Tải bản đầy đủ (.docx) (198 trang)

Quy hoạch hoàn chỉnh hệ thống tưới bắc nam hà PA1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 198 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là Đồ án tốt nghiệp của bản thân em. Các kết quả trong Đồ án
tốt nghiệp này là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ
hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi
nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Sinh viên làm Đồ án tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ Họ tên)

Nguyễn Thị Thuận

1


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4,5 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Thủy Lợi, đặc biệt là
sau 14 tuần học tập và nghiên cứu nghiêm túc em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp kỹ sư
với đề tài “Quy hoạch hoàn chỉnh hệ thống tưới Bắc Nam Hà PA1”. Để đạt được kết
quả trên, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân em còn có công lao to lớn của thầy cô
giáo trong trường đã giảng dạy truyền đạt kiến thức cho em cũng như sự động viên,
khuyến khích của gia đình, người thân, bạn bè.
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo Trường
Đại Học Thủy Lợi, các thầy cô giáo trong Khoa Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước đã nhiệt
tình giảng dạy, trang bị kiến thức và tạo điều kiện cho em có một môi trường học tập
tốt.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Phạm Việt Hòa và cô
ThS.Vũ Ngọc Quỳnh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện đồ án.
Tuy nhiên, do bản là thân còn là sinh viên, kinh nghiệm thực tế còn thiếu, nên chắc
chắn đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

5


PHẦN 1: TÌNH HÌNH CHUNG
1.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực Bắc Nam Hà
1.1.1. Vị trí địa lý
Hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà được bao bọc bởi 4 sông lớn: sông Hồng, sông Đào,
sông Đáy và sông Châu. Tổng diện tích tự nhiên của hệ thống 85.326 ha ha, trong đó
có khoảng gần 54.000 ha diện tích đất canh tác bao gồm 8 huyện thành, thị của 2 tỉnh
Nam Định và Hà Nam. Tỉnh Nam Định gồm: thành phố Nam Định, huyện Mỹ Lộc, Vụ
Bản, Ý Yên; tỉnh Hà Nam gồm: thành phố Phủ Lý, huyện Thanh Liêm, Bình Lục, Lý
Nhân. Với ranh giới hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp sông Châu và Sông Hồng
+ Phía Đông giáp sông Đào và Sông Hồng

+ Phía Tây và phía Nam giáp sông Đáy.

6


Hình 1.1: Bản đồ hành chính hệ thống Bắc Nam Hà

7


1.1.2. Đặc điểm địa hình
Hệ thống có địa hình dốc lòng chảo, dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Cao độ ruộng đất phần lớn từ cao độ +0,75 m đến +1,5 m. Một số vùng cao ở bắc Lý
Nhân, ven sông đào, sông Châu. Một số vùng đất trũng nằm ở Bình Lục, Ý Yên, Vụ
Bản, Mỹ Lộc. Một số nơi có đồi núi cao như Vụ Bản, Thanh Liêm, Ý Yên.
Diện tích mặt bằng của hệ thống 85.326 ha. Ngoài ra có 12.200 ha ở vùng trong bối
ngoài đê, ảnh hưởng đến việc tiêu của hệ thống.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu, khí tượng
Hệ thống Bắc Nam Hà mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng bằng
Bắc Bộ.
1.1.3.1. Mưa
Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm ở Nam Định khoảng 1.750mm. Mùa hè lượng
mưa dồi dào và tập trung vào các tháng 7, 8, 9 chiếm hơn 50% lượng mưa cả năm.
Mùa đông tiêu biểu là mưa nhỏ, mưa phùn thịnh hành vào nửa cuối mùa đông tháng 1,
2.
Bảng 1.1: Lượng mưa trung bình tháng, năm ( Đơn vị: mm )
Trạm

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Phủ 29,9 29,3 50,2 103,6 177,3 254,1 251,3 312,0 325, 233, 86,1
8
4


36,0


1889,0

Nam 27,8 35,0 50,8 81,6 174,7 192,7 230,2 325,2 347, 194, 67,5
7
6
Định

29,2

1757,0

Bảng 1.2: Lượng mưa tiêu thiết kế 1,3,5 ngày max với tần suất P=10% tại trạm
Nam định ( đơn vị: mm )
Ngày

Tháng VII

Tháng VIII

Tháng IX

Năm

1

176,9

157,4


213,6

259,8

2

242

214,4

309

252,8

3

278,6

256,5

341

404,5

8


1.1.3.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm tương đối cao khoảng (23- 24) 0C. Chế độ
nhiệt cũng phân hoá thành hai mùa khá rõ: Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt

độ trung bình (28- 29)0C; Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau với nhiệt độ trung
bình dưới 200C. Biên độ nhiệt trong năm dao động trong khoảng 100C.
Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng, năm ( Đơn vị: 0C)
Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 Năm

