Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba hàm rồng giáp quốc lộ 14 đi xã bahrmăh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.06 KB, 94 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân
LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế của nước ta hiện nay để đứng vững trên thị trường thì các
doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh quyết liệt. Các sản phẩm cạnh tranh
thường xoay quanh các vấn đề như mẫu mã, chất lượng và giá cả.
Giá thành là cơ sở hàng đầu để xác định giá bán của sản phẩm. Với vai trò này
thì giá thành sản phẩm cao hay thấp là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự thúc đẫy
hay kiềm hãm sự phát triển sản xuất.
Giá thành không bù đắp chi phí mà còn cung cấp đủ tỷ lệ hòa vốn cho doanh
nghiệp. Vì vậy, việc hạch toán giá thành là rất phức tạp vì nó liên quan hầu hết các
yếu tố đầu ra đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề này đòi hỏi bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp phải hết sức chặt chẽ
và chính xác trong công tác kế toán đặc biệt trong việc tính giá thành như tăng hoặc
giảm giá thành sản phẩm như: chi phí quản lý, năng suất lao động, tiết kiệm nguyên
vật liệu…
Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su là đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Để cạnh tranh có hiệu quả
ngoài chiến lược quảng bá thương hiệu, sản phẩm mở rộng thị trường, nâng cao
chất lượng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm.
Từ nhận định trên, cùng với sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Phú Xuân và các
nhân viên phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc
Cao Su, em quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm
Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh ”. Bố cục đề tài của em gồm lời mở đầu, kết
luận và phần nội dung chính của đề tài gồm có bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng


Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chương 3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã
Bahrmăh tại Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Xây Dựng Cơ Bản & Địa Ốc Cao Su.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Với mong muốn rằng qua báo cáo thực tập này chúng ta có thể hình dung được
phần nào hoạt động của ngành xây dựng cũng như thấy được tính cấp thiết và
những ưu nhược điểm mà Nhà nước và các ban ngành có liên quan đang tìm hướng
khắc phục để hoàn thiện công tác xây dựng nhằm phục vụ cho chiến lược công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 1


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ
THUẬT XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ĐỊA ỐC CAO SU
1.1 Giới thiệu khát quát:
1.1.1 Giới thiệu công ty:

- Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB & Địa ốc Cao Su
- Tên tiếng anh: Rubbber real estate and basic construction technical joint

sotck company
- Tên viết tắt: RCC
- Trụ sở chính: 402 Nguyễn Chí Thanh, Phường 6, Quận 10, Tp Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (84-8).8 559 610
- Fax: (84-8).8 577 526
- Quyết định thành lập số 153/NN-TCCB/QĐ ngày 04/03/1993
Vốn điều lệ ban đầu của Công ty: 10.000.000.000đ chia làm 100.000 cổ phẩn, mỗi
cổ phẩn có mệnh giá 100.000đồng

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty Cổ phần kỹ thuật XDCB & Địa ốc Cao su (trước đây là Xí nghiệp
dịch vụ xây dựng cơ bản trực thuộc Công ty dịch vụ khoa học kỹ thuật & đầu tư xây
dựng cơ bản - Tổng công ty Cao Su Việt Nam). Được thành lập năm 1988, trong
giai đoạn này với chủ trương củng cố và đẩy mạnh tốc độ phát triển ngành Cao Su,


thực hiện các hiệp định hợp tác trồng cao su với Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu
thông qua hội nghị cơ bản của ngành Cao Su ỏ Khu vực Tây Nguyên là vô cùng
quan trọng và to lớn. Công ty được thành lập nhằm góp phần giải quyết vấn đề xây
dựng cơ bản cho các công ty Cao Su Tây Nguyên và toàn ngành nói chung.
- Lúc mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn nhất là vốn, máy móc thiết bị
thi công, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý… và cơ sở vật chất. Thời gian qua công ty
đã từng bước trưởng thành theo đà phát triển của ngành Cao Su và đổi mới hoạt
động theo cơ chế thị trường. Năm 1993, thực hiện hiệp định 388/HĐBT và được sự
đồng ý của Tổng Công ty Cao Su Việt Nam công ty được thành lập theo nghị định
số 153/NN-TCCB/QĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp
Thực Phẩm với số vốn ban đầu do ngân sách nhà nước cấp. Công ty có tên gọi mới
là Xí nghiệp Xây dựng cơ bản Cao Su với cơ cấu tổ chức gồm 3 phòng chức năng
và 4 đơn vị trực thuộc.
- Năm 1995, căn cứ vào năng lực quy mô của đơn vị và nhu cầu của ngành,

công ty được đổi tên thành Công ty Kỹ thuật Xây dựng Cơ bản Cao Su trực thuộc
Tổng Công ty Cao Su Việt Nam theo quyết định số 442/HĐBT-TC ngày
14/09/1995 gồm chức năng và 6 đơn vị thành viên. Đến năm 1997, công ty được

SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu
STT
1
2
3
4

Tên thành viên
Vốn nhà nước
Nguyễn Văn Cao
Nguyễn Quốc Việt
60 cổ đông khác
Cộng

Trang 2
Số cổ phần
51.000
2.075
2.355
44.570
100.000

Tỷ lệ (%)
51.00
2.08
2.36

44.57
100.000


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

quyết định xếp doanh nghiệp hạng nhất số 678NN-TCCB/QĐ ngày 25/04/1997 của
Bộ Công Nghiệp Phát Triển Nông Thôn làm số đơn vị trực thuộc của công ty tăng
lên gồm 4 phòng chức năng và 15 đơn vị thành viên.
- Năm 2005, với xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty
được đổi tên thành Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB và Địa ốc Cao Su.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ:
1.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Đảm bảo và phát triển vốn được giao, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường
điều kiện vật chất cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ CNV, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá cho cán bộ.
- Tuân thủ các chính sách về chế độ quản lý kinh tế của nhà nước, báo cáo trung
thực chế độ kinh tế thống kê do nhà nước quy định.
- Làm tốt các chính sách về tiền lương.
- Có quyền chủ động tổ chức bộ máy quản lý theo quy định của pháp luật.
Ở đây, đối tượng phục vụ chính là các công ty cao su của ngành được phân bổ
trên địa bàn hoạt động gồm TP .HCM, các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Quảng Trị. Ngoài ra, được phép của cơ quan có thẩm quyền, công ty đã thực hiện
nhiều hợp đồng xây dựng, tư vấn với các đơn vị ngoài ngành đạt được giá trị cao.
1.1.3.2 Lĩnh vực hoạt động:

Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 413003460 được đăng ký thay
đổi lần 1 ngày 09/08/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp,
ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và trang trí nội thất.
- Thi công đường cấp phối, thấm nhựa.
- Thi công công trình thuỷ lợi phục vụ ngành cao su và nông nghiệp.
- Đầu tư phát triển nhà ở phục vụ ngành nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm và
nông thôn.
- Thi công đường bêtông nhựa nóng, đường dây tải điện và trạm biến thế 35KV.
- Thi công xây dựng cầu.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (chỉ hoạt động khi có chứng chỉ hành nghề).
- Kinh doanh nhà ở.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Trang trí nội thất.
- Tư vấn xây dựng (không khảo sát xây dựng).
- Khai hoang cải tạo đồng ruộng.
- Tư vấn giám sát chất lượng công trình.
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình
- Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thi công các công trình thuỷ điện.
SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 3


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

- San lấp mặt bằng.

- Tư vấn lập dự án đầu tư.
- Xử lý chất thải: rắn, lỏng, khí (không hoạt động tại trụ sở).
- Mua bán khai thác khoáng sản (kim loại đen, kim loại màu, đất sét, cao lanh,
đá, cát – không mua bán tại trụ sở).
- Hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao (tennis).
- Kinh doanh nhà hàng, quán ăn uống bình dân (không kinh doanh tại trụ sở).
- Khai thác, lọc nước sinh hoạt.
- Trồng rừng, cây cao su.
- Chế biến cao su, gỗ (không chế biến tại trụ sở).
Trong năm 2008, hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xây dựng các
công trình công nghiệp, dân dụng.
1.2 Hệ thống tổ chức quản lý:
1.2.1 Tổ chức bộ máy công ty:
1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức hiện trạng
Ban Giám Đốc
Tổ
Chức
Hành

Phòng

Phòng

Kế
Hoạch
Kỹ

Kế
Toán
Tài Vụ


Phòng




Nghiệp
Xây
Dựng

6 đội
xây
dựng
1,2,3,4,
Chánh

2 đội
cầu
đường
1,2
5,6

Thuật

2 đội
khai
hoang
1,2

1.2.1.2 Chức năng quản lý:

Ban giám đốc công ty gồm: tổng giám đốc và phó tổng giám đốc sẽ quyết định
công tác điều hành, quản lý trong công ty.
Tổng Giám Đốc
- Tổng Giám Đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về giao dịch kinh
doanh cũng như các hoạt động kinh tế trong phạm vi do mình giải quyết.
Phó Tổng Giám Đốc
- Giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành hoạt động tại công ty theo nhiệm vụ
được phân công.
- Quan hệ với các cơ quan, ban ngành trong nước.
- Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về những
công tác được giao và chịu trách nhiệm pháp luật nhà nước.

SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 4


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

- Thay thế quyền điều hành công ty khi tổng giám đốc đi công tác vắng trên cơ
sở uỷ quyền trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của Tổng giám đốc giao.
Phòng Tổ chức hành chánh
- Quản lý nhân sự.
- Đề bạc khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách
đối với cán bộ và người lao động.
- Quản lý về mặt hành chính – tài sản, trật tự an toàn và lễ tân của công ty.
- Tiếp nhận các hồ sơ văn thư và con dấu của công ty.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật

- Tham mưu cho tổng giám đốc các phương án sản xuất kinh doanh để đạt mục
tiêu hiệu quả kinh tế cao, quản lý giám sát kỹ thuật thi công tại các công trường.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc để xây dựng kế hoạch cho các đơn vị cơ sở,
tổng hợp kế hoạch hàng tháng, năm của công ty, theo dõi kinh tế nắm chặt chẽ các
yếu tố liên quan đến việc thực hiện tiến độ kế hoạch trong các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng khoán để kịp thời điều chỉnh và điều khiển kế hoạch.
- Thay mặt cho công ty trong việc tìm kiếm, giao dịch ký hợp đồng với các ối
tác, xác định nhu cầu vật tư, tìm kiếm nguồn cung cấp vật tư để cung cấp cho các
công trình, khảo sát thiết kế và lập dự toán các công trình.
- Hướng dẫn theo dõi và thực hiện quy trình, quy phạm trong quá trình thực hiện
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng khoán của công ty.
- Tổng hợp các hồ sơ kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức khoa học kỹ thuật, quản lý
hồ sơ kỹ thuật.
- Tham gia trực tiếp sản xuất: thực hiện một số công trình để nắm bắt thực tế
công việc, nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật góp phần hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kế toán tài vụ
- Thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của Nhà nước quy định.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực tài chính, kế toán, thống kê.
- Phân tích các hoạt động tài chính kinh tế của công ty trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp tối ưu để công ty hoạt động có hiệu quả.
- Chỉ đạo phối hợp thực hiện với các đơn vị trực thuộc hoạt động tài chính và sử
dụng tài sản của công ty theo đúng quy định của luật kinh tế và thống kê.
Xí nghiệp tư vấn xây dựng
Tư vấn về xây dựng, vẽ thiết kế các công trình, tính các phương trình dự án.
Sáu đội xây dựng
- Thi công các công trình công nghiệp, dân dụng và công trình cơ sở hạ tầng.
- Thi công lắp đặt thiết kế địa ốc.
- Đầu tư phát triển nhà ở phục vụ ngành công nghiệp và phát triển nông thôn.
Hai đội cầu đường và hai đội khai hoang

- Thi công xây dựng cầu đường cấp phối và đường thấm nhực, công trình thuỷ
lợi.
- Khai hoang cải tạo đường ruộng, xây dựng đường cây.
- San lắp mặt bằng, các công trình cơ sở hạ tầng.

SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 5


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

- Quy trình xây dựng: để tiến hành sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh công ty
thực hiện quá trình sau:
Nhận yêu cầu của khách hàng

Khảo sát thiết kế mặt bằng của công trình muốn xây dựng

Thiết kế kỹ thuật

Lập dự toán công trình

Tổ chức đấu thầu

Thi công xây dựng

1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán:
1.2.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB & Địa

ốc Cao Su:


SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 6


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp, tài
sản cố định

Kế toán
tiền mặt,
tạm ứng

Kế toán
Ngân
hàng

Kế toán
công nợ

Kế toán
thuế


Thủ quỹ

: Chỉ đạo trực tiếp
: Quan hệ nhiệm vụ
1.2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật XDCB &
Địa ốc Cao Su:
Kế toán trưởng
- Kế toán trưởng thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống
kê của đơn vị, đồng thời thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị.
a. Trách nhiệm:
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị.
- Tổ chức, phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập
đầy đủ và đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định, thực hiện việc trích lập
thanh toán theo đúng chế độ.
- Thực hiện các quy định về kiểm kê.
- Thực hiên việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp.
- Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng
dẫn các quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan.
- Tiến hành phân tích kinh tế.


