Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích dự án đầu tư tăng cường năng lực vận chuyển và phương án huy động vốn cho dự án của Công ty TNHH Tiếp Vận VINAFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.49 KB, 64 trang )

Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt hơn 20 năm đổi mới, giao thông vận tải luôn giữ vai trò huyết mạch trong nền
kinh tế quốc dân, là nhịp cầu nối quan trọng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Với xu
thế phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam cũng như khu vực, hoạt động dịch vụ
vận tải đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô cũng như chất lượng. Công ty
TNHH Tiếp Vận VINAFCO tiền thân là Xí nghiệp vận tải TW ra đời từ thời gian đầu của sự
đổi mới kinh tế, trải qua nhiều năm phát triển đã dần khẳng định được vị thế, thương hiệu
trên thị trường vận tải. Tuy nhiên để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, và tận dụng có
hiệu quả những cơ hội mà các đối tác kinh tế tiềm năng có thể mang lại đòi hỏi Công ty phải
có chiến lược phát triển phù hợp. Qua thời gian thực tập tại Công ty nhận thấy cơ hội đầu tư
nâng cao năng lực vận chuyển là một cách tốt để Công ty tự hoàn thiện mình, nâng cao tính
cạnh tranh trên thị trường vận tải. Điều này vừa phù hợp với tình hình phát triển của thị
trường vậnt ải nói chung vừa sát thực với tình hình thực tế tại Công ty. Vì vậy tôi chọn đề tài
“Phân tích dự án đầu tư tăng cường năng lực vận chuyển và phương án huy động vốn cho dự
án của Công ty TNHH Tiếp Vận VINAFCO” làm đề tài bảo vệ tốt nghiệp.
Bài viết gồm 3 phần được chia thành 3 chương với những nội dung sau đây:
Chương I: Phương pháp đánh giá dự án đầu tư và các hình thức huy động vốn. Nội dung của
chương I gồm hai phần, thứ nhất là lý thuyết về dự án đầu tư và các phương pháp đánh giá
hiệu quả. Phần thứ hai trình bày một số hình thức huy động vốn thường được áp dụng để
thực hiện dự án đầu tư.
Chương II: Cơ sở thực tiễn Công ty TNHH Tiếp Vận VINAFCO. Chương này sẽ giới thiệu
khái quát về Công ty TNHH Tiếp Vận VINAFCO về các mặt lịch sử phát triển và quy mô,
các lĩnh vực hoạt động và tình hình tài chính trong các năm gần đây.
Chương III: Đánh giá hiệu quả dự án và phương án huy động vốn. Trong chương này, bài
viết trình bày cụ thể về dự án đầu tư; phân tích đánh giá hiệu quả của dự án và nêu các
phương án huy động vốn có thể thực hiện, lựa chọn phương án được xem là hiệu quả về mặt
tài chính. Ngoài ra phần này còn nói thêm về rủi ro khi giá cả đầu vào tăng cao, giới hạn để
dự án còn được chấp nhận về mặt tài chính.
Để hoàn thành đề tài bảo vệ tốt nghiệp này, tôi đã nhận được được sự giúp đỡ tận tình trong
việc cung cấp thông tin và những kiến thức thực tế về dịch vụ vẩn tải hàng hoá từ Quý Công


ty cũng như sự chỉ bảo sát xao của thầy giáo Vũ Việt Hùng.
1
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
Chân thành cám ơn sự nhiệt tình, tâm huyết của Quý Công ty, các anh các chị phòng kinh
doanh và thầy giáo Vũ Việt Hùng đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và làm đồ án
tốt nghiệp vừa qua.
Tuy nhiên do những hạn chế trong việc thu thập thông tin cũng như những yếu kém về kiến
thức và thực tiễn nên bài viết không khỏi mắc những sai sót, nhược điểm. Mong nhận được
sự chỉ bảo thẳng thắn và chân thành từ các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Quản Lý
ĐHBKHN và sự góp ý từ Quý Công ty dành cho bài viết.
2
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN
1.1 Phương pháp phân tích dự án đầu tư:
1.1.1 Khái niệm và phân loại dự án:
1.1.1.1 Các khái niệm:
Khái niệm dự án: Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực
trong bối cảnh không chắc chắn.
Khái niệm đầu tư: theo điều 3.11 luật đầu tư (ban hành ngày 29/11/2005) thì đầu tư là việc
bỏ vốn bằng loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư. Hay đầu tư là hoạt động bỏ vốn tại hiện tại nhằm thu được lợi ích kinh tế xã hội
trong tương lai sau một thời gian dài.
Khái niệm dự án đầu tư: theo luật đầu tư năm 2005 thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất
bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định.
Các đặc trưng của một dự án đầu tư:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.

- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung cấp
dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
- Sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
- Môi trường hoạt động của dự án là: “va chạm”, có sự tương tác phức tạp giữa dự án
này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác.
- Dự án có tính chất bất định và rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt
động đầu tư phát triển.
Những đặc trưng trên đã tác động trực tiếp đến công tác lập, quản lý quá trình thực hiện đầu
tư và vận hành khai thác của dự án.
1.1.1.2 Phân loại dự án đầu tư:
Phân loại theo quy mô đầu tư:
3
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
- Dự án lớn: được đặc trưng bởi tổng kinh phí lớn, số lượng các bên tham gia đông,
thời gian dự án dài và ảnh hưởng mạnh đến môi trường kinh tế và sinh thái.
- Dự án nhỏ: có đặc tính ngược lại với dự án lớn, không đòi hỏi nhiều kinh phí, thời
gian thực hiện ngắn, không phức tạp và ảnh hưởng không mạnh đến môi trường kinh
tế và sinh thái…
Phân loại theo đầu ra của dự án:
- Dự án đầu tư mới tài sản cố định.
- Dự án đầu tư chiều sâu.
- Dự án đầu tư mở rộng: là dự án mở rộng sản phẩm hoặc thị trường hiện có, mở rộng
sang sản phẩm hoặc thị trường mới.
- Dự án đầu tư thay thế thiết bị: là dự án đầu tư thay thế các thiết bị đang hoạt động
nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cắt giảm chi phí.
Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối. Một dự án có thể mang đặc điểm của nhiều loại
dự án đầu tư tuỳ vào góc cạnh nhìn nhận khác nhau.
Phân loại dự án theo ngành nghề:
- Dự án trong lĩnh vực công nghiệp.