Phủ Lý


16, 16, 19, 23, 27, 28, 29, 28, 27, 24,5 21, 17, 23,3
1
9
9
5
1
6
1
3
0
2
8

Nam Định

16, 17, 19, 23, 27, 29, 29, 28, 27, 24,9 21, 18, 23,7
7
3
8
5
3
0
3
6
5
8
4

1.1.3.3. Độ ẩm

Độ ẩm không khí trung bình tháng nhiều năm khoảng (82- 90)%. Những tháng đầu
mùa đông độ ẩm không khí xuống rất thấp, thấp nhất khoảng 42% gây ra hiện tượng
khô hanh.
Bảng 1.4: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm ( đơn vị: % )
Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 Năm


Phủ Lý

84

86

89

89

84

82

81

85

86

84

82

82

84

Nam Định


85

88

91

89

85

83

82

85

85

83

82

82

85

1.1.3.4. Bốc hơi
Lượng bốc hơi trung bình năm vào khoảng (750- 800)mm. Mùa đông lượng bốc hơi
trung bình tháng ( 35- 65)mm, mùa hè (70- 100)mm.
Bảng 1.5: Bốc hơi trung bình tháng và năm tại nam định ( đơn vị: % )

Tháng
I
TBNN

II

III

IV

V

V
I VII VIII IX

55,2 40,9 39,4 50,7 86,8 93 105 77,5

9

Năm
X

XI

XII

69,4 79,3 72,4 66,7 835,9


1.1.3.5. Gió, bão

Về mùa đông và mùa xuân gió có hướng chủ yếu là Đông bắc, tốc độ gió trung bình từ
2,0- 2,4 m/s. Gió Đông Nam thịnh hành vào mùa hè và mùa thu từ tháng 5 đến tháng
10, tốc độ gió trung bình từ 1,7- 2,2 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất quan trắc được tại Phủ
Lý là 36m/s (VI/1974).
Bảng 1.6. Tốc độ gió trung bình tháng, năm ( đơn vị: m/s )
Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


Năm

Phủ Lý

2,2

2,0

1,9

2,1

2,1

1,9

2,0

1,7

1,9

2,1

2,0

2,1

2,0


Nam
Định

2,4

2,3

2,0

2,3

2,4

2,3

2,4

2,0

2,2

2,5

2,2

2,3

2,3


Do vị trí địa lý của một tỉnh ven biển nên Nam Định luôn chịu ảnh hưởng của bão.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Khí tượng- Thủy văn, trung bình mỗi năm ở đây
có 2 cơn bão đổ bộ vào và thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11, nhiều nhất vào
tháng 6 đến tháng 9 gây thiệt hại về người và của cho các huyện ven biển. Cơn bão số
5 xuất hiện tháng 9/1996 có sức gió giật trên cấp 12 là trận bão hiếm có trong gần 100
năm lại đây đã gây thiệt hại nặng nề cho tỉnh.
1.1.3.6. Nắng
Tổng số giờ nắng trong năm dao động trong khoảng từ 1.600 - 1.700 giờ. Vụ hè thu có
số giờ nắng cao khoảng từ 1.100 -1.200 giờ chiếm 70% số giờ nắng trong năm.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn sông ngòi
1.1.4.1. Mạng lưới sông ngòi
Sông ngòi ảnh hưởng đến hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà bao gồm các sông lớn là:
sông Hồng, sông Đáy, sông Đào.

10


Bảng 1.7: Mực nước bình quân tháng, năm trên sông Hồng, sông Đáy, sông Đào
Nam Định ( Đơn vị: cm)
Trạm
Hưng
Yên
Nam
Định
Ninh
Bình

Sông
Hồng
Đào Nam

Định
Đáy

Bình quân tháng
I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

128


113

105

120

168

310

462

493

415

319

236

164

86

76

71

80


106

184

273

294

251

200

151

108

60

54

50

58

76

119

163


180

178

146

111

75

Bảng 1.8: Mực nước cao nhất, thấp nhất tháng trên sông Hồng, sông Đáy, sông
Đào Nam Định ( Đơn vị: cm)

Trạm

Sông

Hưng Yên

Bình quân tháng
I

II

III

IV

V


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Max

263

250

206

231

542

604

728


734

717

636

548

536

(S.Hồng)

Min

62

46

39

35

22

40

99

147


147

172

85

69

Nam Định

Max

194

178

184

169

300

381

469

577

429


405

355

229

(S. Đào)

Min

-14

-19

-25

-31

-29

-9

60

147

97

91


59

24

Ninh Bình

Max

141

135

130

148

194

251

350

308

369

322

303


162

(S.Đáy)

Min

-18

-18

-38

-28

-21

-20

20

78

58

50

17

-4


* Sông Hồng: Chảy qua phía Bắc và phía Đông lưu vực, đây là con sông có hàm
lượng phù sa lớn, là nguồn nước tưới cho lưu vực, đồng thời cũng là con sông nhận
nước tiêu. Chiều rộng trung bình của sông khoảng (500- 600)m. Mùa lũ trên sông
Hồng bắt đầu từ tháng VI đến hết tháng X, lũ chính vụ trên sông Hồng thường từ
15/VII đến 15/VIII, có năm muộn đến cuối tháng VIII. Về mùa lũ nước sông thường
dâng lên rất cao, chênh lệch mực nước và cao độ đất trong đồng từ 6- 7m ảnh hưởng
lớn đến việc tiêu úng.
Về mùa kiệt chịu tác động điều tiết của hồ Hoà Bình nên mực nước mùa kiệt được
nâng cao hơn, tuy nhiên vào các tháng mùa kiệt mực nước vẫn thấp hơn cao độ trong
đồng nên lấy nước tưới cho vùng phải tưới bằng động lực. Chỉ vào các tháng đầu và
cuối mùa lũ có thể lợi dụng mực nước lớn nhất trong ngày để lấy nước tự chảy.

