Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I:TÀI LIỆU CƠ BẢN 2
CHƯƠNG 1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 2
1.1.Điều kiện tự nhiên 2
1.2.Điều kiện địa chất. 15
1.2.1Đặc điểm địa chất khu vực. 16
1.2.2.Địa chất công trình khu đầu mối. 19
1.2.3. Đặc điểm địa chất công trình đầu mối tuyến III: 25
1.2.4.Tình hình vật liệu xây dựng. 28
1.3. Tình hình dân sinh kinh tế và hiện trạng thủy lợi vùng dự án 29
1.3.1.Tình hình dân sinh kinh tế. 29
1.3.2.Hiện trạng thuỷ lợi vùng dự án. 32
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HỒ CHỨ VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TRÌNH 35
2.1. Giải pháp hồ chứa 35
2.1. Nhiệm vụ công trình 37
PHẦN II.THIẾT KẾ CƠ SỞ 39
CHƯƠNG I:PHƯƠNG ÁN CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI 39
1.1.Giải pháp công trình và thành phần công trình. 39
1.1.1.Giải pháp công trình. 39
1.1.2.Thành phần công trình. 39
1.2.Cấp bậc công trình và các chỉ tiêu thiết kế. 39
1.2.1.Cấp bậc công trình. 39
1.2.2.Các chỉ tiêu thiết kế. 39
1.2.3.Vị trí tuyến công trình đầu mối. 40
1.2.4.Xác định các thông số hồ chứa. 40
CHƯƠNG II.TÍNH TOÁN CHỌN PHƯƠNG ÁN. 48
2.1.Hình thức công trình đầu mối. 48
2.1.1.Đập dâng nước. 48
2.1.2.Công trình tháo lũ. 48
2.1.3.Cống lấy nước. 49
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
2.2.Chọn phương án công trình. 49
2.3.Thiết kế sơ bộ công trình theo các phương án. 49
2.3.1.Tính toán điều tiết lũ. 49
CHƯƠNG III:THIẾT KẾ SƠ BỘ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI THEO
CÁC PHƯƠNG ÁN 55
3.1.Thiết kế sơ bộ đập dâng. 55
3.1.1.Cao trình đỉnh đập. 55
3.1.2.Thiết kế mặt cắt cơ bản 59
3.2.Thiết kế sơ bộ tràn tháo lũ. 60
3.2.1.Cấp công trình và chỉ tiêu thiết kế. 60
3.2.2.Hình thức công trình. 61
3.2.4.Tính toán thủy lực. 69
3.2.5.Tính toán thủy lực kênh xả hạ lưu 77
3.2.6.Tính toán tiêu năng hạ lưu tràn. 80
3.3.Tính toán khối lượng, chọn phương án. 85
3.3.1.Tính khối lượng đập dâng. 85
3.3.2.Tính toán khối lượng tràn xả lũ. 85
3.3.3.Tính toán khối lượng cửa van. 86
3.3.4.So sánh chọn phương án. 88
PHẦN III:THIẾT KẾ KỸ THUẬT CÁC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI 89
CHƯƠNG 5:THIẾT KẾ ĐẬP CHÍNH 89
5.1.Tính toán điều tiết phương án chọn. 89
5.1.1.Tính toán thủy lực công trình xả. 89
5.1.2.Tính toán điều tiết. 89
5.2.Xác định các kích thước cơ bản đập. 90
5.2.1.Tài liệu thiết kế. 90
5.2.2.Cao trình đỉnh đập. 91
5.2.3.Chi tiết đập đất. 92
5.2.4.Nối tiếp đập với nền và bờ. 92
5.3.Tính toán thấm. 93
5.3.1.Mục đích và nghiệm vụ của tính toán thấm. 93
5.3.2.Các trường hợp tính toán thấm. 93
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
5.3.3.Các mặt cắt tính toán. 93
5.3.4.Tài liệu cơ bản dùng cho tính toán. 94
5.3.5.Tính toán thấm cho mặt cắt lòng sông. 94
5.3.6.Tính toán thấm cho mặt cắt sườn đồi. 103
5.4.Tính toán ổn định mái đập. 108
5.4.1.Mục đích tính toán. 108
5.4.2.Trường hợp tính toán. 108
5.4.3.Phương pháp tính toán. 109
5.4.4.Tính toán ổn định mái dốc đập. 110
5.5.2.Thiết bị bảo vệ mái. 116
5.5.3.Bảo vệ mái hạ lưu. 116
CHƯƠNG 6:THIẾT KẾ TRÀN XẢ LŨ 118
6.1.Cấp công trình và chỉ tiêu thiết kế. 118
6.2.Hình thức công trình. 118
