Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Hoàn thiện phân tích thực hiện công việc tại công ty cổ phần bê tông, xây dựng ap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.34 KB, 82 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo độ tuổi
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo giới tính
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo giới tính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích thực hiện công việc
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng27
A&P.
Sơ đồ 3.1: Hoàn thiện quy trình phân tích thực hiện công việc

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan trước quý trường Đại học Nội vụ Hà Nội bài khóa
luận với đề tài:“Hoàn thiện Phân tích thực hiện công việc tại Công ty Cổ
phần Bê tông, Xây dựng A&P” là công trình nghiên cứu của riêng em và dưới


sự hướng dẫn khoa học của Ths. Nguyễn Văn Phú. Các công việc nghiên cứu
đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho công tác phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính em thu thập tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong bài khóa luận còn sử dụng những trích dẫn và chú thích
nguồn gốc trong các nhận xét, đánh giá của các tác giả. Nếu phát hiện có bất
kỳ sự gian dối nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài khóa
luận của mình.


Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tâm


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CP
PTTHCV
ĐGKQTHCV
NLĐ
TGĐ

KTT
QLHT
TCNS
TP
TBP

Ý nghĩa
Cổ phần
Phân tích thực hiện công việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Người lao động
Tổng Giám đốc
Giám Đốc
Kế toán trưởng
Quản lý hệ thống
Tổ chức nhân sự

Trưởng phòng
Trưởng bộ phận

NV
TNDN

Nhân viên
Thu nhập doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

BLĐ

Ban lãnh đạo

QC

Quản lý chất lượng

TM

Thương Mại

KPI

Hệ thống chỉ số đo lường hiệu suất



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trên con đường hội nhập kinh tế Quốc tế. Đây là cơ hội
và cũng là sự thách thức đối với nước ta. Trước tình hình đó, để rút ngắn
khoảng cách về kinh tế với các nước phát triển, các quốc gia đang phát triển
phải tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Công ty Cổ phần Bê
tông, Xây dựng A&P cũng luôn phải bám sát với những biến động của thị
trường để tồn tại và phát triển.
Trong giai đoạn vừa qua, với những chính sách quản lý và kinh doanh
hiệu quả, Công ty đã đạt được những thành tựu quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là cung cấp sản phẩm xây dựng xanh sạch, góp
phần quan trọng vào việc tạo việc làm, đảm bảo đời sống cho người lao
động, đóng góp cho sự phát triển của kinh tế địa phương và cung cấp cho
nền công nghiệp an toàn và đảm bảo về chất lượng. Sự cấp thiết của công tác
hoàn thiện phân tích thực hiện công việc là công tác cơ bản và quan trọng
giúp ích cho việc quản lý và sử dụng có chất lượng nhân lực, củng cố các
hoạt động nhân lực khác, bố trí sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với năng
lực, trình độ chuyên môn. Từ đó giúp cải thiện và duy trì thành tích, xác
định mục tiêu nghề nghiệp, xác định nhu cầu đào tạo và quan trọng nhất là
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ những lý do trên, bản thân mong muốn tìm hiểu về vấn đề này, do
đó em chọn đề tài: “Hoàn thiện phân tích thực hiện công việc tại Công ty
Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P” làm đề tài khóa luận của mình. Em hy
vọng qua đề tài góp phần cung cấp thêm thông tin về công tác phân tích thực
hiện công việc tại Công ty, là tài liệu tham khảo cho những tác giả muốn tìm
hiểu về công tác này cũng như áp dụng vào trong việc thực hiện công việc
thực tế cho Công ty A&P.
5



2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài về vấn đề hoàn thiện phân tích thực hiện công việc không chỉ thu
hút các nhà lãnh đạo, những bộ phận chuyên môn mà còn là vấn đề quan tâm
của cả những nhà khoa học, các nhà quản lý. Thực hiện thành công trong
công tác thực hiện công việc, mang lại nhiều lợi ích thiết thực trong công tác
quản lý. Một số công trình khoa học tiêu biểu về phân tích thực hiện công
việc như sau:
a. Robert Heron - Tổ chức Lao động Thế giới (ILO- 2012), Giáo trình
“ Phân tích công việc đơn lẻ và công việc tổng thể, Hướng dẫn tạo việc làm
cho người khuyết tật”. Tác giả đã tìm hiểu thị trường lao động, phân tích rõ
công việc tổng thể, công việc riêng lẻ được tiến hành như thế nào; nội dung
và cách thức tiến hành công việc; những lợi ích và sự cần thiết của phân tích
công việc, và ứng dụng của nó trong việc làm cho đối tượng khuyết tật.
b. Tiến sĩ. Lê Thanh Hà (2012), Giáo trình: “ Quản trị nhân lực”, đã
đưa ra những cách hiểu rõ nét và khái quát nhất về công tác phân tích công
việc, vai trò quan trọng của công tác phân tích công việc trong quản trị nhân
lực.
c. Nguyễn Qúy Hưởng (2014),“Cải tiến công tác phân tích công việc
tại Công ty Cổ phần May 10”, luận văn tốt nghiệp cử nhân, Đại học Kinh tế
Quốc dân.
d. Nguyễn Thị Thu Huyền (2008), “Hoàn thiện công tác Phân tích
công việc và công tác Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Dịch vụ Đô thị Việt Nam - VINASINCO”, luận văn tốt nghiệp cử nhân,
Đại học Kinh tế Quốc dân.
e. Trần Thị My (2013), “Hoàn thiện công tác Phân tích công việc tại
Công ty Cổ phần Đầu tư PV - INCONESS”, luận văn tốt nghiệp cử nhân, Đại
học Kinh tế Quốc dân.
6