11


* Sông Đáy: Chảy ở phía Tây và phía Nam lưu vực
Sông Đáy có bãi rộng và nhiều khu trũng nên khả năng điều tiết lũ lớn nhưng thoát lũ
chậm do phần hạ lưu sông hẹp, lại bị ảnh hưởng lũ sông Hoàng Long và sông Đào
Nam Định nên mực nước kéo dài ngày ảnh hưởng đến việc tiêu thoát lũ của Tỉnh.
Lũ sông Đáy có phần ảnh hưởng chế độ bão gió miền Trung, thường có mưa nhiều vào
tháng IX, nên đỉnh lũ chính vụ thường xuất hiện từ 15/VII đến cuối tháng VIII.
* Sông Đào Nam Định: Là một con sông lớn của tỉnh. Sông Đào bắt nguồn từ sông
Hồng ở phía Bắc phà Tân Đệ (Thái Bình) chảy ngang qua Thành phố Nam Định, gặp
sông Đáy ở Thanh Khê và hợp thủy lại tạo thành sông Đại Giang đổ ra biển. Sông có
chiều dài (45- 50)km, chiều rộng trung bình (500- 600)m . Đây là con sông quan trọng
đưa nguồn nước ngọt dồi dào của sông Hồng bổ sung cho hạ du lưu vực sông Đáy cả
mùa kiệt và mùa lũ.
Ngoài ra hệ thống còn được cấp nước từ sông Ninh Cơ, sông Sò, Sông Sắt.
1.1.4.2. Thủy triều
Hệ thống Bắc Nam Hà bị ảnh hưởng thủy triều Vịnh Bắc Bộ, chế độ nhật triều, một

ngày có một đỉnh và một chân triều, thời gian triều lên khoảng 11 giờ và triều xuống
khoảng 13 giờ. Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ triều
trung bình từ 1,6 -1,7m, lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11m. Thông qua hệ thống
sông ngòi, kênh mương, chế độ nhật triều đã giúp cho quá trình thau chua rửa mặn trên
đồng ruộng.
Độ lớn thủy triều là chênh lệch mực nước đỉnh triều và chân triều, cứ khoảng 15 ngày
có 1 chu kỳ nước cường và 1 chu kỳ nước ròng (độ lớn thủy triều bé).
Ảnh hưởng của thủy triều mạnh nhất vào các tháng mùa kiệt, giảm đi trong các tháng
lũ lớn.
Sóng đỉnh triều truyền sâu vào nội địa 150 km về mùa cạn và 50- 100 km về mùa lũ.

12


1.1.4.3. Tình hình mặn
Về mùa cạn, lượng nước trong sông nhỏ, thủy triều xâm nhập vào khá sâu và mạnh,
đưa mặn vào rất sâu, sông có độ mặn 10/00 xâm nhập vào sâu cách cửa biển 30- 50 km,
gây trở ngại cho việc lấy nước dùng cho các ngành kinh tế quốc dân, nhất là cho nông
nghiệp.
- Diễn biến độ mặn theo thời gian: Trong năm độ mặn thay đổi theo mùa rõ rệt: mùa lũ
độ mặn nước sông không đáng kể (nhỏ hơn 0,02 0/00 ), mùa cạn khi nước thượng nguồn
về nhỏ, độ mặn nước sông tăng lên, độ mặn lớn nhất hàng năm thường xuất hiện vào
các tháng 12, 1, 2, 3. Trong từng tháng độ mặn nước sông lớn vào những ngày triều
cường và nhỏ vào những ngày triều kém.
- Biến đổi độ mặn theo dọc sông: Nước mặn xâm nhập vào sông theo dòng triều, càng
vào sâu độ mặn càng giảm. Về mùa cạn mặn xâm nhập sâu hơn.
- Ranh giới độ mặn: Mức độ xâm nhập mặn phụ thuộc đáng kể vào cường độ hoạt động
của thủy triều và khoảng cách kể từ mặt cắt phía biển.
Bảng 1.9: Khoảng cách xâm nhập mặn
Sông


Trung bình (km)
10/00

(g/l)

Cực đại (km)

40/00 (g/l)

10/00 (g/l)

40/00 (g/l)

Sông Hồng

12

10

14

12

Sông Ninh Cơ

11

10


32

30

Sông Đáy

5

1

20

17

1.1.4.4. Nước ngầm:
Tỉnh Nam Định có hai tầng chứa nước chính có ý nghĩa quan trọng trong khai thác và
sử dụng. Đó là tầng chứa nước lỗ hổng Holoxen hệ tầng Thái Bình và tầng chứa nước
Pleistoxen hệ tầng Hà Nội, với tổng trữ lượng khai thác của hai hệ tầng này là
626.609,87 m3/ngày.