- Củng cố, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.
b. Quyền hạn:
- Lựa chọn hình thức kế toán thích hợp.
- Tổ chức ghi chép, theo dõi tính toán kết quả SXKD của công ty.
- Tổ chức lao động, phân công cụ thể các nhân viên kế toán trong văn phòng,
trưc tiếp thực hiện việc kiểm tra, kiểm kê tài sản trong công ty.

SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu


Trang 7


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

- Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp tài liệu liên quan
đến kế toán.
- Kiểm tra các loại báo cáo kế toán-thống kê cũng như các hợp đồng phải có chữ
ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý.
- KTT có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp
đồng thời phải báo cáo kịp thời những hoạt động sai trái của thành viên trong đơn vị
cho các cấp thẩm quyền tương ứng.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi:
- Bảng chấm công, sổ theo dõi doanh thu, chi phi …
- Hợp đồng thi công, hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu bàn giao.
- Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
Kế toán tổng hợp - tài sản cố định
a. Nhiệm vụ:
- Lập báo cáo tài chính theo dõi theo chế độ kế toán hiện hành.
- Cung cấp các số liệu thống kê.
- Hoàn thành các công việc kế toán trưởng giao.
- Theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định.
- Phối hợp các phần hành chi tiết để kiểm tra, phát hiện sai sót (hạch toán, ghi
sổ,…) và điều chỉnh kịp thời, kết hợp với kế toán công nợ để giải quyết các vấn đề
về quyết toán đội, công nợ của đội thi công, kết hợp với kế toán ngân hàng để thực
hiện các hợp đồng vay.
b. Chứng từ, sổ sách theo dõi:

- Sổ cái các tài khoản.
- Báo cáo tài chính, các công văn.
- Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
Kế toán tiền mặt - tạm ứng
a. Công việc hàng ngày:
- Căn cứ vào loại nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chứng từ đầu vào: Hoá đơn,
phiếu tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán…
- Căn cứ trên chứng từ đã được duyệt, lập phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu…
- Theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ chi tiết từng nhân viên.
- Theo dõi tuổi nợ của các khoản tạm ứng nội bộ, thông báo cho cấp trên những
khoản tạm ứng có tuổi nợ trên một năm hoặc cảm thấy có vấn đề.
- Cuối ngày, đối chiếu số dư với sổ quỹ.
b. Công việc định kỳ:
- In sổ chi tiết tài khoản 111, 141 (Theo từng đối tượng) vào cuối mỗi tháng.
- Chuyển số liệu cho Kế toán tổng hợp.
- In sổ chi tiết số dư TK 141 theo từng đối tượng vào mỗi kỳ báo cáo tài chính.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi:
- Phiếu thu, phiếu chi, phiếu hoàn ứng và các chứng từ kèm theo.
- Sổ chi tiết các tài khoản: 111, 141 (Theo từng đối tượng công nợ).

SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 8


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

Kế toán ngân hàng

a. Công việc hàng ngày:
- Theo dõi và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng
và các khoản vay của Công ty.
- Theo dõi hợp đồng vay chi tiết theo từng ngân hàng, báo cáo cho cấp trên các
khoản vay tới kỳ đáo hạn và lãi suất ngân hàng.
- Liên hệ với từng ngân hàng để đối chiếu số dư tài khoản và báo cáo cho Kế
toán trưởng vào mỗi ngày.
b. Công việc định kỳ:
- Đối chiếu sổ phụ ngân hàng theo tháng về: số dư đầu, tổng số phát sinh trong
tháng và số dư cuối, ghi nhận chi phí lãi vay, lãi tiền gửi.
- In sổ chi tiết tài khoản 112, 311, 635, 515 vào mỗi tháng và sau mỗi kỳ báo
cáo tài chính.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi:
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ kem theo.
- Sổ phụ ngân hàng theo ngày và theo tháng, hợp đồng vay.
- Sổ chi tiết tài khoản: 112, 311, 635, 515.
Kế toán công nợ:
a. Công việc hàng ngày:
- Kiểm tra và ghi nhận các chứng từ khách hàng thanh toán, đối chiếu công nợ
vào mỗi lần khách hàng ứng tiền, công nợ với kế toán thanh toán, kế toán đội.
- Theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng, từng công trình và hạng mục
công trình, theo dõi các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn và báo cáo lên cấp trên, đề
xuất phương pháp giải quyết.
b. Công việc định kỳ:
- Báo cáo tình hình công nợ, in sổ chi tiết tài khoản 131.
- In sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng vào mỗi kỳ báo cáo tài chính.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi:
- Số liệu chi tiết các công trình của đội, sổ chi tiết tài khoản 131, 331, 138, 338.
- Biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê chi tiết công nợ phải thu theo đối tượng.
Kế toán thuế