f. Hà Thị Nhung (2014), Bài viết “Thực trạng công tác phân tích thực
hiện công việc tại Công ty TNHH Ong Vàng”, Đại học Lao động Xã hội.
Các công trình nghiên cứu trên đã giúp kế thừa, phát huy từ những
thành công và những hạn chế cần khắc phục trong việc thực hiện phân tích
thực hiện công việc ở các doanh nghiệp, tổ chức với nhiều yếu tố ảnh hưởng
trong phạm vi nghiên cứu, và có giá trị về nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ phù hợp với Công ty mà các tác giả
nghiên cứu, nhưng chưa phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Vì vậy, bài khóa
luận này đã tiếp thu và có sự kế thừa, phát triển thêm một số vấn đề về cơ sở
lý luận và tập trung nghiên cứu thực trạng phân tích thực hiện công việc, từ
đó đưa ra được những đề xuất giải pháp, khuyến nghị phù hợp với tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như với tình hình phát
triển kinh tế nói chung. Đề tài nghiên cứu cũng là sự chuyển biến lớn trong
nhận thức, hiểu biết của bản thân, từ đó nó là cơ sở cho sự phát triển bản thân.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực trạng hoạt động phân tích thực
hiện công việc tại Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P, đề tài nhằm tìm
ra các giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện phân tích thực hiện công việc góp
phần nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến phân tích thực hiện công
việc, để từ đó làm tiền đề phát triển nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng phân tích thực hiện công việc trong thời gian qua
tại A&P. Chỉ ra những hạn chế trong phân tích thực hiện công việc tại A&P.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong phân tích thực hiện công việc
tại Công ty A&P.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích thực hiện công
7



việc tại Công ty A&P.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu về vấn đề: Hoàn thiện phân tích thực hiện công
việc tại Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đến
hoạt động phân tích thực hiện công việc tại A&P từ năm 2013 đến năm 2015.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại trụ sở Công ty Cổ phần Bê
tông, Xây dựng A&P - Số 73 - Trung Kính - Trung Hòa - Cầu Giấy - Hà
Nội.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nhằm phục vụ cho công tác hoàn thiện phân tích thực hiện công việc
tại Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P, đề tài đặt ra 03 giả thuyết để
nghiên cứu như sau:
- Giả thuyết 01: Các chính sách, chương trình thực hiện trong hoàn
thiện phân tích thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng
A&P chưa được thực hiện.
- Giả thuyết 02: Các chính sách, chương trình thực hiện trong hoàn
thiện phân tích thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng
A&P đang thực hiện tốt.
- Giả thuyết 03: Các chính sách, chương trình thực hiện trong hoàn
thiện phân tích thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng
A&P không hiệu quả.
Thông qua quá trình phân tích thực trạng nhằm hoàn thiện phân tích
thực hiện công việc tại Công ty A&P từ năm 2013 đến năm 2015 kết luận giả
thuyết nào là đúng với tình hình của công tác này, để có thể nghiên cứu một
cách chính xác nhất định, phù hợp với thực trạng của Công ty.
8



7. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể thực hiện được đầy đủ nội dung của đề tài trong quá trình
nghiên cứu, em chọn một số phương pháp sau nhằm phù hợp với đề tài nghiên
cứu, và tình hình Công ty.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu: Tiến hành thu thập
những thông tin, chuyên đề nghiên cứu liên quan đến phân tích thực hiện
công việc tại A&P để xây dựng cơ sở luận cứ chứng minh vai trò trong hoàn
thiện phân tích thực hiện công việc đối với công tác quản lý nhân sự.
- Phương pháp quan sát: Trong khoảng thời gian nghiên cứu đề tài, em
đã chủ động quan sát việc thực hiện công việc hàng ngày của người lao động
từ đó có sự so sánh, đối chiếu với bản mô tả, tiêu chuẩn công việc để xem sự
phù hợp và tính hiệu quả trong công việc của nhân viên được giao việc.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm: Dựa trên sự kết hợp
lí luận với quan sát thực tế đưa ra phân tích, tổng hợp nhất định về sự phù hợp
giữa công việc với người được giao việc. Đặc biệt là thông qua các kinh
nghiệm của người có chuyên môn để nhận định và đánh giá vấn đề một cách
sát thực, đúng đắn hơn.
8. Kết cấu khóa luận
Nội dung đề tài khóa luận bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về Phân tích thực hiện công việc
Chương 2. Thực trạng Phân tích thực hiện công việc tại Công ty Cổ
phần Bê tông, Xây dựng A&P
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện phân tích
thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P