13


1.1.5. Đặc điểm thổ nhưỡng, đất đai
1.1.5.1. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng phần đất thuộc tỉnh Nam Định
Đất đai của Nam Định hầu hết có nguồn gốc từ đất phù sa của lưu vực sông Hồng. Chi
tiết của các loại đất như sau:
Bảng 1.10: Các loại đất tỉnh Nam Định
Các loại đất


Diện tích (ha)

Diện tích tự nhiên

% so với Ftự nhiên

165.005,3

100

+ Đất cát ven biển

2.640

1,6

+ Đất cát ven sông

165

0,1

- Đất mặn

23.098

14,0

- Đất phèn


165

0,1

- Đất phù sa

134.288

82

- Đất peranit

2.673

1,62

- Đất sỏi đá

545

0,33

- Đất mới biến đổi

416

0,25

- Đất cát


1.1.5.2. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng phần đất thuộc tỉnh Hà Nam
Đất ở tỉnh Hà Nam gồm 8 nhóm đất chính với các đặc điểm như sau:
Bảng 1.11: Các loại đất tỉnh Hà Nam
Các loại đất

Diện tích(ha)

% so với Ftự nhiên

282

0,33

2.
Đất cát
3. Đất phù sa
+ Đất phù sa glây
+ Đất phù sa có tầng
sét biến đổi

150
42.674
8.253

0,17
49,67
9,61

4.387


5,11

+ Đất phù sa chua

19.742

22,98

1.

Đất than bùn

14

Sử dụng
Nuôi trồng
thủy sản
trồng rau màu
trồng lúa
trồng cây ngắn
ngày
trồng lúa


Các loại đất

Diện tích(ha)

% so với Ftự nhiên


Sử dụng

+ Đất phù sa ít chua

10.292

11,98

rau màu

4.

Đất glay

2.697

3,14

5.

Đất đỏ

444

0,52

6.

Đất xám


2.052

2,39

7. Đất có tầng sét
biến đổi

1.659

1,93

430

0,50

trồng lúa
trồng cây ăn
quả
trồng lúa và
hoa màu cạn
trồng lúa và
cây trồng cạn
trồng rừng
chóng xói

8.

Đất tầng mỏng

* Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên hệ thống Bắc Nam

Hà:
+ Thuận lợi:
- Hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà là một hệ thống lớn nằm ở trung tâm Bắc Bộ thuận
lợi cho việc đi lại, giao lưu, trao đổi kinh tế, văn hóa với các tỉnh, được bao bọc bởi
con sông lớn (sông Hồng, sông Đào, sông Châu và sông Đáy) thuận lợi cho việc cấp
nước cũng như tiêu nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế của vùng.
- Địa hình cao thấp xen kẽ nhiều lòng chảo, cao ở ven sông và thấp ở giữa thuận lợi
cho việc tưới tự chảy.
- Hệ thống nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa thay đổi trong
năm, đồng thời địa hình đất đai thuận lợi cho việc bố trí được nhiều loại cây trồng, với
cơ cấu mùa vụ đa dạng giúp sử dụng có hiệu quả nguồn nước tưới do hệ thống cung
cấp. Đây cũng là điều kiện thuận lợ để khu vực có một nên nông nghiệp phát triển, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển trồng trọt, nuôi trồng thủy sản
và giao thông đường thủy.
+ Khó khăn:

15


- Với địa hình cac thấp xen kẽ nhiều nơi lòng chảo, đặc biệt đất màu và phì chiếm
phần lớn diện tích đất canh tác nên việc cung cấp nước cho những vùng cao cũng như
tiêu cho vùng trũng vào mùa mưa gặp nhiều khó khăn.
- Khu vực phân làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mừa khô. Mùa khô mưa ít nên yêu
cầu tưới nước căng thẳng còn mùa mưa thì mưa nhiều yêu cầu phải tưới tiêu kết hợp,
những vùng trũng dễ bị ngập úng.
- Vùng ven biển như Nam Định luôn chịu ảnh hưởng của bão gây thiệt hại về người và
của.