a. Công việc hàng ngày:
- Kiểm tra và quản lý hoá đơn đầu vào, đầu ra, lập bảng kê hoá đơn GTGT đầu
vào, đầu ra, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, lập báo cáo thuế . Căn cứ vào hoá
đơn đầu vào, đầu ra, mở sổ chi tiết tài khoản 133, 333. Lập và theo dõi hoá đơn
GTGT đầu ra khi có bản quyết toán công trình, hạng mục công trình.
- Theo dõi thuế VAT được khấu trừ, đối chiếu với Kế toán công nợ khi cấn trừ
phần thuế này, theo dõi và hạch toán tất cả các khoản thuế phải nộp, đã nộp, tình
hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với Nhà nước.
b. Công việc định kỳ:
- Lập tờ khai Thuế GTGT, Thuế GTGT.
- In sổ chi tiết tài khoản 133, 333.
- Chuyển số liệu cho Kế toán tổng hợp.
SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 9


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

- Lập các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
c. Chứng từ, sổ sách theo dõi:
- Hoá đơn GTGT đầu vào, đầu ra.
- Bộ tờ khai Thuế GTGT, Thuế TNDN.
- Sổ chi tiết tài khoản: 133, 333.
- Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
Thủ quỹ
a. Công việc hàng ngày:
- Quản lý quỹ tiền mặt và các chứng từ có giá trị tương đương tiền.

- Tiến hành các nghiệp vụ thu, chi căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ
chữ ký và chứng từ quy định.
- Cuối ngày đối chiếu với sổ chi tiết TK 1111.
b. Công việc định kỳ:
- Lập và ghi sổ quỹ.
- Tham gia kiểm kê quỹ theo quy định.
c. Chứng từ, sổ sách quản lý:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Các tài liệu khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
1.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
1.2.3.1 Niên độ, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
dương lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế VAT: theo phương pháp khấu trừ.
1.2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức nhật ký chung được áp dụng tại Công ty:
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ và chứng từ gốc
ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan, sau đó lập bảng tổng hợp chi tiết.
Định kỳ, kế toán tổng hợp tập hợp tất cả các sổ, thẻ chi tiết của tất cả các phần
hành kế toán để lên sổ Nhật ký chung. Từ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp sẽ lập
Sổ cái.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, kế
toán tổng hợp lập bảng cân đối số phát sinh và lập Báo cáo tài chính.


SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu


Trang 10


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký
chung

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra


1.2.3.3 Giới thiệu chung về phần mềm ASC:
Phần mềm ASC cho phép DN xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản
riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh nhằm phục vụ cho công tác quản lý và phù
hợp với Hệ thống tài khoản theo Chế độ kế toán Việt Nam.
Kế toán trưởng phân quyền sử dụng cho từng kế toán viên, mỗi kế toán viên có
một mật mã riêng để sử dụng phần mềm. Mỗi kế toán viên sử dụng mật mã của
mình để là nhiệm vụ và có quyền hạn riêng cho công việc của họ, người khác chỉ
được xem chứ không được trực tiếp xử lý phàn hành của họ.
Khi một kế toán viên cần dữ liệu trên phần mềm họ có thể dễ dàng vào xem và
truy xuất ra excel nếu muốn.
a. Công việc hàng ngày:
- Căn cứ vào loại nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chứng từ đầu vào: Hoá đơn,
phiếu tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi… và nhập dữ liệu vào hệ thống theo Mã khách
hàng, mã đội… cần theo dõi đã được định sẵn trong chương trình.
- Cuối ngày, in chương trình tự động chạy báo cáo các nghiệp vụ phát sinh trong
ngày, đối chiếu với các bộ phận khác thông qua chương trình.
SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 11