9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THỰC HIỆN

CÔNG VIỆC
1.1. Khái niệm, vai trò của phân tích thực hiện công việc
1.1.1. Khái niệm
Phân tích thực hiện công việc là công cụ duy trì, ổn định và phát triển
đội ngũ nhân lực khi có sự đánh giá, phân tích kịp thời, phù hợp với năng lực,
trình độ, kỹ năng của đội ngũ nhân lực. Phân tích công việc là công cụ quản
trị tài nguyên nhân sự cơ bản nhất. Thiếu nó, năng suất lao động sẽ thấp; công
nhân viên dẫm chân lên nhau hoặc đổ lỗi cho nhau, không ai biết rõ trách
nhiệm và quyền hạn của mình; lương bổng, chế độ khen thưởng, kỉ luật sẽ tùy
tiện, việc đào tạo huấn luyện sẽ khó khăn, và dĩ nhiên nhà quản trị rất khó
hoạch định tài nguyên nhân sự. Hoàn thiện phân tích thực hiện công việc là
yếu tố quan trọng, và cơ bản nhất trong mỗi lĩnh vực kinh doanh của mỗi tổ
chức, doanh nghiệp. Có thể nói, “ Nếu không có phân tích thực hiện công việc
thì không thể có sự duy trì, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp”. Trước
khi trình bày vấn đề, thiết tưởng chúng ta nên xác định rõ một số khái niệm và
trước hết đó là khái niệm về công việc là gì, phân tích công việc là gì, phân
tích thực hiện công việc là gì, hoàn thiện là gì, và hoàn thiện phân tích thực
hiện công việc là gì.
Công việc là tổng hợp các nhiệm vụ cụ thể, các trách nhiệm cụ thể( hay
chức trách) mà một người lao động phải đảm nhiệm trong một tổ chức. Hay
Công việc là bao gồm một số công tác cụ thể phải hoàn thành nếu một tổ chức
muốn đạt được các mục tiêu của mình 1. Đây cũng khái niệm mà tác giả lựa
chọn sử dụng trong nghiên cứu này.
1[] Ths. Nguyễn Hữu Thân, Giáo trình Quản trị Nhân Sự, Nxb Thống kê, 1998, trang 69

10


Phân tích công việc là một tiến trình xác định kết quả thực hiện công
việc một cách có hệ thống các nhiệm vụ, các kỹ năng cần thiết để thực hiện

các công việc trong tổ chức. Hay nói cách khác, phân tích công việc là sự
nghiên cứu thông qua tiến trình mô tả và ghi lại mục tiêu hiệu quả của công
việc, các nhiệm vụ và các hoạt động của nó, các điều kiện hoàn thành công
việc, các kỹ năng, các kiến thưc và thái độ cần thiết để hoàn thành công việc 2.
Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà quản trị
nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho vấn đề tuyển dụng nhân viên, là cơ
sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một nhà quản trị không thể tuyển chọn
đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng việc nếu không biết mô tả và phân
tích công việc. Có phân tích công việc, việc phân tích thực hiện công việc sao
cho phù hợp với vị trí công việc là điều quan trọng của một nhà quản trị.
Phân tích thực hiện công việc là cung cấp cho nhà quản trị một bản tóm
tắt về kết quả thực hiện công việc với các nhiệm vụ, trách nhiệm của công
việc nào đó, mối tương quan của công việc đối với các công việc khác, kiến
thức kỹ năng, và các điều kiện làm việc. Phân tích thực hiện công việc nhằm
hoạch định chính xác về kết quả thực hiện công việc thông qua phân tích công
việc, đnh giá hiệu quả công việc, và từ đó phát huy được những ưu điểm và
hạn chế những nhược điểm, nhằm cải tiến quy trình thực hiện công việc một
cách chính xác, tiết kiệm, và phù hợp nhất.
Hoàn thiện xét từ góc độ tính từ: là sự đánh giá tốt và đầy đủ đến mức
thấy không cần phải làm gì thêm. Hoàn thiện xét từ góc độ động từ: là sự tác
động làm cho trở thành tốt hơn, hay tự làm hoàn thiện bản thân hoặc đối
tượng cần hoàn thiện3. Hoàn thiện phân tích thực hiện công việc là sự nghiên
cứu tổng hợp về mối tương quan nhất định thông qua việc phân tích công
2[] Ths. Nguyễn Hữu Thân, Giáo trình Quản Trị Nhân Sự, Nxb Thống Kê, 1998, trang 70
3[] . Định nghĩa theo Bách khoa Từ điển.

