Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Phân tích dự án công ty taxi AB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.7 KB, 13 trang )

I/CASE STUDY 1
1. Chi phí sử dụng vốn bình quân theo 2 phương án như thế nào ?
Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty

Nợ
Lợi nhuận để lại
Tổng cộng

Phương án 1
50%
50%
100%

Phương án 2
60%
40%
100%

Chi phí sử dụng vốn và thuế thu nhập
Để có đủ vốn đầu tư cho dự án, công ty định huy động 2 nguồn vốn là
nợ vay và lợi nhuận để lại. Khi lien hệ với ngân hàng, Giám đốc tài chính cho
biết ngân hàng có thể cho vay 50% nhu cầu vốn trong thời hạn 6 năm với lãi
suất 18%/ năm. Tuy nhiên lãi suất sẽ tăng lên 20%/năm nếu công ty sử dụng
trên 50% vốn vay để tài trợ cho dự án này.
Đối với lợi nhuận để lại, công ty chưa niêm yết chứng khoán đề sàn nên
khó ước lượng được phí tổn. Tuy nhiên, Giám đốc tài chính nghĩ rằng nếu
công ty không sử dụng lợi nhuận để lại để đầu tư vào dự án thì số lợi nhuận
này có thể sử dụng vào mục đích khác và sinh lợi tức ít nhất 23%/ năm. Do
đó 23% được xem là chi phí cơ hội hợp lý khi ước lượng chi phí sử dụng lợi
nhuận để lại.



Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 22%.

Dựa trên bảng 3 và chi phí sử dụng vốn và thuế thu nhập ta có bảng sau:
Phương án 1
Vốn vay ( Nợ )
50%
Lợi nhuận để lại
50%
Lãi suất
18%/năm
Chi phí cơ hội hợp lý
23%/năm
Thuế thu nhập doanh 22%
nghiệp

Phương án 2
60%
40%
20%/năm
23%/năm
22%

Khi đó ta có
Chi phí (sau thuế) của nợ = lãi suất * (1 – thuế thu nhập doanh nghiệp ) (%)
= Kd = Y × (1-T) (%)
Chi phí sử dụng vốn bình quân
VACC i*Ki
Trong đó Wi :Tỉ trọng của nguồn vốn thứ i
Ki : Chi phí của nguồn vốn thứ i

Ta có bảng sau
Chi phí (sau Trọng số
thuế)
(%)

Chi phí sử
dụng vốn bình


(%)
Phương án 1
-Vốn vay (Nợ)
-Vốn CSH (Lợi nhuận để
lại)
-Chi phí sử dụng vốn
bình quân
• Phương án 2
-Vốn vay ( Nợ)
-Vốn CSH (Lợi nhuận để
lại)
-Chi phí sử dụng vốn
bình quân

quân(%)



14,04
23


50
50

7,02
11,5

-

-

18,52

15,6
23

60
40

9,36
9,2

-

-

18,56

 Công ty nên chọn phương án 1 để công ty có cấu trúc vốn tối ưu.

2. Tính chi phí khấu hao xe và thiết bị hàng năm như thế nào ?

Bảng 1: Tổng vốn đầu tư cho mỗi xe

Giá nhập khẩu
Các thiết bị chuyên dùng
Thuế nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế giá trị gia tăng
Lệ phí trước bạ
Tổng cộng

Số tiền
17.500 USD
730 USD
50%
45%
10%
20 triệu VND


Từ bảng trên ta có:
-

Giá nhập khẩu xe và các thiết bị chuyên dùng là 17.500+730=18.230

-

USD
Thuế nhập khẩu 18.230 * 50% = 9.115 USD
Thuế tiêu thụ đặc biệt (18.230+9.115) * 45% = 12.305,25 USD
Thuế giá trị gia tăng (VAT) (18.230+9.115+12.305,25) * 10% =


-

3.965,025 USD
Với Tỷ giá USD/VND hiện nay là 21.095

-

=> Khi đó nguyên giá mỗi xe và thiết bị chuyên dùng được tính theo phương
pháp trực tiếp : Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB + thuế VAT +
lệ phí
trước bạ
= (18.230+9.115+12.305,25+3.965,025) * 21.095 + 20.000.000
= 940.064.226,1(VND) ≈ 940 triệu VND
Tổng vốn đầu tư cho 375 xe là :
940.064.226,1 * 375 = 352.524.084.800 ≈ 352.524,1 triệu VND
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng thì chi phí khấu hao xe và thiết
bị hàng năm là :
352.524.084.800 / 6 = 58.754.014 VND
3. Dự báo dòng tiền tệ qua các năm dựa trên thông tin được cung cấp?