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

b. Công việc định kỳ:
- In sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng cần theo dõi.
- In báo cáo cho Ban giám đốc.
- Tham gia kiểm tra, đối chiếu theo quy định.

c. Ưu điểm:
- Cung cấp các báo cáo một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
- Có thể kiểm tra trực tiếp trên hệ thống mà không cần thông qua kế toán viên.
- Sổ sách được cập nhật thường xuyên.
- Nâng cao trình độ và tính năng động trong công việc của kế toán viên.
- Rút ngắn thời gian làm việc, tránh lãng phí.
d. Nhược điểm:
- Yêu cầu phải cẩn thận khi nhập liệu.
- Dễ sai sót khi nhập liệu.
- Cần thời gian viết và chạy thử
1.3 Phương hướng phát triển:
- Phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sau khi cổ phẩn hoá (20052009).
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm về doanh thu tăng từ 10% đến 15%
năm, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lớn hơn 15%, đảm bảo việc làm vả từng bước nâng
cao đời sống cho người lao động, đầu tư trang thiết bị nhằm cải thiện môi trường
làm việc, kết hợp hài hoà lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người lao động (có cổ
đông).
1.3.1. Dự kiến sản xuất kinh doanh công ty từ năm 2006 – 2009:


1.3.2 Công tác xây lắp và tư vấn xây dựng:
- Trên cơ sở năng lực và uy tín đối với khách hàng. Công ty tiếp tục duy trì thị
trường truyền thống, tăng cường mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành
trên mọi lĩnh vực nhằm mở rộng thị trường mới, tích cực nắm bắt các thông tin để
tham gia đầu tư các dự án, tham gia đấu thầu các công trình đạt hiệu quả cao nhất.
- Từng bước đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên dùng cần thiết phục vụ cho
công việc tư vấn thiết kế và thi công xây lắp.
- Tiếp tục cũng cố tổ chức bộ máy theo hướng chuyên môn hoá, nhanh gọn và
hiệu quả đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của công ty.
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án, các công trình nhanh chóng khoa học,

đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 12

Các chỉ tiêu chính

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Tổng sản lượng
Doanh thu
Lợi nhuận
Cổ tức

120 tỷ
90 tỷ
1,656 tỷ
14%

140 tỷ
100 tỷ
1,8 tỷ
15%


160 tỷ
110 tỷ
1,9 tỷ
15%

180 tỷ
120 tỷ
2 tỷ
16%


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

1.3.3 Nguồn vốn đầu tư và phương thức huy động vốn:
- Nguồn vốn đầu tư để tham gia và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư có hiệu
quả công ty sẽ tập trung các nguồn vốn như sau:
+ Vốn vay các tổ chức tài chính tín dụng.
+ Huy động vốn của các cổ đông, cá nhân và các tổ chức kinh tế trong và ngoài
ngành cao su.
- Phương thức huy động huy động vốn: công ty sẽ tập trung nguồn vốn để triển
khai từng dự án.


SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 13



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1 Một số vấn đề chung về sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp:
2.1.1 Đặc điểm sản xuất xây lắp và chi phí xây lắp:
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên,
đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm XDCB cũng được tiến
hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi
công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây
chuyền giữa các khâu của hoạt động sản xuất có tính dây chuyền giữa các khâu của
hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Sản xuất xây lắp mang tính chất
riêng lẻ:
- Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi
sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu vể tổ chức quản
lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp vói đặc điểm của từng công trình
cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho
sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí
bỏ vào thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công
trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng theo những địa điểm khác
nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và tính kết quả thi công XL cũng
được tính cho từng sản phẩm XL riêng biệt, SPXL được thực hiện theo đơn đặt

hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
- Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài. Các công trình XDCB thường có thời gian thi công rất dài, có công
trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công XD
chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã
hội. Do đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về
vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải
chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuât công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo
giai đoạn quy ước tuỳ thuộc và kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của
đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần lớn
trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài. Các công trình XDCB
thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường
khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại
hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà
trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công
trình.
SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 14