11


việc, đánh giá kết quả thực hiện công việc một cách tốt lên, phù hợp với kỹ

năng, trình độ và năng lực của từng vị trí công việc. Việc hoàn thiện phân tích
thực hiện công việc, dựa trên việc phân tích, nhằm củng cố nhằm tăng năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của phân tích thực hiện công việc
Hoàn thiện phân tích thực hiện công việc là sự nghiên cứu tiến trình
xác định đặc tính của công việc và những điều kiện mà công việc được hoàn
thành giữa bản phân tích công việc và kết quả đánh giá thực hiện công việc có
vai trò quan trọng đối với tổ chức, người lao động và xã hội:



Vai trò đối với tổ chức
Hoàn thiện bản phân tích công việc sao cho phù hợp với trình độ, kỹ năng.
Bảo đảm thành công hơn trong việc phân công, bố trí, sắp xếp, thuyên



chuyển, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
Dựa trên kết quả đánh giá thực hiện công việc, bản phân tích công việc mà có



thể loại bỏ bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và


trách nhiệm của công việc.
Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hóa công việc và từ đó giúp




nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch.
Phân tích các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng hoàn thành công việc giúp



nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác.
Qua mô tả công việc có thể chỉ ra được những yếu tố có hại cho sức khoẻ và
an toàn của người lao động. Nếu những yếu tố có hại này không thể khắc



phục được thì cần thiết phải thiết kế lại công việc để loại trừ chúng.
Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc trình



độ của họ.
Tạo cơ sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn, thuận lợi trong



việc thực hiện các công tác quản trị khác.
Vai trò đối với người lao động
Đề cao vai trò và giá trị của người lao động trong Công ty về trách nhiệm, vị



trí, quyền hạn, và những quyền lợi nhất định.
Phù hợp trong việc giao phó đúng người đúng việc đúng vị trí, đảm bảo hoạt




12


động thực hiện công việc được diễn ra suôn sẻ, người lao động cảm thấy hài


lòng, gắn bó, làm việc tận tâm, và trung thành.
Tạo cơ chế có làm có hưởng, công bằng, văn minh, xác định được vị trí kết
quả công việc, điều kiện tăng lương, đãi ngộ các chế độ đối với người lao



động.
Quan tâm đến người lao động không chỉ về vật chất, công việc mà cả về mặt
tâm lý, đề cao sự quan trọng của người lao động trong tổ chức.
 Vai trò đối xã hội



Tạo được sự hài hòa, gắn kết trong xã hội, sự công bằng, văn minh và nhất
quán giữa người sử dụng lao động và người lao động.



Hạn chế những tranh chấp trong quan hệ lao động, những tệ nạn do thất việc,
thiếu việc làm.




Tạo việc làm, tăng doanh thu đóng góp vào sự ổn định, phát triển kinh tế - xã
hội, hòa nhập sự phát triển chung trong nền kinh tế thị trường.
1.2.
dung
phân
tích tin
thực
hiện
công
việc
XácNội
định
mụcquy
đíchtrình
sử dụng
thông
phân
tích
thực
hiện công việc
Nội dung quy trình phân tích thực hiện công việc là yếu tố cốt lõi trong
việc thực hiện công tác hoàn thiện phân tích thực hiện công việc gồm 06 bước:
Thu thập thông tin cơ bản

Lựa chọn các công việc tiêu biểu

Thu thập thông tin phân tích thực hiện công việc

Kiểm tra lại thông tin với các thành viên

13

Triển khai bản mô tả công việc và bản mô tả tiêu chuẩn công việc


Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích thực hiện công việc
Nội dung quy trình có vai trò quan trọng khi tiến hành phân tích công
việc, cụ thể về quy trình phân tích thực hiện công việc được thể hiện trong 6
bước dưới đây:
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng thông tin phân tích thực hiện công
việc: Cần phải xác định mục đích sử dụng thông tin chúng ta mới ấn định
được các phương pháp thu thập thông tin. Các thông tin cụ thể như các hoạt
động công việc, hành vi con người, máy móc, công cụ, và những trợ giúp cho
công việc, các tiêu chuẩn thực hiện công việc, ngữ cảnh công việc, và những
yêu cầu về nhân sự. Việc thu thập những thông tin là cơ sở định hướng để có
thể tiến hành phân tích thực hiện công việc theo một hệ thống trình tự, bài bản
và tác phong công việc.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ bản: Bước kế tiếp, nhà phân tích xem
xét lại những thông tin cơ bản như sơ đồ tổ chức, sơ đồ tiến trình công việc và
bản mô tả công việc hiện có. Sơ đồ tổ chức cho ta biết về công việc này có
liên hệ với các công việc khác như thế nào, chức vụ và quyền hạn ra sao. Sự
liên kết giữa các vị trí trong công việc tạo ra sự thống nhất hài hòa một cách
14


hệ thống, làm sáng tỏ được những yếu tố về công việc, con người, tình hình
triển khai thực hiện công việc như thế nào. Việc thu thập thông tin cơ bản bắt
buộc và cũng có vai trò quan trọng trong công tác phân tích thực hiện công
việc thực tế. Giúp nhà phân tích công việc hiểu rõ và chi tiết từ đầu vào đến
đầu ra. Sau cùng bản mô tả công việc hiện thời, sẽ giúp chúng ta xây dựng lại