- Dự án trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Dự án trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Dự án trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
- Dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, xã hội…
1.1.2 Nội dung của dự án đầu tư:
Một dự án đầu tư có nội dung cơ bản được biểu diễn bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Nội dung của dự án
4
Xác định ý đồ đầu tư
Phân tích và lập dự án
Thẩm định và phân duyệt
Thực hiện đầu tư
Nghiệm thu, tổng kết, giải thể
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
1.1.2.1 Xác định ý đồ, cơ hội đầu tư:
Mục đích: phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng, các ý đồ, cơ hội đầu tư như:
- Nhu cầu, khả năng đáp ứng thị trường.
- Chiến lược phát triển kinh tế.
- Khai thác và sử dụng chưa có hiệu quả nguồn lực.
- Thiếu điều kiện vật chất để phát triển kinh tế xã hội.
Các căn cứ để phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư:
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp: là những định
hướng lâu dài cho sự phát triển chung. Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ những căn
cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên sẽ không chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố
quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt
động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lãnh phí tiền của và công sức, làm
ảnh hưởng đến sự hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Trong điều kiện kinh
tế mở thì nhu cầu ở đây bao gồm cả nhu cầu trong nước và nhu cầu trên thế giới, trong đó

nhu cầu trên phạm vi thế giới lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu trong nước. Trong hoạt động
đầu tư luôn chú ý tận dụng cơ hội để tham gia vào phân công lao động quốc tế, để có thị
trường ở nước ngoài.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc các hoạt động dịch vụ ở trong nước và trên
thế giới còn chỗ trống để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài. Trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều kiện tất nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động
cung chưa đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động
dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến
hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt với cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng
suất lao động, nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra. Tuy nhiên “chỗ trống” trong thị trường tiêu
thụ sản phầm dịch vụ của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án
hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
5
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động
để thực hiện dự án. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với cơ sở khác thì có thể
là một lợi thế lớn trong cạnh tranh.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu chuẩn tổng
hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những kết quả và hiệu quả này phải
lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác hoặc bằng định mức thì cơ hội
đầu tư mới được chấp nhận để chuyển sang giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
1.1.2.2 Phân tích và lập dự án:
Phân tích và lập dự án được hiểu là quá trình nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất
trên mọi phương diện: tổ chức, kinh tế, tài chính, kỹ thuật, môi trường… Sau đây trình bày
những nội dung cơ bản của nguyên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
A/Nghiên cứu tiền khả thi:
Mục đích nghiên cứu tiền khả thi: là nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường, về
kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc không thuộc loại
ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể hoặc

loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận
lợi hơn.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại
hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
- Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
- Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm tới
mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái định
cư.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư
thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn
vốn và trả nợ, thu lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án.
- Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của dự án thành phần hoặc tiểu dự án.
6
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi: là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung của báo cáo bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên.
- Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho đầu tư.
Các thông tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho việc thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả
của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu
hỗ trợ.
B/ Nghiên cứu khả thi: xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận xác đáng về mọi
vấn đền cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh
tế - kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức.

Nội dung của nghiên cứu khả thi:
Nghiên cứu khả thi còn gọi là lập dự án đầu tư. Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư bao gồm
các khía cạnh kinh tế vĩ mô và vi mô, quản lý và kỹ thuật. Các khía cạnh này ở các dự án
thuộc các ngành khác nhau đều có nét đặc thù riêng. Do đó việc chọn lĩnh vực để mô tả kỹ
thuật, soạn thảo và phân tích dự án sẽ ra một mô hình tương đối hoàn chỉnh. Mô hình này có
thể được sử dụng tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc các ngành khác.
Các vấn đề cơ bản cần xem xét:
B.1/ Xem xét tình hình kinh tế tổng quát liên quan đến dự án đầu tư:
• Các vấn đề chung:
Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện khung cảnh
đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án
đầu tư. Tình hình kinh tế tổng quát được đề cập trong dự án bao gồm các vấn đề sau:
+ Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất…) có liên quan đến việc
lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
+ Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu
thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
+ Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự quan tâm của
nhà đầu tư.
+ Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, tình hình phát
triển sản xuất kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp (tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tư so
7
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
với GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/đầu người, tỷ suất lợi nhuận sản xuất
kinh doanh,…) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của dự án.
+ Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình
hình thanh toán nợ…) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị.
+ Hệ thống kinh tế và các chính sách.
+ Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế theo thời hạn, theo mức độ chi tiết, theo các
mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy được khó khăn, thuận lợi, mức độ
ưu tiên mà dự án sẽ được hưởng ứng, những hạn chế mà dự án phải tuân theo.

+ Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan như tình hình xuất nhập khẩu,
thuế nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu tư cho người nước ngoài, cán cân
thương mại, cán cân thanh toán quốc tế… Những vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với các
dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, máy móc.
Tuy nhiên những dự án nhỏ không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô như vậy.
• Phân tích kinh tế xã hội:
Khái niệm: là một phạm trù kinh tế tương đối. Một mặt nó phản ánh lợi ích trên phạm vị
toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mặt khác phản ánh lợi ích từng mặt kinh tế, xã hội
đồng thời có mối quan hệ thống nhất và mâu thuẫn giữa ba mặt đó trong từng thời gian nhất
định.
Chủ đầu tư bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tư, mục tiêu chủ yếu là thu được nhiều lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi của một dự án là thước đo chủ yếu để thu hút các nhà đầu tư, mức sinh lợi
càng cao thì sự hấp dẫn càng lớn. Tuy nhiên, trong thực tế không phải bất cứ dự án đầu tư
nào có khả năng sinh lợi lớn và mức an toàn tài chính cao đều có lợi ích kinh tế, xã hội cao.
Phân tích kinh tế xã hội của dự án đầu tư là phải xem xét những lợi ích xã hội được thụ
hưởng là gì? Đó chính là sự đáp ứng của dự án đối với mục tiêu chung của xã hội và nền
kinh tế quốc dân.
Vậy theo nghĩa hẹp, lợi ích kinh tế phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư về mặt kinh tế xét
trên phạm vi nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng là phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tư cả về mặt kinh tế và xã hội. Theo
nghĩa này, lợi ích kinh tế là tổng thể các lợi ích mà nền kinh tế quốc dân và xã hội thu được
khi dự án đầu tư được thực hiện.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, xã hội cũng phải đóng góp hoặc bỏ ra những chi phí.
Như vậy lợi ích kinh tế - xã hội là phần chênh lệch giữa lợi ích được dự án đầu tư tạo ra so
8
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
với cái giá mà xã hội phải trả. Phần chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế - xã hội
càng cao. Các lợi ích kinh tế - xã hội có thể là lợi ích định lượng được như mức gia tăng sản
phẩm, mức tăng thu nhập quốc dân, sử dụng lao động, tăng thu ngân sách… cũng có thể
không định lượng được như sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội, những lĩnh vực ưu tiên… Chính vì vậy việc tính toán và đo lường các chỉ tiêu lợi ích
kinh tế - xã hội phải có phương pháp đúng đắn với những thông số được lựa chọn hợp lý,
đảm bảo độ tin cậy cao tránh sai sót có thể xẩy ra.
Mục tiêu:
- Thông qua xác định những lợi ích kinh tế - xã hội do dự án đầu tư mang lại mà xác
định cụ thể vị trí của dự án đầu tư trong kế hoạch kinh tế quốc dân, tính phù hợp của
dự án với mục tiêu.
- Đảm bảo độ tin cậy của dự án đầu tư thông qua việc sử dụng đúng đắn cơ sở lý
thuyết và sự đóng góp thiết thực của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội.
- Góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường khi thực hiện dự án đầu tư.
Tác dụng:
- Đối với nhà đầu tư: phần phân tích kinh tế - xã hội là căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư
thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án và thuyết phục các ngân
hàng cho vay vốn.
- Đối với nhà nước: là căn cứ chủ yếu để quyết định có cấp giấy phép đầu tư hay
không (đối với dự án đầu tư mới).
- Đối với các ngân hàng: là căn cứ chủ yếu để họ quyết định có tài trợ vốn hay không.
Các ngân hàng quốc tế rất nghiêm ngặt trong vấn đề này. Nếu không chứng minh
được lợi ích kinh tế - xã hội thì họ sẽ không tài trợ.
B.2/ Nghiên cứu thị trường:
Thị trường là nhân tố quyết định việc chọn lựa mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả trong
trường hợp dự án đã ký được các hợp đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị trường nơi
người bao tiêu sẽ bán sản phẩm và uy tín của người bao tiêu trên thị trường.
Mục đích nghiên cứu thị trường:
+ Thị trường cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng phát
triển của thị trường này trong tương lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu
cầu của sản phẩm hoặc dịch vụ.
9
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
+ Các biện pháp khuyến mại và tiếp thị cần thiết để có thể giúp cho việc tiêu thụ sản

phẩm của dự án (bao gồm cả chính sách giá cả, tổ chức, hệ thống phân phối, bao bì, trang trí,
quảng cáo…).
+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sau và các sản
phẩm có thể ra đời sau này.
Nội dung của nghiên cứu thị trường:
+ Xác định nhu cầu hiện tại về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính? Ai là
khách hàng mới?
+ Nhu cầu hiện tại được đáp ứng ra sao? (bao nhiêu do địa phương sản xuất, bao
nhiêu do các địa phương khác trong nước đáp ứng, bao nhiêu do nhập khẩu, nhập khẩu từ
khu vực nào trên thế giới).
+ Ước lượng mức gia tăng nhu cầu ngoài nước hàng năm về sản phẩm của dự án.
+ Ước lượng mức gia tăng nhu cầu trong nước hàng năm về sản phẩm của dự án.
+ Ước lượng giá bán và chất lượng sản phẩm của dự án, dự kiến kiểu dáng, bao bì,…
để có thể cạnh tranh với các cơ sở sản xuất khác trong và ngoài nước, hiện tại và tương lai.
Trường hợp phải cạnh tranh với hàng nhập cần sự hỗ trợ gì của Nhà nước. Chi phí cần thiết
cho sự cạnh tranh này.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi: là Báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung chủ
yếu của báo cáo này là:
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.
- Các phương pháp địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng.
- Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
- Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
- Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề
nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến
độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư.
- Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động.
- Phân tích hiệu quả đầu tư.

- Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư.
- Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
10
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
- Xác định chủ đầu tư.
- Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
Kết quả của giai đoạn này là phải đưa ra được các báo cáo:
 Báo cáo đầu tư - thiết kế cơ sở - thiết kế kỹ thuật.
1.1.2.3 Phê duyệt và thẩm định:
Khái niệm: thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án. Từ đó
có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Như vậy đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập cách biệt
với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu
tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Mục đích của thẩm định dự án:
+ Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp
(biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách
thức tính toán của dự án.
+ Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
+ Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm
định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu
quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét
với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi
trường pháp lý của dự án…).
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu tư. Một dự
án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm bảo được các yêu cầu
trên. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ thể

thẩm định dự án:
- Các chủ đầu tư thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết định đầu tư.
- Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát triển…) thẩm định dự án
khả thi để quyết định tài trợ hoặc cho vay vốn.
- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ kế hoạch và Đầu tư, bộ và các cơ quan
ngang bộ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố…) thẩm định dự án khả thi để ra quyết
định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
11
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận
trước làm tiền đề cho kết luận sau:
+ Thẩm định tổng quát: là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự
án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định
tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì
xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn
đề cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành
thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện.
+ Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này
được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến
phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra
những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được.
Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm
và tình hình cụ thể của dự án.
Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục
nghiên cứu. Nếu một nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không
cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp sau. Chẳng hạn, thẩm định mục tiêu của dự án
không hợp lý, nội dung phân tích kỹ thuật và tài chính không khả thi thì dự án sẽ không thể
thực hiện được.
Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư:

