hoạch phát triển khu đô thị Bình Quới - Thanh Đa với quy mô khoảng 400 ha).
Khu nội thành phát triển gồm 6 quận mới với tổng diện tích khoảng 35.200 ha, quy mô dân số dự kiến
đến năm 2025 khoảng 2,9 triệu người. Nguyên tắc phát triển khu vực này là tập trung đầu tư xây dựng
các khu đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Cụ thể,
hướng Đông - Bắc hình thành khu đô thị khoa học - công nghệ tại quận Thủ Đức và quận 9, hướng Bắc
phát triển khu đô thị sinh thái kết hợp du lịch, nghỉ dưỡng có quy mô khoảng 1.000 ha tại quận 12, hướng
Tây phát triển một số khu dân cư mới thuộc quận Bình Tân có quy mô khoảng 750 ha gắn với các khu
công nghiệp tập trung, hướng Nam tập trung phát triển khu đô thị mới Nam thành phố với quy mô khoảng
3.000
ha.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Dự án hạ tầng thương mại nông thôn được ưu đãi đầu tư (SMS: 23/QD-TTg) - Đó là một trong
những nội dung của Đề án phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm
2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010. Mục tiêu
của Đề án này là đến năm 2020, tất cả các xã đều có chợ đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; hoàn
thành việc cải tạo, nâng cấp và xây mới các chợ đầu mối nông sản, chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu; 80% số thị trấn có hình thức tổ chức phân phối quy mô nhỏ và vừa; hình
thành 01 cơ sở giao dịch gạo tại Cần Thơ, 01 sở giao dịch cà phê tại Đắc Lắc và một số trung tâm đấu

giá
hàng
nông
sản.
Các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư; được vay tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định tại Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước. Khuyến khích các hộ kinh doanh phát triển theo hướng: tham gia vào hệ thống kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã thương mại thông qua các
hình thức đại lý mua, bán, hợp đồng mua bán, tham gia vào các chuỗi phân phối bằng liên kết, liên
doanh, nhượng quyền thương mại; tự phát triển hoặc liên kết, hợp nhất thành công ty hoặc hợp tác xã
bán lẻ, từng bước ứng dụng mô hình chuỗi phân phối bán lẻ và phương thức nhượng quyền thương mại,
trước hết tại địa bàn thị trấn, thị tứ; các hộ kinh doanh trong chợ tham gia các hợp tác xã chợ, vừa là xã
viên của hợp tác xã chợ, vừa là đối tượng sử dụng các loại hình dịch vụ do hợp tác xã chợ tổ chức.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Phê duyệt Đề án phát triển văn hóa nông thôn (SMS: 22/QD-TTg) - Đề án phát triển văn hóa nông
thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010. Theo đó, thực hiện phát triển văn hóa nông thôn theo phương châm phát
huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ
trợ đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút các nguồn lực xã hội hóa, huy động
đóng góp của nhân dân để phát triển văn hóa nông thôn. 4 nội dung của Đề án này là: nâng cao chất
lượng gia đình văn hóa; nâng cao chất lượng làng văn hóa; thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông
thôn mới cấp xã và hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn.
Theo Quyết định này, ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đầu tư 100% kinh phí xây dựng trung tâm
văn hóa, thể thao xã; hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao cấp thôn, ưu tiên vùng có hoàn cảnh
đặc biệt, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện
chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây
dựng cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn theo quy định tại Nghị
định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các

hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Quyết
định
này

hiệu
lực
thi
hành
kể
từ
ngày

ban
hành.
(Lưu ý: Do dung lượng file lớn, phiền Quý khách vui lòng tải trực tiếp văn bản này tại địa chỉ
www.luatvietnam.vn)

BỘ CÔNG THƯƠNG
Hướng dẫn mới về cấp C/O mẫu D (SMS: 01/2010/TT-BCT) - Từ ngày 21/02/2010, việc cấp Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá Mẫu D (gọi tắt là C/O) được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
01/2010/TT-BCT ngày 08/01/2010 của Bộ Công thương. Theo Thông tư này, hàng hoá được cấp C/O