1.2. Tình hình dân sinh kinh tế và các yêu cầu phát triển của khu vực Bắc

Nam Hà
1.2.1. Tình hình dân sinh
Dân số bình quân năm 2002 toàn tỉnh Nam Định là 1.932.141 người, trong khi đó dân
số trung bình toàn tỉnh Hà Nam là 813.978 người, trong đó dân số nông thôn chiếm
87,5%, dân số thành thị chiếm 12,5%, mật độ dân số bình quân 1.180 người/km 2, dân
cư tập trung ở đô thị, thôn xóm dọc theo các trục đường giao thông quan trọng, mật độ
dân cao nhất ở Thành phố Nam Định 5040 người/ km 2, thành phố Phủ Lý rồi đến Lý
Nhân, Bình Lục, thưa nhất là Thanh Liêm
Khoảng 90% lao động làm việc trong ngành nông nghiệp. Có thể thấy khu vực HT Bắc
Nam Hà có nguồn nhân lực dồi dào, tạo sức ép lớn về việc làm, thu nhập và cải thiện
đời sống dân cư. Mặc dù người lao động có trình độ học vấn tương đối khá nhưng hai
tỉnh vẫn cần tập trung đào tạo lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề. Thâm canh tăng
năng suất, mở rộng các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp nhỏ, tiểu
thủ công nghiệp, tạo việc làm và thu hút lực lượng lao động của tỉnh.
1.2.2. Tình hình kinh tế
1.2.2.1. Nông nghiệp
a) Trồng trọt

16


 Các huyện thuộc tỉnh Nam Định

Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh năm 2008 là 106.701,13ha chiếm 66% tổng diện
tích, trong đó đất ruộng lúa màu 88.117,58 ha chiếm 81% diện tích đất nông nghiệp,
diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản là 8.296,34ha.
Đất lâm nghiệp 4.911,45 ha chiếm 2,9% diện tích tự nhiên.
Đất chưa sử dụng 17.106,21 ha gồm đất đồi núi, sông suối, đất chưa sử dụng khác,
trong đó đất bằng có khả năng khai thác và sản xuất 5.292,54 ha.
 Các huyện thuộc tỉnh Hà Nam


Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh năm 2008 là 52.050ha chiếm 61,1% tổng diện tích
tự nhiên.Trong đó:
+ Diện tích đất canh tác là: 43.963 ha.
+ Diện tích đất cây lâu năm:

138,6ha.

+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi: 1,45ha.
+ Đất vườn liền nhà:

3.306 ha.

+ Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: 4.642ha.
Cơ cấu trong ngành sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi, tỷ trọng ngành trồng trọt
giảm từ 77,7% năm 1990 xuống 75,23% năm 2008, ngành chăn nuôi tăng từ 21,7%
năm 1990 lên 23,82% năm 2008. Tính đến năm 2008 giá trị sản xuất của ngành đạt:
1.511.840 triệu đồng. Trong đó:
+ Trồng trọt: 1.101.101 triệu đồng.
+ Chăn nuôi: 396.423 triệu đồng.
+ Dịch vụ:

14.316 triệu đồng.

Trong những năm gần đây sản xuất nông nhiệp của tỉnh phát triển khá, sản lượng lúa
cả năm đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 4,3% năm (1995-2008). Sản lượng bình quân
năm năm (1998-2008) tăng so với thời kỳ 1993-1997 là 118.942 tấn. Trong khi đó diện
17



tích chỉ tăng bình quân là 3.795ha so sánh giữa hai giai đoạn. Sản lượng lương thực
quy thóc năm 2008 đạt 424.562 tấn. Cây lương thực chiếm tỷ trọng lớn khoảng 83%
diện tích cây hàng năm và chiếm đến 66% giá trị sản lượng của ngành trồng trọt. Các
yêu cầu phát triển kinh tế của khu vực
b) Chăn nuôi

 Các huyện thuộc tỉnh Nam Định
Chăn nuôi là phần quan trọng trong ngành nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm
phân bố rộng khắp trên toàn tỉnh với quy mô sản xuất hộ gia đình là chủ yếu. Từ năm
2003 trở lại đây tỷ trọng đàn trâu có xu hướng giảm dần, năm 2003 là 25.300 con đến
năm 2008 là 9.300 con. Đàn bò có xu hướng tăng năm 2003 là 13.700 con đến năm
2008 là 27.000 con, đàn gia cầm cũng có xu hướng tăng nhanh trở thành nguồn cung
cấp thực phẩm đáng kể trong nhân dân đến năm 2002 là 5414,68 ngàn con. Sản lượng
thịt lợn tăng nhanh do việc đưa nhanh tỷ trọng đàn lợn lai F 1, lợn máu ngoại vào sản
xuất, trọng lượng thịt lợn 3/4 hơi xuất chuồng bình quân đầu người năm 2002 đạt 23,7
kg tăng 9 kg so với năm 2003.

 Các huyện thuộc tỉnh Hà Nam
Ngành chăn nuôi lợn bắt đầu đi vào thâm canh và sản xuất hàng hoá. Hiện tại toàn tỉnh
có 3.612 con trâu, 27.202 con bò, 327.200 con lợn và 3.276.000 con gia cầm các loại.
Tuy nhiên chăn nuôi ở Hà Nam vẫn mang tính nhỏ lẻ, theo hộ gia đình chưa có chăn
nuôi tập trung, trang trại.
1.2.2.2. Lâm nghiệp

 Các huyện thuộc tỉnh Nam Định
Diện tích đất lâm nghiệp năm 2008 là 4.911,45. Trong đó: rừng trồng 4.909,20 ha, đất
ươm cây giống 2,25 ha
Rừng của Nam Định chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, cây trồng chủ yếu là
sú vẹt, phi lao, bần. Hiện trồng được 10 km cây chắn sóng, ven đê dọc theo các đoạn
đê sông xung yếu.