6.3.Tính toán thuỷ lực tràn. 123
6.3.1.Mục đích tính toán. 123
6.3.2.Nội dung tính toán. 123
6.3.3.Yêu cầu tính toán. 123
6.3.4.Tường bên dốc nước. 131
6.3.7.Tính toán tiêu năng. 131
6.4.Lựa chọn cấu tạo đường tràn. 136
6.4.1.Bộ phận cửa vào. 136
6.4.2.Xác định kích thước và kết cấu tường bên ngưỡng tràn. 137
6.4.3.Dốc nước. 137
6.4.4.Cửa van. 138
6.4.5.Cầu công tác. 139
6.4.7.Dầm thả phai. 140
6.5.Tính toán ổn định tràn. 141
6.5.1.Mục đích. 141
6.5.2.Các trường hợp tính toán. 141
6.5.3.Phương pháp tính. 141
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
CHƯƠNG 7:THIẾT KẾ CỬA LẤY NƯỚC 152
7.1.Mục đích xây dựng 152
7.2.Yêu cầu 152
7.3 Các thiết bị bố trí tại cửa lấy nước 152
7.3.1.Lưới chắn rác 153
7.3.2.Cửa van. 153
7.3.3.Thiết bị nâng chuyển. 153
7.4 Tính toán cửa lấy nước 153
7.4.1.Các thông số tính toán 153
7.4.2. Vị trí 153
7.4.3.Hình thức cửa lấy nước 153
7.4.4 .Kiểm tra cao trình đặt cống 155
7.5.Tính toán thủy lực 157
7.5.1.Các thông số tính toán 157
7.5.2.Tính toán tổn thất cửa lấy nước. 157
7.6. Đường hầm dẫn nước. 160
PHẦN IV: CHUYÊN ĐỀ 161
CHƯƠNG 8:TÍNH THẤM VÀ ỔN ĐỊNH ĐẬP CỬA ĐẠT BẰNG PHẦN
MỀM GEO SOPE. 161
8.1.Mở đầu 161
8.1.1. Mục đích đề tài 161
8.1.2. Đối tượng nghiên cứu 161
8.1.3. Cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu 161
8.2.Nội dung và kết quả nghiên cứu. 161
8.3.Kết quả phân tích bằng SEEP/W 162
8.3.1.Trường hợp mực nước dâng bình thường. 162
8.3.2. Trường hợp mực nước lũ thiết kế. 166
8.3.3.Trường hợp mực nước lũ kiểm tra. 168
8.4. ổn định đập bằng GEO SLOPE 2007 169
KẾT LUẬN 172
TÀI LIỆU THAM KHẢO 173
PHỤ LỤC 175
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
PHẦN V:PHỤ LỤC 175
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình làm Đồ án tốt nghiệp
’’
Thiết kế hồ chứa nước Cửa Đạt –
Phương án 3 ’’ em đã để ra được nhiều bài học kinh nghiệm và cách để hoàn thành
tốt đồ án được giao.
Thời gian làm đồ án tốt nghiệp là một khoảng thời gian khá khó khăn khi
phải tiếp xúc với các điều kiện thưc tế sau này đi làm,khiến bước đầu bắt tay vào
làm đồ án nẩy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết về mặt kiến thức.
Đây là đồ án tốt nghiệp sử dụng tài liệu thực tế công trình thủy lợi và vận
dụng tổng hợp các kiến thức đã học. Dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng vì điều
kiện thời gian còn hạn chế nên trong đồ án em chưa giải quyết hết các trường hợp
có thể xảy ra. Mặt khác kinh nghiệm bản thân trình độ còn hạn chế nên trong đồ này
không tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo
giúp cho đồ án của em được hoàn chỉnh hơn, từ đó kiến thức chuyên môn cũng
được hoàn thiện và nâng cao.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô của Trường Đại học Thủy lợi,
đặc biệt là PGS.TS Phạm Văn Quốc đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn em hoàn
thành tốt đồ án này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2016.
Sinh viên thực hiện
VŨ NGỌC THẮNG
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
1
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
PHẦN I:TÀI LIỆU CƠ BẢN
CHƯƠNG 1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
1.1.Điều kiện tự nhiên
1.1.1.Vị trí địa lý.