Thực hiện kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư có thể thực hiện trên nhiều khía cạnh như:
• Thẩm định mục tiêu của dự án đầu tư:
- Mục tiêu của dự án có phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển chung của
doanh nghiệp hay không?
- Có thuộc những ngành nghề Nhà nước không cho phép không?
- Có thuộc diện ưu tiên hay không?
- Đối với các sản phẩm thông thường thứ tự ưu tiên: sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm
thay thế nhập khẩu, sản phẩm tiêu dùng trong nước.
- Đối với các dự án khác: ưu tiên dự án xây dựng công trình hạ tầng, các dự án phát
triển kinh tế miền núi, các vùng kinh tế trọng điểm.
• Thẩm định về thị trường:
12
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
- Kiểm tra các tính toán về nhu cầu thị trường hiện tại, tương lai, khả năng chiếm lĩnh
thị trường, cạnh tranh. Chú ý giá cả dùng trong tính toán.
- Xem xét vùng thị trường. Nếu cần thì quy định vùng thị trường cho dự án để đảm
bảo cân đối với các doanh nghiệp khác.
• Thẩm định về tài chính:
- Kiểm tra các phép tính toán.
- Kiểm tra tổng vốn, cơ cấu các loại vốn.
- Kiểm tra độ an toàn về tài chính. Dự án đầu tư được xem là an toàn về mặt tài chính
thường phải thoải mãn các điều kiện:
+ Tỷ lệ vốn riêng/vốn đầu tư > 0.5, tức là tỷ lệ vốn riêng/vốn vay dài hạn > 50/50.
Một số trường hợp, với những chủ đầu tư đã có uy tín tỷ lệ này có thể thấp hơn, bằng 33/67
hoặc thậm chí 25/75. Nhưng hiện này, để thận trọng về mặt tài chính, tỷ lệ này thường lấy
không nhỏ hơn 50/50.
+ Khả năng trả nợ vay dài hạn không được thấp hơn 1,4 – 3. Thông thường, khả
năng trả nợ ngày càng tăng vì trong nhiều dự án thu nhập ngày càng tăng, trong khi đó hàng
năm đều có hoàn trả làm cho nghĩa vụ hoàn trả ngày càng giảm.
+ Điểm hoà vốn trả nợ < 60 – 70%.

- Kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả:
+ Thời gian hoàn vốn T: đối với các dự án dịch vụ, đầu tư theo chiều sâu lấy T ≤ 5
năm; với các công trình hạ tầng T ≤ 10 – 15 năm, cá biệt có thể lớn hơn.
+ Tỷ suất lợi nhuận không được thấp hơn lãi suất vay. Thông thường không nhỏ thua
15% và tất nhiên càng lớn càng tốt.
+ Vòng quay vốn lưu động không được thấp hơn 2 – 3 lần trong một năm, thường 4
– 5 lần và có dự án lên đến 10 lần
+ Mức hoạt động hoà vốn vào khoảng 40 – 50% thì thường là hợp lý, không nên lớn
hơn con số đó.
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV) càng lớn càng tốt, nhưng không nhất thiết phải ≥ 0. Chỉ
tiêu NPV thường dùng để loại bỏ vòng hai. Thường IRR phải lớn hơn 15%.
+ Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) phải lớn hơn 1 và càng lớn càng tốt.
Ngoài ra còn các khía cạnh khác dùng trong kỹ thuật thẩm định dự án như: thẩm định các
văn bản pháp lý, thẩm định về thị trường, thẩm định về kỹ thuật công nghệ, thẩm định về
kinh tế - xã hội, thẩm định về môi trường sinh thái.
13
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
Ý nghĩa của việc thẩm định dự án:
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với
quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên các mặt
mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
- Giúp cho việc xác định được cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt
động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại.
- Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án
đầu tư.
- Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu
tư.
1.1.2.4 Triển khai thực hiện dự án:
Việc triển khai dự án thường chiếm thời gian chủ yếu trong vòng đời dự án. Trong quá trình

thực hiện dự án cũng thường có những sai lệch so với kế hoạch được lập. Sau đây trình bày
một số điều kiện thành công và nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của việc triển khai thực hiện
dự án:
Điều kiện thành công của dự án thường phụ thuộc vào những nhân tố sau:
- Việc đề ra mục tiêu của dự án.
- Việc quản lý dự án.
- Sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo.
- Sự phối hợp giữa các thành viên trong dự án.
- Việc sử dụng các kênh thông tin thích hợp
- Cơ chế kiểm soát.
- Sự thích ứng với khách hàng.
Những nguyên nhân thất bại thường gặp của dự án:
- Chỉ có các thành viên của nhóm thực hiện dự án quan tâm đến thành công của dự án
mà thiếu đi sự nhất trí, ủng hộ của các thành viên khác trong công ty cũng như các
chủ thể liên quan.
- Thiếu đi sự phân công trách nhiệm cũng như sự phân công không hợp lý.
- Kế hoạch dự án không phân bố đầy đủ như thiếu vốn.
- Không có sự trao đổi thông tin kịp thời và thường xuyên.
14
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
- Dự án đi chệch mục tiêu đề ra ban đầu.
1.1.2.5 Nghiệm thu tổng kết và giải thể:
Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án là giai đoạn cuối cùng của dự án, đó là việc tiến hành
nghiệm thu các thành quả của dự án, tổng kết rút ra các bài học kinh nghiệm cũng như tiến
hành các hoạt động giải thể như thanh lý tài sản, sắp xếp lao động của dự án…
Mô hình của dự án có thể được mô phỏng như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ mô phỏng dự án
15
Nhu cầu và cơ hội
Chi phí