Mẫu D là hàng hoá có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này và được Tổ chức cấp C/O
Mẫu D cấp C/O. Người đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét cấp C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân
sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm: đăng ký mẫu
chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân; giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính); giấy chứng nhận đăng ký mã số
thuế (bản sao có dấu sao y bản chính); danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) của thương nhân. Mọi sự

thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước khi đề
nghị cấp C/O. Hồ sơ thương nhân phải được cập nhật hai (02) năm một lần. Trong trường hợp muốn
được cấp C/O tại nơi cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây do bất khả kháng hoặc
có lý do chính đáng, người đề nghị cấp C/O phải gửi văn bản nêu rõ lý do không đề nghị cấp C/O tại nơi
đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đó và phải đăng ký hồ sơ thương nhân tại Tổ chức cấp C/O mới.
C/O phải được cấp trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp
C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Tổ chức cấp C/O có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường
hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó; thời hạn xử lý việc cấp C/O đối với trường hợp này không quá
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ. Vụ Xuất Nhập khẩu là cơ quan
đầu mối trực thuộc Bộ Công Thương thực hiện những công việc sau: hướng dẫn thực hiện và kiểm tra
việc cấp C/O; thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu
con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam với Ban Thư ký của ASEAN và chuyển mẫu chữ ký của
người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của các nước thành viên
thuộc Hiệp định CEPT cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan); giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương giải quyết
những
vấn
đề

liên
quan
đến
việc
thực
hiện
C/O.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 21/02/2010 và thay thế Thông tư số 12/2009/TT-BCT ngày
22/5/2009 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hoá
ASEAN.
(Lưu ý: Do dung lượng file lớn, phiền Quý khách vui lòng tải trực tiếp văn bản này tại địa chỉ

www.luatvietnam.vn)
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Ban hành mới mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp (SMS: 01/2010/TT-BKH) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban
hành Thông tư số 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp. Đối
tượng áp dụng Thông tư này là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu xây
lắp của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các gói thầu xây lắp thuộc các dự án sử dụng vốn ODA,
nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này
hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đã ký kết.
Khi áp dụng mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ
mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không
bình
đẳng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2010 và thay thế Quyết định số 731/2008/QĐ-BKH
ngày 10/6/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp.
(Lưu ý: Do dung lượng file lớn, phiền Quý khách vui lòng tải trực tiếp văn bản này tại địa chỉ
www.luatvietnam.vn)
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài phải đóng trước 30/3/2010 (SMS: 01/2010/TT-NHNN) Thực hiện ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 369/TB-VPCP ngày 30/12/2009 của
Văn phòng Chính phủ, ngày 06/01/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số
01/2010/TT-NHNN bãi bỏ Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN
ngày 15/03/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc kinh doanh vàng trên
tài khoản ở nước ngoài. Theo Thông tư này, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đang kinh doanh vàng
trên tài khoản ở nước ngoài phải chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài

kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, trừ các giao dịch để tất toán, đóng tài khoản kinh doanh vàng trên
tài khoản ở nước ngoài. Các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đang kinh doanh vàng trên tài khoản ở


nước ngoài có trách nhiệm tất toán, đóng các tài khoản kinh doanh vàng ở nước ngoài trước ngày
30/3/2010.
Các Giấy phép kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài Ngân hàng Nhà nước đã cấp cho các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh vàng theo Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006
về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và Quyết định số 11/2007/QĐ-NHNN ngày
15/03/2007 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN hết hiệu lực kể từ ngày 30/3/2010.
Thông

này

hiệu
lực
thi
hành
kể
từ
ngày
06/01/2010.
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Cước kết nối giữa các mạng viễn thông (SMS: 01/2010/TT-BTTTT) - Bộ Thông tin và Truyền thông
vừa có Thông tư số 01/2010/TT-BTTTT ngày 07/01/2010 ban hành cước kết nối giữa mạng viễn thông vô
tuyến nội thị Cityphone, vô tuyến di động nội tỉnh CDMA (mạng di động nội tỉnh) và các mạng viễn thông
khác bao gồm mạng viễn thông cố định mặt đất nội hạt (mạng nội hạt); mạng viễn thông cố định mặt đất
đường dài trong nước (mạng đường dài trong nước); mạng thông tin di động mặt đất toàn quốc (mạng di
động toàn quốc); mạng viễn thông cố định mặt đất quốc tế (mạng quốc tế). Cụ thể, trường hợp mạng di
động nội tỉnh và mạng viễn thông khác kết nối trực tiếp với nhau, mức cước như sau: đối với cuộc gọi