một bản mô tả công việc hoàn chỉnh.
Bước 3: Lựa chọn các công việc tiêu biểu: Đây là việc cần thiết khi có
nhiều công việc tương tự nhau. Điều này giúp tiết kiệm thời gian phân tích
các công việc trong dây chuyền sản xuất, cũng như đánh giá chính xác một
cách công bằng và khách quan trong từng vị trí công việc cụ thể. Mỗi một
vị trí công việc lại có những tính chất công việc, yếu tố ảnh hưởng từ môi
trường, tâm lý, sức khỏe khác nhau. Chính vì vậy, việc lựa chọn các công
việc tiêu biểu sẽ giúp ích rất lớn cho nhà phân tích, giúp công tác phân tích
hiệu quả hơn,
Bước 4: Thu thập thông tin phân tích công việc: Việc thu thập thông
tin dựa trên các phương pháp phân tích như phương pháp nghiên cứu tài
liệu, phương pháp bảng câu hỏi, phương pháp quan sát, phương pháp thang
đo đồ họa, phương pháp ghi chép lại trong nhật ký, phương pháp phỏng
vấn, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. Để thu thập thông tin
liên quan đển các hoạt động, thái độ ứng xử, điều kiện làm việc, cá tính và
khả năng.
Bước 5: Kiểm tra lại thông tin với các thành viên: Đây là nhiệm vụ rất
quan trọng trong công tác phân tích, nó thể hiện được tính chính xác của
thông tin cũng như giá trị cập nhật thông tin. Cần kiểm tra lại thông tin đã thu
thập được với các công việc đó và cấp quản trị trực tiếp của đương sự. Điều
này giúp đạt được sự đồng tình của đương sự về bảng phân tích công việc, bởi
vì họ có cơ hội duyệt xét lại chính công việc mà họ thực hiện. Bước này thể
15


hiện được sự công bằng, khách quan, có sự phản ánh hai chiều giúp tính thu
thập thông tin đánh giá phân tích chính xác hơn.
Bước 6: Triển khai bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc:
Bản mô tả cung cấp thông tin liên quan đến các công tác cụ thể, các nhiệm vụ
và trách nhiệm của công việc; bản tiêu chuẩn công việc trình bày các điều

kiện, tiêu chuẩn tối thiểu tương đương người lao động cần phải có để có thể
đảm bảo hoàn thành được công việc nhất định trong việc thực hiện công
việc. Sau khi hoàn thành bản phân tích công việc nhà quản trị soạn thảo hai
tài liệu cơ bản - đó là bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Hai
tài liệu này cũng là cơ sở cho việc thực hiện công việc được diễn ra một
cách hệ thống, khách quan.
Nội dung quy trình được đánh giá là có hệ thống, có trình tự các bước
thực hiện rõ ràng và tạo ra được những nhiệm vụ, trách nhiệm riêng, vẫn đảm
bảo diễn ra bình thường đối với từng bước trong toàn quy trình. Việc đề ra các
bước cụ thể trong quy trình, giúp nhà phân tích nắm bắt, quản lý thông qua
trình tự thực hiện các bước, đảm bảo sự hài hòa, tính thống nhất trong quy
trình phân tích thực hiện công việc cũng như đề cao tính lãnh đạo, quản lý
của nhà quản trị.
1.3. Phương pháp phân tích thực hiện công việc
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nguồn thông tin: nghiên cứu từ nguồn tài liệu trong ngành, ngoài
ngành phương tiện truyền thông. Với những dữ liệu như: Sơ cấp, thứ cấp, tam
cấp. Phân tích các nguồn tài liệu: bổ túc tài liệu, sau khi phân tích, phát hiện
ra những thiếu sót, sai lệch, lựa chọn tài liệu, chỉ chọn những thứ cần đủ để
xây dựng luận cứ; sắp xếp tài liệu, có thể sắp xếp theo lịch đại, tức là theo tiến
trình của các sự kiện để quan sát động thái; sắp xếp theo đông đại, tức là lấy
trong cùng thời điểm để quan sát tương quan và sắp xếp theo quan hệ nhân 16


quả để quan sát tương tác; làm tái hiện qui luật. Đây là bước quan trọng nhất
trong nghiên cứu tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử nghiên cứu,
thu thập thông tin các nguồn tài liệu liên quan qua sách, tài liệu lưu trữ, tác
phẩm khoa học truyền thông từ cơ sở lý thuyết, thành tựu lý thuyết, chủ
trương và chính sách, kết quả…
+ Ưu điểm: Tổng hợp được nhiều tài liệu liên quan, tiết kiệm được chi