phát triển
Tính lợi
ích
Mục tiêu
khả thi
Rủi ro, các
giải pháp
Yêu cầu
chủ chốt
Nhân
lực
Thực hiện
Xác định dự án
Lập kế hoạch
Đánh giá
Hoàn thành dự án
Mục tiêu, kết quả
Xử lý ngoại lệKiểm soát báo cáo
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đầu tư:
1.1.3.1 Lựa chọn thời điểm tính toán:
Thời điểm tính toán có ảnh hưởng đến kết quả tính toán tài chính – kinh tế trong lập dự án
đầu tư. Do vậy cần phải xác định thời điểm tính toán hợp lý. Thời điểm tính toán xác định
theo năm và thường được gọi là năm gốc.
Đối với các dự án đầu tư có quy mô không lớn, thời gian chuẩn bị để đưa công trình đầu tư
vào sản xuất kinh doanh không dài thì thời điểm tính toán thường được xác định là thời điểm
hiện tại hay thời điểm bắt đầu thực hiện dự án. Trong trường hợp này, mọi chi phí và thu
nhập của dự án đều được đưa về năm gốc theo cách tính giá trị hiện tại và được so sánh tại
năm gốc.
Đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian chuẩn bị để đưa công trình vào sử dụng dài thì

tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thể chọn thời điểm như sau:
- Nếu chu kỳ dự án, tỷ lệ lạm phát và mức lãi suất của các nguồn vốn theo dự đoán
biến động không đáng kể và tỷ suất tính toán được xác định đúng với phương pháp khoa
học, có tính đến các yếu tố rủi ro đối với sản xuất kinh doanh thì thời điểm tính toán có thể
lấy là thời điểm hiện tại (thời điểm lập dự án) hoặc thời điểm bắt đầu thực hiện dự án như
đối với dự án có quy mô đầu tư không lớn và thời gian chuẩn bị đưa công trình đầu tư vào
khai thác không dài.
- Thời điểm tính toán là năm kết thúc giai đoạn thi công xây dựng công trình và đưa
công trình đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này, các chi phí
trong giai đoạn thi công xây dựng công trình được tính chuyển về năm gốc thông qua việc
tính giá trị tương lai. Các thu nhập và chi phí khai thác trong giai đoạn khai thác công trình
được tính chuyển về năm gốc thông qua việc tính giá trị hiện tại. Các thu nhập và chi phí của
dự án được so sánh tại thời điểm tính toán. Cách chọn thời điểm tính toán này là căn cứ và
đảm bảo độ tin cậy cao vì tổng khoảng cách tính hiện giá của các dòng chi phí và thu nhập
của dự án là nhỏ nhất.
Tuy nhiên trong thực tế, để thuận tiện cho tính toán, nhiều dự án thời điểm tính toán thường
được chọn là thời điểm hiện tại (thời điểm lập dự án) hay thời điểm bắt đầu thực hiện dự án.
1.1.3.2 Ước lượng dòng tiền kỳ vọng của dự án:
Ước lượng dòng tiền của dự án:
16
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
Dòng tiền của dự án ở đây chính là dòng tiền ròng thực tế, không phải thu nhập ròng kế toán,
vào hoặc ra công ty trong một thời kỳ nhất định.
Ước lượng dòng tiền dự án cần lưu ý:
- Chỉ xác định dòng tiền có liên quan.
- Sự thay đổi vốn lưu động ròng.
Dòng tiền có liên quan: dòng tiền có liên quan là dòng tiền có ảnh hưởng và cần xem xét khi
quyết định đầu tư vốn.
Hai vấn đề cần chú ý khi quyết định dòng tiền có liên quan:
Quyết định đầu tư vốn chỉ dựa vào dòng tiền chứ không dựa vào thu nhập kế toán.

Chỉ có dòng tiền tăng thêm mới ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận hay từ chối dự án đầu
tư.
Phân biệt dòng tiền với lợi nhuận kế toán: trong hoạch định vốn đầu tư chỉ có dòng tiền hàng
năm được sử dụng, chứ không phải lợi nhuận kế toán.
Dòng tiền ròng = Lợi nhuận ròng + Khấu hao.
Bảng 1: Ví dụ về dòng tiền Đơn vị: nghìn đồng
Khoản mục Lợi nhuận kế toán Ngân lưu
Doanh thu 100.000 100.000
Chi phí chưa kể khấu hao 50.000 50.000
Khấu hao 10.000 -
Lợi nhuận hoạt động 40.000 50.000
Thuế thu nhập (40%) 16.000 16.000
Lợi nhuận ròng/ngân lưu 24.000 34.000
Dòng tiền = Lợi nhuận ròng + Khấu hao = 24.000 + 10.000
Hình 1: Biên dạng ngân lưu
Thời gian
17
Giai đoạn
đầu tư ban
đầu
Giai đoạn đầu tư
hoạt động
Thực thu
trừ thực
chi
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
Các dòng tiền vào thường gặp: doanh thu, hoàn thuế, thay đổi khoản phải thu, trợ cấp (nếu
có), vốn nhận tài trợ (đối với quan điểm chủ đầu tư), thanh lý tài sản.
Các dòng tiền ra thường gặp: chi phí đầu tư, chi phí sản xuất, thay đổi khoản phải trả, thay
đổi tồn quỹ tiền mặt, nộp thuế, trả nợ vay (đối với quan điểm chủ đầu tư), các loại chi phí