Trường hợp 1

Đơn vị: triệu đồng
Năm

0


VĐT (352.524,0
8)
Doan
h thu
Chi
phí
EBT
Thuế
EAT
Khấu
hao
Than
h lý
Luồn
g tiền

1

2

3

4

5

6

157.500


168.525
101.557,
72
66.967,2
8
14.732,8

192.944,
27
110.104,
46
82.839,8
1
1.824,76

206.450.
37
114.831,
6
91.618,7
7
20.156,1
3
71.462,6
4
58.754,0
1

220.901,9


97.698,9
7
59.801,0
3
13.156,2
3
46.644,8

180.321,
75
105.686,
58
74.635,1
7
16.419,7
4
58.215,4
3
58.754,0
1

58.754,0
1

105.398,
81




52.234,4
8
58.754,0
1

110.988,
49

116.969,
44

64.615,0
5
58.754,0
1

123.369,
06

130.216,
65

119.889,6
4
101.012,2
6
22.222,7
78.789,56
58.754,01
52.878,61

2
190.422,1
82

Trường hợp 2

Đơn vị: triệu đồng
Năm

0

1

2

3

4

5

6


VĐT 352.524,
08
Doan
h thu
Chi
phí

EBT
Thuế
EAT
Khấu
hao
Than
h lý
Luồn
g tiền

157.500
108.050,
29
49.449,7
1
10.878,9
4
38.570,7
7
58.754,0
1

97.324,7
8

168.525

180.321, 192.944,
75
27

111.909,0 116.037,9 120.455,
4
78
56.615,9 64.283,8 72.488,4
6
5
9
12.455,5 14.142,4 15.947,4
1
5
7
44.160,4 50.141,4 56.541,0
5
2
58.754,0 58.754,0 58.754,0
1
1
1

102.914,
46

108.895,
41

206.450,
37
125.182,
92
81.267,4

2
17.878,8
3
63.388,5
9
58.754,0
1

115.295,0 122.142,
3
6

4. Dự trên cơ sở đó tính NPV, IRR và tư vấn công ty có nên chấp nhận
dự án này không?

a.

Trường hợp 1
Tính NPV

b.

Tính IRR



Lấy
Lấy r2 =

220.901,9

130.240,9
6
90.660,94
19.945,41
70.715,53
58.754,01
52.878,61
2
182.348,1
52


Ta có :

a.

Trường hợp 2
Tính NPV

b.

Tính IRR



Lấy
Lấy
Ta có:

5. Phân tích những ảnh hưởng đến quyết định đầu tư nếu doanh thu

giảm 20% so với dự báo?
Đơn vị: triệu đồng
Năm

0

VĐT

35.2524
,08

Doanh
Thu
Chi
Phí

1

2

122.850

131.449, 140.650, 150.496, 161.031, 172.303,48
5
97
53
29
11.520
11.520
11.520

11.520
11.520

11.520

3

4

5

6


EBT

111.330

Thuế
EAT
Khấu
hao
Thanh

Luồng
tiền

a.

Tính NPV


b.

Tính IRR

119.929,
5
24.492,6 26.384,4
9
86.837,4 93.545,0
1
58.754,0 58.754,0
1
1

129.130,
97
28.408,8
1
100.722,
16
58.754,0
1

138.976,
53
30.574,8
4
108.401,
69

58.754,0
1

149.511,
29
32.892,4
8
116.618,
81
58.754,0
1

160.783,48
35.372,37
125.411,11
58.754,01
52.878,612

145.591, 152.299, 159.476, 167.155, 175.372, 237.043,73
41
02
17
7
82
2

Lấy
Lấy

Ta thấy 0,25684 > 0,233

Kết luận: nếu doanh thu giảm 20% so với dự báo thì công ty không nên
chấp nhận đầu tư dự án.