phí, nghiên cứu một cách kỹ thông qua tài liệu tổng hợp nghiên cứu, tìm ra
điểm cốt lõi cần lưu ý trong việc thu thập thông tin.
+ Hạn chế: Tốn thời gian, khó phân tích và tổng hợp tài liệu, nếu có thể
phân tích thì phải đúng chuyên môn và có những hiểu biết nhất định về nó.
Tóm lại, phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập những thông
tin: Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu, thành tựu lý thuyết đã
đạt được liên quan đến chủ đề nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của đồng
nghiệp đã công bố trên các ấn phẩm, chủ trương và chính sách liên quan đến
nội dung nghiên cứu, số liệu thống kê.
1.3.2. Phương pháp bảng câu hỏi
- Nguồn thông tin: Bảng câu hỏi là một công cụ dùng để thu thập dữ
liệu. Bảng câu hỏi bao gồm một tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được
sắp xếp theo logic nhất định. Bảng câu hỏi là phương tiện dùng để giao tiếp
giữa người nghiên cứu và người trả lời trong tất cả các phương pháp phỏng
vấn. Theo phương pháp làm bảng câu hỏi, cấp quản trị gửi cho tất cả các công
nhân viên những bảng câu hỏi, ngoại trừ cấp điều hành. Trong bảng câu hỏi
này, ngoại trừ những chi tiết cơ bản như tên tuổi, phòng ban, chức vụ, công
nhân phải mô tả toàn bộ các nhiệm vụ hoặc mục đích của công việc, khối
lượng công việc hoặc số sản phẩm.
+ Ưu điểm: Thu thập được nhiều thông tin theo chủ ý của người
thiết kế bảng hỏi, thông tin tập chung, có tính định lượng , dễ nhập liệu và
17


xử lý
+ Nhược điểm: Thông tin cứng nhắc do được thiết kế trước, kém
linh hoạt khi phỏng vấn, nếu người ít kỹ năng hỏi sẽ khó thu được thông
tin tốt đúng chủ ý người thiết kế bảng, người lao động không muốn điền
vào bảng câu hỏi một cách chi tiết và khách quan tuyệt đối.
Dựa vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, để xác định cụ thể

tổng thể nghiên cứu và nội dung các dữ liệu cần phải thu thập trên tổng
thể trong bảng câu hỏi. Giúp nhà quản trị phân tích công việc nhận thấy
những ưu điểm, và hạn chế trong việc thực hiện phương pháp và cần
hoàn thiện với những phương pháp khác nhau, nâng cao vai trò phân
tích.
1.3.3. Phương pháp quan sát
- Nguồn thông tin: Là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch
một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong
những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ
thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. Chủ động
quan sát và ghi chép những hoạt động diễn ra khi người lao động trong quá
trình thực hiện công việc. Xác định rõ đối tượng quan sát. Quan sát phải
được tiến hành trong điều kiện tự nhiên của hoạt động: người được quan sát
không biết mình đang bị quan sát, người quan sát không nên can thiệp vào
hoạt động tự nhiên và thay đổi hành vi của đối tượng, xác định rõ ràng mục
đích, nhiệm vụ quan sát, từ đó phải xây dựng kế hoạch quan sát trong suốt
quá trình nghiên cứu và chương trình của từng buổi quan sát. Điều quan
trọng là xác định quan sát toàn bộ, từ đó mới ghi lại tất cả cái gì mắt thấy
tai nghe hay một mặt nào đó. Không có chương trình, kế hoạch thì tài liệu
thu thập được khó tin cậy, không loại trừ được các nhân tố ngẫu nhiên. Phải
ghi lại kết quả (biên bản) quan sát: ghi lại sự kiện, điều kiện, hoàn cảnh
18


diễn ra sự kiện. Chỉ có ghi lại mới đảm bảo được tính lâu dài và có hệ
thống: nhờ đó mới thiết lập được mối quan hệ, liên hệ bản chất điển hình
của những biểu hiện của hiện tượng, sự kiện hay tâm lý khác nhau, có thể
ghi lại bằng máy ảnh, camera, quay phim, ghi âm, hay bằng tốc ký, biên
bản quan sát.
+ Ưu điểm : Giữ được tính tự nhiên khách quan của các sự kiện, hiện

tượng và biểu hiện tâm lý con người, cung cấp số liệu sống động, cụ thể,
phong phú, quan sát được thực hiện khá đơn giản, không tốn kém
+ Hạn chế: Người quan sát đóng vai trò thụ động, phải chờ đợi các
hiện tượng diễn ra, không chủ động làm chúng diễn ra theo ý muốn được,
khó khăn trong việc đánh giá sự tồn tại của những điều kiện nảy sinh các
hiện tượng, sự kiện và do đó khó tách các mối liên hệ nhân quả.
Tóm lại, quan sát là phương pháp nghiên cứu khoa học quan trọng,
cần phải phối hợp với các phương pháp khác để đạt tới trình độ nhận thức
bản chất bên trong của đối tượng.
1.3.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
- Nguồn thông tin: Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý luận phân tích thực tế,
từ phân tích thực tế lại rút ra lý luận cao hơn, xem xét lại những thành quả
của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích.
Để thực hiện phân tích và tổng kết kinh nghiệm cần tuân theo quy
trình gồm các bước sau: Bước chuẩn bị nhằm xác định chính xác tiêu đề
của kinh nghiệm, cần theo dõi các công trình khoa học, các kinh
nghiệm tiên tiến đã được công bố để tránh tình trạng công bố sau, trao
đổi ý kiến với các nhà khoa học, bạn đồng nghiệp, để xác định tiêu đề
một cách chuẩn xác và khẳng định kết quả kinh nghiệm của mình; bước
19


