Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

bài tập học kỳ môn luật đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.71 KB, 7 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...1
NỘI DUNG……………………………………………….……………………..….1
Tình huống đặt ra.......................................................................................................1
Giải quyết tình huống.................................................................................................2
1.

2.

Ông K phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước khi làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hay không?.............................................................................2
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hai thửa đất của ông K được tính
như thế nào?.....................................................................................................4

KẾT LUẬN...............................................................................................................5

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.
2.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, NXB Tư Pháp, Hà
Nội 2005.
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất


3


MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan
trọng về đất đai nhằm thể chế hóa đường lối chủ trương của Đảng về đất đai trong
thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Qua nhiều lần sửa đổi và bổ
sung đến nay thì Luật Đất đai đã được quy định rõ về các quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất. Do đó em xin chọn đề bài số 09 để giải quyết tình huống liên
quan đến nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước và thấy được vai trò
của pháp luật trong việc quy định và quản lý đất đai trên thực tế.

NỘI DUNG
Tình huống đặt ra:
Ông Khiện đang sử dụng hai diện tích đất cùng nằm trên địa bàn huyện H và đều đã
được xây dựng nhà ở, bao gồm:
-

Một mảnh đất rộng 80m2, được thừa kế từ cha mẹ từ năm 1977.
Một mảnh đất có diện tích 85m2 do ông nhận chuyển nhượng vào năm 1987
(có hợp đồng chuyển nhượng chủ cũ).

Năm 2016, hai diện tích đất nói trên được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hạn mức đất ở theo quy định của địa phương là 150m2.
1.

Ông K phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước khi làm thủ tục

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hay không?


4


2.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hai thửa đất của ông K được tính

như thế nào?

Giải quyết tình huống
1.

Ông K phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước khi làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hay không?
Trường hợp của ông K có quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

theo quy định của pháp luật do hai diện tích đất nói trên ông có giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ
sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;



5

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy
định của Chính phủ.”
Do đó ông K phải nộp những nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất bao gồm:
- Lệ phí trước bạ: 0.5% nhân với giá mảnh đất
- Lệ phí địa chính: Mức do UBND tỉnh quyết định dựa trên mức tối đa mà thông tư
02/2014/TT - BTC
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp(nếu có)
- Tiền công nhận quyền sử dụng đất
- Tiền bồi thường thiệt hại cho Nhà nước khi gây thiệt hại trog quản lý và sử dụng
đất đai. (Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước năm 2010)


6

2.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hai thửa đất của ông K được

tính như thế nào?
Do diện tích đất ông K đang có vượt quá hạn mức đất ở nên theo Nghị định số

45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất Điều 6 Khoản 1 Điểm a có quy
định như sau: “...đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì
phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công
nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo đó Điểm b, c Khoản 3 Điều 3 thì thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối
với hai thửa đất của ông K được tính như sau:
“b) Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết
trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng
trong các trường hợp sau:
- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất
của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại
trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ
gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức.


7

- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp
dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu

đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng
cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất
trong các trường hợp:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng
cho các trường hợp quy định tại Điểm này.”

KẾT LUẬN
Trên đây là bài tập lớn học kì của em, trong quá trình làm bài do kiến thức của
em còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn.



×