giữa mạng di động nội tỉnh và mạng nội hạt, mạng khởi phát cuộc gọi trả cho mạng kết cuối cuộc gọi
cước kết nối là 150 đồng/phút; đối với cuộc gọi từ mạng di động nội tỉnh đến mạng di động toàn quốc,
mạng di động nội tỉnh trả cho mạng di động toàn quốc cước kết nối là 415 đồng/phút, cuộc gọi từ mạng di
động toàn quốc đến mạng di động nội tỉnh, mạng di động toàn quốc trả cho mạng di động nội tỉnh cước
kết nối là 270 đồng/phút; đối với cuộc gọi giữa mạng di động nội tỉnh và mạng đường dài trong nước,
mạng đường dài trong nước trả cho mạng di động nội tỉnh khởi phát, kết cuối cuộc gọi cước kết nối là
270 đồng/phút; đối với cuộc gọi giữa mạng di động nội tỉnh và mạng quốc tế, mạng quốc tế trả cho mạng
khởi phát hoặc kết cuối cuộc gọi cước kết nối là 550 đồng/phút. Trường hợp mạng di động nội tỉnh và
mạng viễn thông khác kết nối với nhau thông qua mạng đường dài trong nước, mạng di động nội tỉnh trả
cước kết nối cho mạng viễn thông khác như quy định nói trên và trả cho mạng đường dài trong nước
chuyển tiếp cuộc gọi cước kết nối theo quy định về cước kết nối chuyển tiếp qua mạng đường dài trong
nước.
Các mức cước kết nối quy định tại Thông tư này không phân biệt giờ bình thường, giờ thấp điểm, giờ cao
điểm

chưa
bao
gồm
thuế
giá
trị
gia
tăng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2010. Các quy định trước đây trái với quy định tại
Thông

này
đều
được
bãi

bỏ.
BỘ XÂY DỰNG
Quản lý chất lượng xi măng thương phẩm (SMS: 01/2010/TT-BXD) - Theo hướng dẫn tại Thông tư số
01/2010/TT-BXD ngày 08/01/2010 của Bộ Xây dựng quy định công tác quản lý chất lượng clanhke xi
măng poóc lăng thương phẩm, các tổ chức, cá nhân sản xuất clanhke xi măng poóc lăng thương phẩm
phải công bố chất lượng sản phẩm, hàng hoá phù hợp với quy định tại Thông tư này (gọi là công bố hợp
quy); chất lượng clanhke xi măng poóc lăng thương phẩm phải được chứng nhận phù hợp bởi tổ chức
đánh giá sự phù hợp do Bộ Xây dựng chỉ định thực hiện; khi lưu thông trên thị trường và sử dụng,
clanhke xi mămg poóc lăng thương phẩm phải có tài liệu công bố hợp quy và chứng nhận hợp quy theo
quy định. Việc công bố hợp quy đối với clanhke xi mămg poóc lăng thương phẩm sản xuất trong nước
dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kết quả thử nghiệm, giám định của một
tổ chức đánh giá sự phù hợp được công nhận theo quy định hiện hành đối với mẫu clanhke xi măng poóc
lăng thương phẩm đại diện lô hàng. Yêu cầu để chứng nhận hợp quy đối với clanhke xi măng poóc lăng
thương phẩm được sản xuất trong nước gồm: công bố hợp quy; chứng nhận đánh giá hệ thống kiểm
soát chất lượng của nhà sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 hoặc phù hợp với tiêu chuẩn
ISO 9001 : 2000 còn thời hạn hiệu lực; kết quả thử nghiệm, giám định mẫu clanhke xi măng poóc lăng
thương phẩm đại diện lô hàng được thực hiện bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp do Bộ Xây dựng chỉ định.
Cũng theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân nhập khẩu clanhke xi măng poóc lăng thương phẩm phải
công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu và chất lượng clanhke xi măng poóc lăng
thương phẩm phải được chứng nhận hợp quy bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp do Bộ Xây dựng chỉ định
thực hiện. Khi lưu thông trên thị trường và sử dụng, clanhke xi mămg poóc lăng thương phẩm nhập khẩu
phải có tài liệu công bố hợp quy và chứng nhận hợp quy. Công bố hợp quy dựa trên một trong hai căn cứ
sau đây: kết quả tự đánh giá của người nhập khẩu về chất lượng clanhke xi măng poóc lăng thương
phẩm phù hợp với quy định tại Thông tư này và kết quả thử nghiệm, giám định mẫu clanhke xi măng
poóc lăng thương phẩm đại diện lô hàng tại cửa khẩu nhập được thực hiện bởi tổ chức đánh giá sự phù
hợp
do
Bộ
Xây
dựng

chỉ
định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.




×