khác (chi phí chìm, chi phí cơ hội…).
Các dòng tiền tăng thêm: dòng tiền tăng thêm là dòng tiền phát sinh từ dự án và góp phần
làm tăng thêm dòng tiền của Công ty so với trước khi có dự án.
Khi quyết định dòng tiền tăng thêm, cầu lưu ý:
+ Chi phí đất đai:
Đầu tư vào đất đai khác với đầu tư vào dự án. Cần xử lý đất như một khoản đầu tư riêng.
Không bao giờ kể lãi/lỗ về đất như khoản thu/chi đối với khoản đầu tư về đất nếu như không
có sự cải thiện/tàn phá trực tiếp đối với đất đai gây ra bởi dự án.
Chi phí về đất của dự án là chi phí cơ hội, hoặc giá trị thuê đất hàng năm hoặc chi phí vốn
cho dự án tính trong khoảng thời gian sử dụng đất.
+ Chi phí chìm:
Chi phí chìm không ảnh hưởng đến dòng tiền tăng thêm, do đó, không được xem xét khi
phân tích hoạch định vốn đầu tư.
Ví dụ: chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, chi phí nghiên cứu thị trường…
+ Chi phí cơ hội:
Chi phí cơ hội là phần thu nhập phải mất đi do thực hiện dự án đầu tư.
Chi phí cơ hội phải được tính đến khi đánh giá dự án đầu tư.
Ví dụ công ty có một văn phòng cho thuê, nếu thực hiện dự án thì văn phòng này sẽ được sử
dụng làm văn phòng dự án. Như vậy, phần thu nhập từ việc cho thuê văn phòng phải được
xem là chi phí cơ hội mất đi do thực hiện dự án.
+ Chi phí lịch sử:
Chi phí lịch sử là chi phí liên quan đến việc sử dụng tài sản hiện có của Công ty cho dự án.
Nó chính là giá trị còn lại của tài sản đã qua sử dụng.
Nếu tài sản, được trưng dụng cho dự án, đang sử dụng cho mục đích sinh lợi thì chi phí lịch
sử là chi phí cơ hội của tài sản và được tính vào ngân lưu của dự án.
Nếu tài sản, được trưng dụng cho dự án, không đang sử dụng cho mục đích sinh lợi thì
không được tính vào ngân lưu của dự án.
+ Chi phí giao hàng và lắp đặt:
18
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi

Chi phí giao hàng và lắp đặt xảy ra khi công ty mua sắm tài sản cố định phục vụ cho dự án
phải được kể đến khi xác định ngân lưu tăng thêm.
Ví dụ, một máy tính mua theo giá hoá đơn là 10.000.000 đồng, chi phí giao hàng và lắp đặt
là 100.000, chi phí đầu tư vào máy vi tính này khi thực hiện dự án phải kể đến là 10.100.000
đồng.
+ Chi phí gián tiếp:
Chi phí cho bộ phận gián tiếp tăng thêm khi thực hiện dự án so với khi không có dự án.
Bộ phận chi phí này cũng phải được xác định và đưa vào ngân lưu của dự án.
+ Sự ảnh hưởng của dự án đến các bộ phận khác của Công ty:
Ảnh hưởng của dự án đến các bộ phận khác của công ty cũng cần lưu ý khi xác định dòng
tiền.
Ví dụ trong dự án xây dựng thêm cửa hàng mới để giới thiệu và bán sản phẩm của công ty
trên địa bàn trước đây đã có một cửa hàng hoạt động. Doanh thu từ cửa hàng mới có ảnh
hưởng và làm mất đi doanh thu của cửa hàng cũ.
+ Thay đổi vốn lưu động ròng tăng thêm:
Việc đầu tư vào dự án dẫn đến dự gia tăng tài sản lưu động và nợ ngắn hạn phải trả.
Chênh lệch giữa phần gia tăng tài sản lưu động và phần gia tăng nợ ngắn hạn phải trả tương
ứng được gọi là vốn lưu động ròng.
∆ Nhu cầu VLĐ = ∆ Tài sản lưu động - ∆ Khoản phải trả.
+ Thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất.
Thuế thu nhập ảnh hưởng đến ngân lưu của dự án thông qua tác động của lá chắn thuế, do
đó, cần được xác định và đưa vào ngân lưu của dự án.
+ Ảnh hưởng của lạm phát:
Lạm phát có ảnh hưởng lớn đến dự án, bao gồm:
- Ảnh hưởng đến ngân lưu.
- Ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn.
Nếu có lạm phát:
- Ngân lưu phải được điều chỉnh theo lạm phát.
- Suất chiết khấu phải được điều chỉnh theo lạm phát.
Phương pháp xác định ngân lưu:

Hai phương pháp xác định ngân lưu:
19
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
• Phương pháp trực tiếp:
Ngân lưu = Ngân lưu thu vào từ hoạt động dự án – Ngân lưu chi ra cho hoạt động dự án.
• Phương pháp gián tiếp:
Ngân lưu = Ngân lưu sau thuế + Khấu hao - Chi phí đầu tư cho dự án +/- Thay đổi vốn
lưu động ròng.
Xác định CF
0
(hay dòng ngân lưu đầu tư ban đầu):
CF
0
= Giá mua tài sản mới + Chi phí vận chuyển, lắp đặt và huấn luyện + Bất kỳ khoản
chi nào cho VLĐ (WCR) cần thiết để hỗ trợ cho việc tạo doanh thu ở năm thứ nhất.
Trong trường hợp thay thế tài sản mới thêm các phần sau:
- Giá bán tài sản cũ + (Giá bán tài sản cũ - Giá trị sổ sách của tài sản cũ) x Thuế.
Chi phí cho WCR cần thiết = % của doanh thu dự kiến CF
0
< 0.
Lưu ý: lãi vay để đầu tư không thuộc ngân lưu của CF
0
.
Xác định CF
1
đến CF
n – 1
(hay ngân lưu giai đoạn giữa):
CF
i