Tuyến công trình đầu mối hồ chứa nước Cửa Đạt trên sông Chu thuộc tuyến III
ở toạ độ 19052’30’’ N và 105017’00’’, thuộc địa phận xã Xuân Mỹ huyện Thường
Xuân tỉnh Thanh Hoá, cách Thành Phố Thanh Hoá 60 Km về phía Tây.
1.1.2.Khu hưởng lợi vùng dự án bao gồm.
- Khu hưởng lợi của Dự án nằm trên địa phận các huyện Ngọc Lạc, Thường
Xuân, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Đông Sơn, Nông Cống, Yên Định, Thiệu Hoá, Quảng
Xương, xã Cẩm Vân huyện Cẩm Thuỷ và thành phố Thanh Hoá với tổng diện tích
tự nhiên khoảng 365.182ha. Đây là vùng chính trị, kinh tế tập trung lớn nhất tỉnh
Thanh Hoá, các khu công nghiệp Nghi Sơn, Mục Sơn; các vùng sản xuất lương thực
lớn như vùng hệ thống tưới Nam sông Chu, hệ thống Nam sông Mã…; nơi có hệ
thống đường bộ và đường sắt xuyên Việt đi qua. Do vậy, ngoài nhiệm vụ cấp nước,
phát điện và bảo vệ môi trường, nhiệm vụ hàng đầu của hồ chứa Cửa Đạt là chống
lũ, tạo điều kiện ổn định phát triển sản xuất cho khu vực..
1.1.3.Đặc điểm địa hình địa mạo.
1.1.3.1.Địa hình lưu vực vùng lòng hồ và khu vựu đầu mối .
a. Địa hình lưu vực lòng hồ
Địa hình khu vực hồ chứa được hình thành từ đặc điểm địa hình của lưu vực sông
Chu và các nhánh lớn là sông Khao và sông Đạt.
Tuyến I của công trình đầu mối được hình thành từ lưu vực của cả ba sông
nói trên, tuyến III chỉ có lưu vực sông Chu và sông Khao.
Lưu vực sông Chu hai bên là núi cao áp sát bờ sông, đỉnh cao nhất là Bù Chò
(1563 m); Bù Đồn (834 m). Từ cửa sông Khao về hạ lưu lũng sông mở rộng, Sát
sông là các dãy núi thấp, cao độ từ 100 đến 200m, xa hơn vào phía trong lác đác
một số núi cao nhưng không liên tục như đỉnh Bù Me (703m).
Nhìn chung lưu vực sông Chu hẹp và dài. Nếu xây dựng hồ chứa từ sông
Khao trở lên, chiều cao đập sẽ lớn.
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
2
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Lưu vực sông Khao, một nhánh lớn phía bờ tả sông Chu cũng có điều kiện
địa hình tương tự như lưu vực sông Chu, hai bên là núi cao áp sát bờ sông, bờ trái
núi thấp hơn, cao độ phổ biến từ (100m) ÷ (400m) và bị phân chia bởi những thung
lũng, cao độ đỉnh Dốc Cáy (105) ÷ (107m), chiều rộng khoảng 30 ÷ 35 m.
Tại đây phải xây dựng đập phụ nếu mực nước lớn nhất của hồ lớn hơn từ 105
÷ 107 m.
Dốc Cáy còn là vị trí thích hợp và thuận lợi cho việc xây dựng công trình lấy
nước tưới cho Bắc sông Chu - Nam sông Mã.
Lưu vực sông Đạt:
Sông Đạt cũng là một nhánh lớn của sông Chu ở phía bờ phải, cách cửa sông
Khao về phía hạ lưu khoảng 8,0 km. Diện tích lưu vực sông Đạt 278 km 2, lũng sông
mở rộng, sườn núi hai bên thoải cho nên đây là bụng hồ lý tưởng của hồ Cửa Đạt
nhưng cũng là nơi dân cư tập trung đông đúc.
b. Địa hình tuyến đập chính :
Tóm tắt điều kiện địa hình tuyến đập chính I và III như sau: ( Bảng 1-1 )
Bảng 1-1. Điều kiện địa hình tuyến đập chính
TT
Đặc điểm
1 Sườn núi hai vai đập
Tuyến I
Tuyến III
- Độ dốc vai trái
25 ÷ 300
20÷ 220
- Độ dốc vai phải
35 ÷ 450
30÷ 320
2
Chiều rộng lòng sông hiện tại
70 ÷ 80m
50÷ 70m, có nhiều thác
3
Cao độ đáy sông bình quân
22,0m
ghềnh
4
Dạng lũng sông
Chữ V
26,m
5
Thềm sông
Không
Chữ U
6
Chiều dài đập
400 ÷ 450m
330m
7
Đập phụ
Không
700÷ 800m
2
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
3
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
1.1.3.2.Khu tưới:
a. Đặc điểm chung khu hưởng lợi.