Ngoài ra hàng năm toàn tỉnh còn trồng 1.000- 2.000 ha cây phân tán và cây xanh
18


đô thị, đến nay toàn tỉnh đã có trên 38.000 ha, cung cấp gỗ gia dụng, củi kết hợp cây
ăn quả.

 Các huyện thuộc tỉnh Hà Nam
Diện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 9466 ha chiếm: 11,1% diện tích tự nhiên. Hầu hết
là rừng thông, sản lượng khai thác hàng năm đạt khoảng 9617m 3 gỗ tròn, 17551 ster
củi và khoảng 707 nghìn cây tre, luồng, nứa. Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 15.941
triệu đồng.
1.2.2.3. Thủy sản

 Các huyện thuộc tỉnh Nam Định
Trong giai đoạn hiện nay sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng rõ nét và đúng
hướng, song song với phát triển hải sản xa bờ, nuôi trồng thủy sản mặn lợ và nước
ngọt ngày càng được quan tâm phát triển mạnh mẽ, trở thành phong trào của nhân dân
trong vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân bổ lại lao động vùng ven
biển. Xuất khẩu thủy sản đã trở thành mũi nhọn có bước đột phá trong ngành thủy sản,
góp phần nâng cao đời sống và tăng thu nhập cho dân vùng biển. Nhiều vùng bãi bồi
ven biển những năm trước đây việc khai thác lấn biển mở rộng diện tích chủ yếu là di
dân làm muối, sản xuất nông nghiệp, đất chua mặn năng suất thấp, đời sống khó khăn.
Nay chuyển sang nuôi trồng thủy hải sản tạo ra nguồn hàng xuất khẩu đã giàu lên
nhanh chóng.
+ Các lĩnh vực khai thác thủy sản chủ yếu: khai thác hải sản, nuôi trồng thủy hải sản
mặn lợ, nuôi trồng thủy hải sản nước ngọt.
 Các huyện thuộc tỉnh Hà Nam

Diện tích mặt nước ao hồ, đầm toàn tỉnh là 6.786ha, trong đó diện tích chưa sử dụng

là: 2.278,3ha. Sản lượng thuỷ sản toàn tỉnh là 8.284 tấn năm 2008, trong đó chủ yếu là
nuôi trồng khoảng 7639 tấn chiếm 92,2% tổng sản lượng. Nuôi trồng thủy sản có 2
dạng: nuôi thả trong ao nhỏ trong các khu vực thổ cư và nuôi tôm cá trong các hồ đầm
lớn. Tuy nhiên còn nhiều diện tích ao hồ hiện nay chủ yếu nuôi thả cá theo kiểu tự
nhiên, chưa có sự đầu tư thâm canh, mang lại hiệu quả kinh tế thấp. Nuôi trồng thuỷ

19


sản của tỉnh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, chưa khai thác hết được
những tiềm năng vốn có của tỉnh.
* Ngoài ra còn có các ngành kinh tế khác như: công nghiệp, du lịch và dịch vụ, giao
thông...
1.2.3. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
1.2.3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
Xây dựng kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trọng tâm là CNH-HĐH nông nghiệp và
xây dựng NTM. Tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, hệ thống đô thị
tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng phát triển; mức sống
người dân từng bước được cải thiện; môi trường được bảo vệ bền vững, bảo đảm vững
chắc an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; xây dựng Thành phố Nam Định
thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Đến năm 2020, Nam Định có trình
độ phát triển ở mức trung bình khá và đến năm 2030 đạt mức phát triển khá của vùng
đồng bằng sông Hồng.
a) Về phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13%/năm và giai đoạn
2016 – 2020 là 13,5%/ năm. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 tỷ
trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp còn khoảng 19%, công nghiệp - xây dựng
chiếm khoảng 44% và dịch vụ chiếm khoảng 37%, đến năm 2020 tỷ trọng nông - lâm ngư nghiệp giảm xuống còn khoảng 8%, công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 54% và
dịch vụ ở mức khoảng 38%. Giá trị xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 đạt tốc độ tăng

trưởng bình quân 18% năm. Tăng thu ngân sách, đảm bảo phần lớn các nhiệm vụ
chính của tỉnh là từng bước phấn đấu cân bằng thu - chi. Phấn đấu tốc độ thu ngân
sách trên địa bàn tăng trên 16%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và trên 15%/năm giai đoạn
2016 - 2020; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 26 triệu đồng vào năm 2015 và 50
triệu đồng năm 2020 (giá trị thực tế).
b) Về xã hội:

20


Tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,95%/năm giai đoạn năm 2010, 0,92%/năm giai đoạn
2011 - 2015 và khoảng 0,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Đến năm 2020, bình quân
10.000 dân có 20 - 22 giường bệnh và 8 bác sĩ. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 75%
lao động qua đào tạo và giải quyết được 45 - 50 nghìn lao động có việc làm mới. Giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống mức 3 - 4% giai đoạn đến năm 2020; Nâng cao tỷ lệ
đô thị hóa, phấn đấu đưa tỷ lệ đô thị hóa đạt 45% vào năm 2020. Đồng thời, đến năm
2020 100% dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh; Chuyển dịch nhanh cơ cấu
lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động
cao, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động còn khoảng 35% vào năm
2020.
c) Về bảo vệ môi trường:
Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường; Đến năm 2020 trên 95% chất thải rắn được thu gom, xử lý, xử lý được trên
90% chất thải nguy hại, 100% các khu đô thị, khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước
thải tập trung.
1.2.3.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam
Xây dựng Hà Nam đến năm 2020 có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả,
bền vững, trong đó chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng
trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020
phấn đấu vượt mức trung bình của vùng đồng bằng sông Hồng; từng bước xây dựng

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu thời kỳ phát triển
tiếp theo; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo đảm
quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
a) Về phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2020 đạt 14,2%/năm,
trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,5%/năm và đạt 15% giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ
trọng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh vào năm 2015
là 54,8%, 32%, 13,2% và đến năm 2020 là 58,6%, 33,2%, 8,2%.

21


Phấn đấu tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng bình quân 23%/năm giai đoạn 2011 2020, trong đó tăng 15% giai đoạn 2011 - 2015 và 32% giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ
thu ngân sách chiếm khoảng 11 - 12% GDP vào năm 2020.
b) Về xã hội:
- Tiếp tục duy trì vững chắc kết quả thực hiện chương trình phổ cập giáo dục tiểu học,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục trung học đạt tiêu chuẩn quốc gia;
100% trường học được kiên cố hóa vào năm 2020.
- Phấn đấu đạt trên 9 bác sĩ/ 1 vạn dân, ít nhất 25 giường bệnh/ 1 vạn dân vào năm
2015; giảm tỷ lệ thất nghiệp đô thị xuống dưới 5% vào cuối thời kỳ quy hoạch, tăng tỷ
lệ lao động qua đào tạo trên 60% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3% theo quy định chuẩn nghèo, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng dưới 15% và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020 đạt 60%.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Trong giai đoạn 2011-2015, đảm bảo 85% nước thải đô thị được xử lý, đến năm 2020
xử lý từ 95% trở lên.
- Đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng 7% vào năm 2020 nhằm bảo vệ tốt môi trường sinh thái,
bảo vệ đất đai, điều hòa nguồn nước và góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế cũng
như giảm nghèo.
1.3. Hiện trạng thủy lợi. Nhiệm vụ quy hoạch cải tạo và hoàn chỉnh hệ thống khu

vực Bắc Nam Hà
1.3.1. Hiện trạng thủy lợi
Theo quy hoạch 1995, hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà được chia thành 5 lưu vực tưới
và 7 lưu vực tiêu như sau:

22


Bảng 1.12: Phân vùng tưới hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà
ST
T
1
2

Lưu vực tưới

Hệ Cốc Thành
Hệ Hữu Bị

4

Hệ
Tràng

8338
12221

Lấy nguồn nước sông Đào qua trạm bơm
Cốc Thành và các trạm bơm nhỏ


8312

Lấy nguồn nước sông Hồng qua trạm
bơm Hữu Bị

5447

Lấy nguồn nước sông Đáy qua trạm bơm
Nhâm Tràng

13235

Lấy nguồn nước sông Hồng qua trạm
bơm Như Trác

Nhâm

Hệ Như Trác

Công trình đầu mối
Trạm bơm Cổ Đam và các trạm bơm nhỏ
lấy nguồn nước sông Đáy

Hệ Cổ Đam

3

5

Diện

tích(ha)

Bảng 1.11: Phân vùng tiêu hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà
STT
1

Lưu vực tiêu

Diện tích(ha)

Hệ cổ Đam

18672

1.1

Trạm bơm Cổ Đam

12207

1.2

Trạm bơm Quỹ Độ

2832

1.3

Các trạm bơm nhỏ


3633

Hệ Vĩnh Trị

20006

2.1

Trạm bơm Vĩnh Trị

18106

2.2

Trạm bơm Yên Quang

1200

2.3

Trạm bơm Yên Bằng

700

2

3

Hệ Cốc Thành


22661

3.1

Trạm bơm Cốc Thành

14923

3.2

Trạm bơm Sông Chanh

6228

3.3

Trạm bơm Quán Chuột

1510

Hệ Hữu Bị

8400

4

23

Hướng tiêu nước
Tiêu nước ra sông Đáy


Tiêu nước ra sông Đáy

Tiêu nước ra sông Đào

Tiêu nước ra sông Hồng


STT

Lưu vực tiêu

Diện tích(ha)