= EBIT
i
x (1 - t) – ( Chi đầu tư vốn năm i) + (Khấu hao năm i) +/- (Thay đổi vốn lưu
động ròng) +/- (Chi phí cơ hội của năm i).
Xác định CF
n
(hay dòng ngân lưu vào năm cuối cùng của dự án):
CF
n
= EBIT
n
x (1 – t)
+ Khấu hao của năm cuối.
+ Khoản thu từ việc thanh lý tài sản lưu động.
+ Giá thanh lý tài sản cố định.
- (Giá thanh lý tài sản cố định – Giá trị sổ sách còn lại của tài sản) x Thuế.
- Các khoản chi hồi phục môi trường.
- Các khoản chi khác liên quan đến việc chấm dứt dự án.
Những sai sót thường gặp khi ước lượng dòng tiền của dự án:
Ước lượng không chính xác doanh thu của dự án, kể cả không chính xác về số lượng sản
phẩm tiêu thụ lẫn đơn giá bán đặc biệt là những dự án không có hoặc nghiên cứu thị trường
không chính xác.
Ước lượng không chính xác chi phí hàng năm của dự án, đặc biệt là đối với những dự án
được điều hành bởi những công ty không có bộ máy kế toán quản trị được tổ chức tốt.
1.1.3.3 Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: thời gian hoà vốn là độ dài thời gian cần thiết để thu nhập từ dự án có thể bù đắp
hay khôi phục lại được chi phí đầu tư dự án. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn
20
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu

hồi hàng năm.
Phương pháp tính: tuỳ vào giả định về tỷ lệ lãi suất chiết khấu mà có 2 cách tính.
• Thời gian hoàn vốn chưa xét đến yếu tố thời gian của tiền: là khoảng thời gian đến
khi hoàn trả toàn bộ vốn đầu tư với giả định tỷ lệ lãi suất 0%.
= +
Phương pháp thời hạn hoàn vốn bị chỉ trích là không quan tâm đến thời giá tiền tệ và không
chú ý đến chi phí sử dụng vốn. Vì thế phương pháp thời hạn hoàn vốn có chiết khấu ra đời
bổ sung nhược điểm này.
• Thời gian hoàn vốn có xét đến yếu tố thời gian của tiền: là khoảng thời gian đến khi
hoàn trả toàn bộ vốn đầu tư với giả định tỷ lệ lãi suất r:
Ta có thể tính thời gian thu hồi theo phương pháp cộng dồn và phương pháp trừ dần.
Phương pháp trừ dần là phương pháp ngược so với phương pháp cộng dồn, nhưng nhìn
chung hai phương pháp này có thuật tính tương tự nhau. Sau đây trình bày phương pháp
cộng dồn:
1
(W+ D)
T
vo
ipv
i
I
=
→≥

Trong đó: (W + D)
ipv
: lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.
Iv
o
: vốn đầu tư ban đầu.

T: thời gian hoàn vốn.
Việc tính toán cũng áp dụng công thức như công thức tính thời gian thu hồi vốn chưa xét
đến thời gian của tiền nhưng dòng tiền ở đây chịu ảnh hưởng của lãi suất chiết khấu r.
Phương pháp đánh giá:
- Dự án có T càng nhỏ càng tốt.
- Nếu dự án loại bỏ nhau, thì dự án nào có T nhỏ hơn được xếp hạng cao hơn.
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho biết lúc nào thì vốn được thu hồi, là cơ sở để đề
ra giải pháp rút ngắn thời gian đó.
Nhược điểm:
- Không đề cập đến sự diễn biến của chi phí và lợi ích của dự án sau khi hoàn vốn.
Một dự án tuy có thời gian hoàn vốn dài hơn song lợi ích tăng nhanh hơn thì vẫn có
thể là một dự án tốt.
21
Thời hạn
hoàn vốn
Số năm trước khi
thu hồi hết vốn
Chi phí còn lại chưa thu hồi
Dòng tiền vào trong năm
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
- Dễ ngộ nhận phải chọn dự án có T nhỏ nhất, do đó có thể bỏ qua các dự án, phương
án có NPV lớn.
- Phụ thuộc nhiều vào lãi suất tính toán r.
1.1.3.4 Chỉ tiêu điểm hoà vốn:
Khái niệm: điểm hoà vốn là điểm có mức sản lượng hoặc mức doanh thu đảm bảo cho dự
án đầu tư không thua lỗ trong năm hoạt động bình thường.
Phương pháp tính:
Điểm hoà vốn có thể được thể hiện bằng mức sản lượng hoặc doanh thu.
- Điểm hoà vốn tính bằng mức sản lượng Q

o
được xác định như sau:
Q
o
=
Trong đó: F: là tổng chi phí cố định (định phí) của dự án.
v: là chi phí biến đổi (biến phí) tính cho đơn vị sản phẩm dịch vụ.
p: là giá đơn vị sản phẩm dịch vụ.
Q
o
: là sản lượng hoà vốn.
- Điểm hoà vốn tính bằng mức doanh thu do được xác định như sau:
D
o
= Q
o
x p = =
Công thức trên tính cho trường hợp sản xuất cung cấp một loại sản phẩm dịch vụ. Nếu sản
xuất cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch vụ cần tính thêm trọng số của từng loại.
Đồ thị 1: Minh hoạ điểm hoà vốn
Q
o
22
F
p – v
p x F
p - v
F
1 – v/p
Chi phí

(doanh thu)
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Biến phí
Định phí
Sản lượng
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
Nhìn đồ thị cho thấy: nếu sản lượng nhỏ hơn Q
o
thì doanh thu nhỏ hơn chi phí nên bị lỗ; nếu
sản lượng lớn hơn Q
o
thì doanh thu lớn hơn chi phí nên có lãi. Tại sản lượng Q
o
có doanh thu
bằng chi phí, tức là hoà vốn.
Phương pháp đánh giá:
- Dự án có điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, khả năng thua lỗ càng nhỏ.
- Nếu dự án có nhiều phương án thì phương án nào có điểm hoà vốn nhỏ hơn được
đánh giá cao hơn.
Trong thực tế, dự án thuộc các ngành khác nhau có cơ cấu vốn khác nhau nên điểm hoà vốn
rất khác nhau. Do đó, điểm hoà vốn chỉ xét riêng cho từng dự án cụ thể.
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: phương pháp xác định được sản lượng hoà vốn, từ đó có các biện pháp rút ngắn
thời gian để đạt được sản lượng hoà vốn. Điều này rất có ý nghĩa khi thị trường có nhiều
biến động.
Nhược điểm: chỉ tiêu này không nói lên được quy mô lợi nhuận cũng như hiệu quả của một
đồng vốn bỏ ra.
1.1.3.5 Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV):
Khái niệm: là phương pháp xếp hạng các dự án đầu tư bằng cách xác định bằng hiện giá

dòng tiền ròng được chiết khấu ở suất chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn.
Phương pháp tính:
Cách tính tổng lợi nhuận theo mặt bằng hiện tại:
1 2
1 2
1
1 1 1
(W) ...
W W W W
(1 ) (1 ) (1 )
n
n
ipv n
i
PV
r r r
=
= = + + +