Khu hưởng lợi của vùng dự án gồm có 3 vùng như sau: Nam sông Chu, Bắc
sông Chu và Nam sông Mã. Đặc điểm địa hình vùng Nam sông Chu, Nam sông Mã
và một phần Bắc sông Chu (thuộc huyện Thọ Xuân) là vùng đồng bằng, cao độ mặt
đất đại bộ phận dưới (+10), là vùng trồng cây lương thực trọng điểm của tỉnh Thanh
Hoá.
Phần còn lại của vùng Bắc sông Chu là bán sơn địa, đồng ruộng xen kẽ với
đồi núi thấp theo hình da báo. Cao độ mặt đất thấp dần từ Tây - Bắc xuống Đông
-Nam. Cây lương thực và hoa màu phân bố chủ yếu từ cao độ (+18) trở xuống, từ
(+18) đến (+40) là sườn đồi, cây trồng chủ yếu là mía, cam và cao su. Từ cao độ
(+40) trở lên là rừng thưa, luồng, tre nứa và bụi rậm.
Diện tích theo cao độ mặt đất vùng Bắc sông Chu xem bảng 1-2.
Bảng 1-2. Diện tích theo cao độ mặt đất
Cao độ
(m)
<8,0
8,00
÷
10,00
10,00
÷
12,00
12,00
÷
14,00
14,00
÷
16,00
Diện tích
cộng dồn
851
3994
8638
12151
15047
Cao độ
(m)
16,00
÷
18,00
18,00
÷
20,00
20,00
÷
25,00
25,00
÷
30,00
30,00
÷
40,00
Diện tích
cộng dồn
17204
19245
21064
21536
21889
b. Đặc điểm địa hình tuyến kênh vùng Bắc sông Chu - Nam sông Mã.
Để dẫn nước tưới từ hồ Cửa Đạt cho vùng Bắc sông Chu - Nam sông Mã
phải xây dựng hệ thống kênh gồm trục chính (kênh chính, kênh Bắc, kênh Nam) từ
Dốc Cáy đến bể xả của trạm bơm Nam sông Mã, và một số kênh cấp I, cấp II cho
vùng Bắc sông Chu là vùng chưa có hệ thống phân phối nước.
Riêng trục dẫn nước chính gồm kênh chính (khoảng 20km); kênh Bắc
(33km), kênh Nam (24km). Điều kiện địa hình như sau:
- Kênh chính:
Kênh chính gồm 2 đoạn:
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
4
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
* Đoạn đầu từ Dốc Cáy đến sông Âm dài 7 ÷ 8 km chạy men theo sườn núi
cao gần song song với suối Hón Dường (nhánh của sông Âm). Cao độ mặt đất đầu
kênh (+60) ÷ (+70), đến bờ hữu sông Âm còn (+17) ÷ (+18) .
* Đoạn còn lại dài khoảng 12÷ 13 km, tuyến kênh chính men theo sườn đồi,
cao độ mặt đất (+38) ÷ (+40) thuộc khu vực nông trường sông Âm. Đến Kiến Thọ
cao độ mặt đất thấp dần xuống (+30) ÷ (+28) cho đến hết kênh chính. Đây là hướng
tuyến duy nhất vì hai bên là núi cao .
Tuyến kênh chính cắt qua sông Âm, chiều rộng sông kể cả bãi 500 ÷ 700m.
- Kênh Bắc:
Tuyến kênh Bắc đi qua các xã: Minh Tiến, Ngọc Trung, Cao Thịnh, Quí Lộc,
Yên Trường (huyện Yên Định) rồi tới bể xả của trạm bơm Nam sông Mã. Phần đầu
kênh Bắc đi qua vùng bán sơn địa khoảng 18 km, cao độ mặt đất từ (+25) ÷ (+30),
sau đó đi vào khu tưới cao độ bình quân. Tuyến kênh Bắc cắt qua sông Cầu Chày,
sông Hép, chiều rộng sông Cầu Chày khoảng 60m, sông Hép 40m.