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

- Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm XD luôn thay đổi theo địa

bàn thi công. Khi chọn địa điểm XD phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về
điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn. kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình
không thể di dời. Cho nên, nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu
các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ
sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sau này.
Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân xây dựng
không còn việc gì phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình
khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí về XD các công trình tạm thời cho công nhân,
cho máy móc thi công.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động
thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các chi phí khi di dời.
- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công XL ở một mức độ nào đó
mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản
lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi
trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến
chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại
cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
2.1.2. Các loại giá thành trong sản phẩm xây lắp:
- Giá trị dự toán:
Trong XDCB, sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc … mà giá trị của nó
được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao nhận thầu và
bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà
nước quy định cho từng khu vực thi công và phần tích lũy theo định mức.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự
toán.
Giá trị Chi phí hoàn thành khối lượng
Lợi nhuận

=
+
dự toán
công tác xây lắp theo dự toán

định mức

Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hóa việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, là căn cứ
xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế của DNXL.
- Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp
các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các
loại giá thành sau:
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy, giá thành dự toán là một bộ phận của
giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự
toán không có phần lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
Hoặc:
SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 15


Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân


Giá thành dự toán = Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ
thuật do nhà nước quy định nhân với đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo
từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức.
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó được
xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý,
về hao phí lao động vật tư … cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá
thành dự toán có tính cố định tương đối và tính chất xã hội.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, DN tự xây dựng những định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết kế để thi công
công trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các DNXL tự phấn đấu để thực hiện
mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kế hoạch.
Giá thành
kế hoạch

=

Giá thành
dự toán

Lãi±do hạ
giá thành

Chênh lệch so
với dự toán

+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp

cụ thể được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ
chức thi công và quản lý thi công theo định mức chi phí đã được ở tại doanh nghiệp,
công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ
chức, quản lý thi công, thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành định mức được
tính lại cho phù hợp.
+ Giá thành thực tế: là toán bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện
hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện
chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của DNXL.
So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích lũy của doanh
nghiệp, từ đó có thể dự định khả năng của DN trong năm tới.
So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định
mức đã đề ra của DN đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể.
2.1.3 Nội dung các khoản mục cấu thành nên sản phẩm xây lắp:
2.1.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả các chi phí về nguyên
vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như :
- Vậi liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
- Vật liệu khác: phụ liệu, nhựa…
- Nhiên liệu: xăng, dầu, than củi để nấu nhựa rải đường…
- Vật kết cấu: bêtông đúc sẵn…
2.1.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công
xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao gồm:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân
phụ. Công nhân chính như: công nhân mộc, công nhân nê, công nhân xây, công

SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 16



Báo cáo thực tập

GVHD: Nguyễn Phú Xuân

nhân uốn sắt, công nhân bêtông…, công nhân phụ như: khuân vác máy móc thi
công, tháo dỡ ván khuôn đà dáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt…
- Các khoản phụ cấp theo lương như: phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực…
- Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Ngoài các khoản tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác
thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp, khoản
mục chi phí nhân công trực tiếp và bao gồm khoản phải trả cho lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân
khi vận chuyển vật liệu ngoài cự ly công trường, lương nhân viên thu mua bảo quản
bốc dỡ vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân tát nước vét bùn
khi thi công gặp trời mưa hay mạch nước ngầm và tiền lương của các bộ phận
khác.
Mặt khác, chi phí nhân công trực tiếp cũng không bao gồm khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp
thi công xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp cũng không tính tiền ăn giữa ca của
công nhân viên trực tiếp xăy lắp. Các khoản này được tính vào khoản mục chi phí
sản xuất chung.
2.1.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công:
Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thi công vừa bằng thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy, trong giá
thành xây lắp còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy
thi công gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công như:
- Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công nhân phục

vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân
trực tiếp điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy thi công.
- Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
- Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công kể cả khoản
chi phí cho lao động nữ.
Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân điêu khiển máy thi công, khoản
này được tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công cũng không
bao gồm các khoản sau: lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy,
vật liệu là đối tượng chế biến của máy, các chi phí xảy ra trong quá trình máy ngừng
sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho máy móc thi công, chi phí sử dụng máy
móc thiết bị khác và chi phí có tính chất quản lý, phục vụ chung.
Trường hợp doanh nghiệp thi công bằng thủ công hoặc thi công toàn bằng
máy, các chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục sử dụng máy thi công mà
được xem là chi phí sản xuất chung.

SVTT: Nguyễn Thị Minh Hậu

Trang 17


×