1. BÀI TOÁN TÀI CHÍNH: THU - CHI > 0

Tất cả bài toán tài chính đều quy về các dạng: doanh thu - chi phí, nguồn thu
- vốn đầu tư, lợi nhuận = doanh thu - chi phí, thu nhập ròng = thực thu - thực
chi...

Các khoản chi phân bổ cho các lĩnh vực là (1) nhân lực, công nghệ, tổ chức,
quy trình; và (2) khách hàng (và đối tác), tài chính.

Trong khi đó, các khoản thu lại chỉ đến từ khách hàng và lĩnh vực tài chính
mà thôi.

Khi tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, ta đừng bỏ sót khoản mục chi hoặc
thu nào và mức độ ưu tiên giải quyết để tăng thu, giảm chi đến hết mức nhằm
tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp.


Các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp phải bốn vấn đề khi giải bài toán tài
chính. Đó là:

• Quản lý nguồn thu, nguồn chi căn cứ trên ước lượng, dự đoán, thiếu phân
tích nên không thấy hết nguồn thu, không cắt giảm được chi phí.

• Kiểm soát công nợ chưa thường xuyên, chặt chẽ, chưa có chính sách xử lý
nợ rốt ráo dễ dẫn đến thiếu tiền.


• Kiểm soát không chặt chẽ vật tư hàng hóa, xuất nhập tồn kho, trên đường
đi, hàng gửi làm lãng phí vốn.

• Không có kế hoạch tài chính, thậm chí không kiểm soát được dòng tiền, kế
hoạch thu trả nợ.

Công cụ kế toán kết hợp với các nguyên tắc thu chi, kiểm định nội bộ có thể
giải quyết được các vấn đề này.


2. NGUYÊN TẮC THU CHI

Nguyên tắc thu chi cần đảm bảo vấn đề:

• Có kế hoạch (nhất là kế hoạch dòng tiền)

• Cân đối thu chi

• Chi đầu tư và ROI (thu lại vốn đầu tư)

“Tăng thu, giảm chi” nghe có vẻ đơn giản nhưng không có chi (đầu tư) làm
sao có nguồn thu? Cần tách bạch giữa đầu tư (thu chi của dự án đầu tư) và
các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp mới đánh giá được hiệu quả đầu tư cũng như lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nhiều khi mù quáng cắt hết khoản đầu tư cho phát triển, chỉ nhằm
vào những hoạt động đẻ ra tiền ngay với lý do giảm chi để cắt lỗ mà không
đánh giá kỹ kết quả đầu tư sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp không còn sản phẩm
sáng tạo, hoặc không có sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Một nguyên tắc cố



thủ khác: “Có thu mới có chi - liệu cơm gắp mắm” với lý do an toàn tài chính
nhưng lúc muốn phát triển cũng dẫn đến bài toán cân đối đầu tư như trên.

3. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Lập kế hoạch tài chính là dùng một số giả định như dự báo doanh thu, chi
phí... và các báo cáo tài chính (dòng tiền, bảng cân đối, thu nhập...) vài năm
trước đó để đưa ra các báo cáo tài chính trong tương lai nhằm vào các mục
tiêu và ưu tiên của doanh nghiệp. Nhưng tình hình thực tế thay đổi rất nhanh
nên để có phản ứng linh hoạt hơn ta có thể lập mô hình tài chính.

Mô hình tài chính (financial model) là mô hình cho thấy tình trạng tài chính
thực tế của doanh nghiệp. Nó bao gồm quá khứ, hiện tại và dự đoán nhiều
năm liên tục cho các bản báo cáo tài chính (dòng tiền, bảng cân đối, thu
nhập...). Quá trình lập mô hình tài chính như sau:

• Báo cáo tài chính của công ty trong quá khứ (doanh nghiệp khởi nghiệp
không có).


• Các giả định bao gồm ý định của nhà đầu tư, thông tin về thị trường, tình
hình cạnh tranh, các báo cáo về ngành kinh doanh, lợi thế cạnh tranh, mô
hình kinh doanh, từ đó đưa ra hết các giả định về thu và chi (giá thành, giá
bán...).

• Lập báo cáo dự đoán “kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán
và báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.

• Định giá doanh nghiệp bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền.




×