Hướng tiêu nước

5

Hệ Nhâm Tràng

6850

Tiêu nước ra sông Đáy

6

Hệ Như Trác

6800


Tiêu nước ra sông Hồng

7

Lưu vực Quang Trung

1937

Tiêu nước ra sông Đáy

* Hiện trạng các công trình thủy lợi đã xây dựng
- Từ năm 1964 đến năm 1972: Hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà đã xây dựng 6 trạm
bơm
điện lớn với các thông số sau:
Bảng 1.12 : Thông số 6 trạm bơm điện lớn thuộc hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà
STT

Tên trạm

Số loại

D Tích

D Tích

Lưu

Lưu

bơm


máy

tiêu (ha)

tưới (ha)

lượng

lượng

tiêu

tưới

(m3/s)

(m3/s)

Ghi chú

1

Cốc Thành

7.0Π6.145

18.705

23.509


56

21.7

2

Cổ Đam

7.0Π6.145

21.210

12.639

56

11.82

3

Hữu Bị

4.0Π6.145

10.835

8.953

32


10.78

nhiệm vụ

4

Vĩnh Trị

7.0Π6.145

14.784

0

40

0

thiết kế

5

Nhâm Tràng

6.0π6 -87

5.508

6.037


18

6.53

năm

6

Như Trác

6.0π6 -87

6.106

18.824

18

18

Theo

1963

Như vậy sau quy hoạch về tưới, nhìn chung công trình đầu mối đảm bảo yêu cầu tưới,
tuy nhiên hệ thống công trình nội đồng còn thiếu, hệ thống kênh mương chưa được
kiên cố hóa đồng bộ nên tình trạng thất thoát nước tưới nhiều, các vùng xa công trình
đầu mối thường xuyên bị thiếu nước, hệ số tưới đạt thấp (0,81 l/s/ha).
Về tiêu: Với quy mô thiết kế với tổng lưu lượng 220m 3/s tiêu cho 77.448ha đạt hệ số

tiêu q = 2,90 l/s/ha còn thấp.

24


- Năm 1973: Quy hoạch đã rà soát với phương trâm vẫn giữ nguyên quy hoạch vùng 6
trạm bơm tưới tiêu lớn như quy hoạch cũ. Nhưng có bổ sung các công trình cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả tưới tiêu, cụ thể như sau:
+ Hệ Như Trác: Kênh chính đông bổ sung trạm bơm An Đổ 10 máy 1000m3/s, TB Quế
Sơn 7x1000m3/h, TB Yên Trung 4x1000m3/h. Kênh chính Tây bổ sung TB Trịnh Xá
20x1000m3/h và 3 máy 4000m3/h, bổ sung trạm bơm Nga Nam 4x1000m3/h.
+ Hệ Hữu Bị tưới tiêu kết hợp với trạm bơm Q=32m 3/s lưu vực này điều chỉnh 2435ha
của nam phần kênh Tây xuống trạm bơm Cốc Thành. Quy hoạch hoàn chỉnh 1973
nghiên cứu sửa chữa trạm bơm Hữu Bị đáp ứng tiêu được với báo động III trên sông
Hồng, đồng thời tu bổ hệ thống kênh mương và các công trình nội đồng.
+ Hệ Cốc Thành đã xây dựng thêm trạm bơm tiêu Sông Chanh 34x4000m 3/h, trạm
bơm Quán Chuột 20x1000m3/h và trạm bơm Kênh Gia 20x1000m3/h (tiêu chủ yếu cho
thành phố). Năm 1973 đã bổ sung nâng cấp các trạm bơm Đống Cao lên 9x1000m 3/h,
Yên Nhân 7x1000m3/h để tưới cho đuôi kênh nam, nâng cấp trạm bơm Đập Môi
10x1000m3/h để tưới cuối kênh bắc.
+ Hệ Cổ Đam: Năm 1973 bổ sung hai trạm bơm nhỏ Yên Dương, Yên Xá với số máy
4x1000m3/h, bổ sung trạm bơm Triệu vừa tiêu vừa tưới với số máy 20x1000m3/h.
Qua hoàn chỉnh quy hoạch thủy lợi năm 1973, đã đưa tổng số năng lực bơm ra sông
của các công trình đầu mối lên ΣQ = 312m3/s bổ sung một số trạm bơm nhỏ tưới cuối
kênh và vùng cao với 25 trạm bơm bao gồm 111x1000m 3/h và 3x4000m3/h. Ngoài ra
trong hệ thống đã xây dựng 179 trạm bơm nhỏ nội đồng để phục vụ tưới tiêu cục bộ.
Năm 1992 bổ sung trạm bơm tiêu Quỹ Độ 12x4000m3/h phụ trách 2.832ha.
Năm 1995 đến nay: thực hiện dự án sửa chữa khôi phục, mở rộng hệ thống tưới tiêu 6
trạm bơm lớn bao gồm:
- Về tưới: Giữ nguyên hiện trạng phân vùng theo quy hoạch 1973 nhưng có xét đến

việc mở rộng, sửa chữa hệ thống tưới 6 trạm bơm. Nâng hệ số tưới lên q=1,25l/s/ha, tu
sửa, nạo vét các trục kênh tưới, bổ sung các công trình trên kênh, đảm bảo dẫn nước
25


×