thu thập tài liệu: thu thập tư liệu về lý luận, vì bất kì một kinh nghiệm,
công trình khoa học nào cũng phải dựa trên một cơ sở lý luận, một luận
điểm lý thuyết nào đó, tập hợp và xử lý các kết quả đã đạt được của
kinh nghiệm; viết kinh nghiệm nhằm lập cấu trúc lôgic của bài viết, thể
hiện tính khẳng định quan điểm của mình, có cơ sở khoa học và thực
tiễn.
+ Ưu điểm: Giúp người nghiên cứu phát hiện các vấn đề cần giải

quyết, nêu lên giả thuyết về những mối liên hệ có tính quy luật giữa các
tác động và kết quả, kiến nghị các biện pháp, giải pháp để bổ khuyết
thiếu sót và hoàn thiện quá trình hay một vấn đề nào đó.
+ Hạn chế: Tốn thời gian lựa chọn đúng đắn đầy đủ luận cứ khoa
học, các kinh nghiệm tiên tiến cần phân tích, tổng kết và sau đó đưa ra
những biện pháp để thực hiện, và khó phân tích, tổng hợp.
1.3.5. Phương pháp phỏng vấn
- Nguồn thông tin: Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ
sở giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Có thể dùng phương
pháp phỏng vấn cá nhân để lấy thông tin về công việc. Nhà phân tích sẽ
phỏng vấn cả công nhân lẫn quản đốc. Thông thường thì họ sẽ phỏng vấn
công nhân trước, giúp công nhân mô tả nhiệm vụ mà họ phải hoàn thành. Sau
đó nhà phân tích sẽ phỏng vấn quản đốc để thêm thông tin, đồng thời kiểm tra
lại xem thông tin do công nhân cung cấp có chính xác không, và làm sáng tỏ
một số quan điểm nào đó. Có thể tiến hành phỏng vấn nhóm như một nhóm
công nhân hoặc phối hợp phỏng vấn một nhóm quản đốc.
+ Ưu điểm: Phương pháp này có thể thu thập số liệu so sánh trực tiếp
với nhau, cuộc phỏng vấn sẽ đạt yêu cầu khi người phỏng vấn có bảng câu hỏi
đã được soạn thảo cẩn thận theo tiêu chuẩn, người phỏng vấn chỉ cần đọc và
có thể kèm theo bảng hướng dẫn trả lời.
20


+ Hạn chế: Khi sử dụng phương pháp này, nếu lựa chọn các tiêu chí
đánh giá phỏng vấn không phù hợp, hoặc kết quả trả lời không chính xác sẽ
làm mất thời gian, kết quả phỏng vấn kém đạt hiệu quả khi không nhận được
sự phản hồi từ người được phỏng vấn.
1.3.6. Phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn công việc
- Nguồn thông tin: Đây là phương pháp đối chiếu, so sánh việc hoàn
thành công viện của từng người so với tiêu chuẩn đã đề ra đối với chức danh

công việc mà nhân viên đang đảm nhận. Để thực hiện việc đánh giá theo
phương pháp này, cần có bản tiêu chuẩn công việc của chức danh công việc
trong bộ phận. Người đánh giá sẽ căn cứ vào tiêu chuẩn thực hiện công việc
được ghi trong bản tiêu chuẩn để so sánh thực hiện công việc so với yêu cầu,
được ghi trong bản đánh giá để xác định xem nhân viên có thực hiện được
tiêu chuẩn đặt ra hay không. Sau đó, người đánh giá sẽ tổng hợp các kết quả
đánh giá đối với từng tiêu chuẩn và đưa ra kết quả đánh giá cuối cùng về mức
độ thực hiện công việc hay mức độ hoàn thành công việc khi tương xứng với
trình độ, năng lực và chuyên môn.
+ Ưu điểm: Đánh giá được dựa trên căn cứ rõ ràng, kết quả đánh giá
phản ánh mức độ đáp ứng chuẩn của nhân viên. Kết quả đánh giá này có thể
sử dụng làm căn cứ để ra các quyết định về nhân sự, có tác động tạo động lực
nhân viên.
+ Hạn chế: Khó có kết quả đánh giá chung chính xác do mức độ quan
trọng của các tiêu chuẩn khác nhau. Ngoài ra, khi các tiêu chuẩn có tính định
tính, khó có thể đo lường chính xác mức độ thực hiện công việc.
1.4. Ý nghĩa của phân tích thực hiện công việc
Hoàn thiện phân tích thực hiện công việc cung cấp các thông tin về
phân tích công việc và kết quả thực hiện công việc đã phù hợp hay chưa, và
phân tích nguyên nhân còn những lưu ý gì với: những yêu cầu, đặc điểm của
21


công việc, như các hành động nào cần được tiến hành thực hiện, thực hiện
như thế nào và tại sao; các loại máy máy móc trang bị, dụng cụ nào cần thiết
khi thực hiện công việc, các mối quan hệ với cấp trên và với đồng nghiệp
trong thực hiện công việc để từ đó ta tiến hành phân tích một cách chính xác,
hợp lý và hoàn thiện hơn. Hoàn thiện phân tích thực hiện công việc với ý
nghĩa như sau:



Phân tích thực hiện công việc có ý nghĩa là cơ sở thực hiện công tác phân tích
công việc và đánh giá kết quả thực hiện công việc nhằm phù hợp với kỹ năng,



trình độ và năng lực của từng vị trí công việc
Phân tích thực hiện công việc dựa trên việc phân tích, nhằm củng cố tăng



năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và điều chỉnh bản mô tả công việc một cách phù hợp với từng vị trí



công việc, đánh giá khách quan tính chính xác trong việc thực hiện công việc.
Phân tích việc xác định các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện
công việc. Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển và
khen thưởng cho nhân viên. Loại bỏ những bất bình đẳng về mức lương qua



việc xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc.
Định hướng cho quá trình tuyển dụng, lựa chọn và hoàn thiện việc bố trí nhân



viên.
Phân tích việc xác định nhu cầu đào tạo nhân viên và lập kế hoạch cho các

chương trình đào tạo. Lên kế hoạch bổ nhiệm và thuyên chuyển công tác cho



nhân viên.
Phân tích các đặc điểm kỹ thuật của công việc và chỉ ra loại nhân công cần
thiết để thực hiện công việc một cách hoàn hảo. Nghiên cứu mức độ phức tạp
của công việc, xác định điều kiện để tiến hành công việc tiết kiệm thời gian và



sức lực cho người thực hiện và quá trình đánh giá hiệu quả làm việc.
Xây dựng mối tương quan của công việc đó với công việc khác. Tạo cơ sở để
cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn. Các phẩm chất, kỹ năng nhân



viên phải có để thực hiện công việc đó.
Xây dựng hệ thống đánh giá công việc, xếp hạng công việc làm cơ sở cho
22




việc xác định hệ thống tiền lương và mức thù lao cần thiết cho mỗi công việc.
Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc
trình độ của họ. Mục tiêu xây dựng bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công
việc.
Tóm lại: Không biết phân tích thực hiện công việc, nhà quản trị sẽ
không thể tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cơ cấu trong doanh

nghiệp; không thể đánh giá được chính xác yêu cầu của các công việc đó, do
đó, không thể trả lương, kích thíc người lao động kịp thời, chính xác

23


TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Hoàn thiện Phân tích thực hiện công việc không chỉ có ý nghĩa như một
sự cần thiết tất yếu trong doanh nghiệp, còn là mối tương quan tương tác hỗ
trợ và thúc đẩy các hoạt động quản trị nhân sự khác trong doanh nghiệp như:
hoạt động phân tích công việc, tuyển dụng nhân lực, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, thù lao lao động, bố trí và sắp xếp lao động, quan hệ lao
động được thực hiện. Dựa trên cơ sở lý luận chung về phân tích thực hiện
công việc như vai trò, ý nghĩa, nội dung quy trình và các phương pháp phân
tích thực hiện công việc, từ đó sẽ giúp nhà quản lý phân tích đánh giá thực
trạng phân tích thực hiện công việc được hệ thống hóa, đồng nhất và chuyên
nghiệp hơn phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Hoàn
thiện phân tích thực hiện công việc hiệu quả là chiến lược quan trọng giúp
cho nhà quản lý hiểu hơn về NLĐ. Và chính sự tin tưởng này của nhân viên
đối với Công ty nói chung và cán bộ quản lý nói riêng là yếu tố quan trọng
giúp giữ chân, thu hút người tài, phát triển doanh nghiệp. Từ đó, người lao
động sẽ cảm thấy thoải mái trong công việc, cống hiến, nhiệt huyết và không
ngừng nỗ lực phát triển cá nhân vì tổ chức.

24


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG, XÂY DỰNG A&P
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông,
Xây dựng A&P
2.1.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty
Tên và địa chỉ của Công ty
 Tên pháp định: Công ty Cổ phần Bê tông, Xây dựng A&P
 Tên quốc tế: A&P CONCRETE., JSC
 Mã số thuế: 0100414036
 Trụ sở chính: Số 73 phố Trung Kính, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy,

Thành phố Hà Nội
 ĐiệnThoại:0438362703 Fax:0437568820

Lĩnh vực hoạt động:
 Bê tông tươi là bê tông trộn sẵn, hay gọi là bê tông thương phẩm. Đây là một

hỗn hợp gồm cốt liệu cát, đá, xi măng, nước và phụ gia theo những tỉ lệ tiêu
chuẩn để có sản phẩm bê tông với từng đặc tính cường độ khác nhau.


Sản phẩm bê tông thương phẩm hay còn gọi là bê tông tươi được ứng dụng
cho các công trình công nghiệp, cao tầng và cả các công trình nhà dân dụng
với nhiều ưu điểm vượt trội so với việc trộn thủ công thông thường, do việc
sản xuất tự động bằng máy móc và quản lý cốt liệu từ khâu đầu vào giúp kiểm
soát chất lượng, hơn nữa rút ngắn thời gian thi công và mặt bằng tập trung vật
liệu.
Khởi đầu hoạt động từ tháng 7 năm 2007, Công ty Cổ phần Bê tông,
Xây dựng A&P chủ yếu cung cấp các vật liệu như bê tông thương phẩm, xi
măng và hoá chất xây dựng. Công ty CP Bê tông, Xây dựng A&P đã dần
25



×