+ + +
Trong đó: W
i
: lợi nhuận thuần năm thứ i.
PV (W): tổng lợi nhuận thuần cả vòng đời dự án theo mặt bằng hiện tại.
r: lãi suất chiết khấu được chọn.
n: số năm trong đời hoạt động của dự án.
Với: W
i
= O
i

– C
i
.
Trong đó: O
i
: doanh thu thuần năm thứ i.
C
i
: chi phí năm thứ i, bao gồm các khoản chi có liên quan đến sản
xuất, kinh doanh ở năm thứ i như: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý
hành chính, chi phí khấu hao, chi phí trả lãi vốn vay, thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác.
Cách tính thu nhập thuần (NPV) mặt bằng hiện tại:
Các bước thực hiện:
23
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
Tìm hiện giá từng khoản tiền của dòng tiền tệ, bao gồm cả dòng tiền vào lẫn dòng tiền ra,
sau đó chiết khấu ở suất chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn.
Tổng cộng dòng tiền đã chiết khấu. Tổng này chính là hiện giá thuần (NPV) của dự án.
Tương tự chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV) của dự án thường được tính
chuyển về mặt bằng hiện tại (đầu thời kỳ phân tích) và được xác định theo công thức sau:
0 0
(1 ) (1 )
n n
i i
i i
i i
NPV
C
B

r r
= =
= −
∑ ∑
+ +
Trong đó: B
i
: khoản thu của năm thứ i. Nó có thể là doanh thu thuần năm thứ i, giá trị
thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian (khi các tài sản hết tuổi thọ theo quy định)
ở cuối đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối đời dự án…
C
i
: khoản chi phí của năm thứ i. Nó có thể là chi phí vốn đầu tư ban đầu để
tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và tạo ra tài sản cố định ở các thời
điểm trung gian, chi phí vận hành hàng năm của dự án.
r: tỷ suất chiết khấu được chọn.
n: số năm hoạt động của đời dự án.
Phương pháp đánh giá:
- Nếu dự án có NPV > 0  dự án đáng giá về mặt tài chính.
- Nếu dự án có nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có NPV lớn nhất là
phương án đáng giá nhất về mặt tài chính.
- Nếu các phương án của dự án có lợi ích như nhau thì phương án có giá trị hiện tại
của chi phí nhỏ nhất thì phương án đó đáng giá nhất về tài chính.
Các kết luận này cũng dùng trong việc đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của các dự án so
sánh với nhau.
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: cho biết quy mô tiền lãi thu được của cả đời dự án.
Nhược điểm:
- NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu dùng để tính toán. Việc xác định tỷ lệ
chiết khấu là rất khó khăn trong thị trường vốn đầy biến động.

- Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và dòng chi của cả đời dự án.
Đây là một công việc khó khăn, không phải lúc nào cũng dự kiến được.
- Chỉ tiêu này chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn.
24
Khoa Kinh tế và Quản lý – ĐHBKHN Sinh viên: Bùi Quý Giỏi
- Chỉ tiêu này chỉ sử dụng để lựa chọn các dự án loại bỏ nhau trong trường hợp tuổi
thọ như nhau. Nếu tuổi thọ khác nhau, việc lựa chọn căn cứ vào chỉ tiêu này sẽ
không có ý nghĩa.
1.1.3.6 Chỉ tiêu suất sinh lợi nội tại (IRR):
Khái niệm: phương pháp sử dụng suất sinh lợi nội bộ là phương pháp xếp hạng dự án đầu tư
bằng cách sử dụng suất sinh lợi của tài sản đầu tư xác định bằng cách tìm ra suất chiết khấu
làm cho hiện giá dòng tiền thu vào trong tương lai bằng hiện giá chi phí đầu tư.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ có thể hiểu là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính
chuyển các khoản thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân
bằng với tổng chi. Như vậy IRR sẽ là nghiệm của phương trình sau:
0 0
1 1
0
(1 ) (1 )
n n
i i
i
i
i i
C
B
IRR IRR
= =
− =

∑ ∑
+ +
Trong đó: IRR: sức sinh lợi nội tại.
B
i
: doanh thu (hay lợi ích) ở năm thứ i.
C
i
: chi phí ở năm thứ i.
n: số năm trong đời hoạt động của dự án.
Việc tìm nghiệm của phương trình trên gặp nhiều khó khăn trong tính toán. Vì vậy chỉ tiêu
IRR có thể được xác định theo các phương pháp sau:
Cách 1: sử dụng máy vi tính với chương trình phần mềm có sẵn.
Cách 2: thử dần các giá trị của tỷ suất chiết khấu r (0 < r < ∞) vào vị trí của IRR trong công
thức. Trị số nào của r làm cho nhận được công thức thì đó là giá trị IRR. Phương pháp này
mang tính mò mẫm, mất nhiều thời gian, chỉ dùng khi phương trình là đơn giản.
Cách 3: xác định IRR bằng phương pháp vẽ đồ thị. Với phương pháp này thì IRR là giá trị
lãi suất giao điểm của phương trình NPV = f(r) với trục lãi suất.
Đồ thị 2: Xác định IRR bằng đồ thị
25
NPV = f(r)
IRR
Lãi suất

×