- Kênh Nam:
Kênh Nam đi qua các xã Xuân Thiệu, Thọ Minh, Xuân Tín, Xuân Lợi, Xuân
Vinh (huyện Thọ Xuân). Hầu hết tuyến kênh Nam đi qua vùng đồng bằng, cao độ
mặt đất thay đổi từ (+10) ÷ (+15).
1.1.4.Điều kiện khí tượng thủy văn .
1.1.4.1.Các đặc trưng lưu vực.
0
Tổng diện tích lưu vực: Flv =
(km2)
1
Chiều dài sông
:
Ls =
(km)
2
Độ dốc lòng sông
:
Js =
(0/00)
3
Chiều dài sườn dốc
: Bd =
(km)
4
Độ dốc bình quân luu vực: Jd =
Độ cao nguồn
:
(0/00)
(m)
1.1.4.2.Khí tượng.
Việc nghiên cứu và đo đạc các yếu tố khí tượng thuỷ văn đã được tiến hành từ năm
1920, nhưng tài liệu lưu giữ được chỉ có từ năm 1958 đến nay.
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
5
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Nhìn chung, lưới trạm nghiên cứu khí tượng thuỷ văn phân bố không đều
trên lưu vực: Các trạm đo mưa khá dày còn các trạm thuỷ văn quá ít, tài liệu
không đồng bộ. Các yếu tố khí tượng được sử dụng tài liệu của 2 trạm. Trạm Bái
Thượng và Thanh Hoá để tính toán cho vùng dự án.
- Tài liệu mưa:
Do lưới trạm đo mưa khá dài ở trung lưu, hạ lưu có tài liệu dài nên chất
lượng đảm bảo, còn ở thượng nguồn rộng lớn trạm đo mưa ít nên việc đánh giá
trường mưa cũng như nguồn nước có khó khăn.
- Tài liệu thuỷ văn:
Sông Chu có trạm Cửa Đạt, sông Mã có trạm Cẩm Thuỷ là hai trạm chủ yếu
có đủ tài liệu, chất lượng đảm bảo để tính toán các yếu tố thuỷ văn cho hồ Cửa Đạt.
Để tính toán lũ hạ du còn sử dụng tài liệu của trạm Bái Thượng, Xuân Khánh và
Giàng.
1.1.4.3.Các đặc trưng khí tượng thủy văn công trình.
a. Nhiệt độ không khí:
Bảng 1-8
Nhiệt độ không khí
Bình quân nhiều năm
Max
Min
b. Độ ẩm không khí:
Trạm Bái Thượng
23,40
41,5(nhiều năm)
2,6(2-1-1974
Trạm Thanh Hoá
23,60
42,0(VII-1990)
5,40(1-1932)
Bảng 1-9
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Vị trí
Bái
87
88
89
89
85
84
84
87
86
85
84
84
86
Thượng
Thanh
86
88
90
90
84
81
81
85
86
84
82
82
85
Hoá
c. Số giờ nắng, bức xạ, vận tốc gió bình quân:
Bảng 1-10
Tháng
Số giờ nắng
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
Bức xạ tổng cộng bình
6
Vân tốc gió
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
1
(N giờ)
84.2
quân (Kcal/cm2)
5.8
B.q (m/s)
1.8
2
49.9
5.3
1.8
3
56.9
6.3
1.7
4
109.9
8.9
1.9
5
200.4
14.4
2.0
6
190.3
14.2
1.9
7
211.9
15.6
1.9
8
174.2
13.6
1.5
9
169.4
11.8
1.7
10
171.7
9.6
1.9
11
130.3
8.1
1.8
12
129.3
8.0
1.7
Năm
1677.9
121.6
1.8
1976÷ 95
1955÷ 85
Thời kì tính
1957÷ 95
toán
d. Vận tốc gió lớn nhất:
Kết quả tính toán vận tốc gió lớn nhất với tần suất thiết kế P% theo tài liệu
trạm Thanh Hoá (1961-1998) với hai hướng tính toán chính: Tây và Tây Bắc, ghi ở
bảng 2-16.
Bảng1-11: Vận tốc gió lớn nhất theo các tần suất:
Hướng
V0, max
Cv
Cs
Tây
10.5
0.62
2.5Cv
Vp(m/s)
2.0%
4.0%
28.3
24.3
Tây-Bắc
12.6
0.66
2.5Cv
35.7
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
7
Ghi chú
30.4
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
e. Lượng bốc hơi:
Bảng 1-12.
Tháng
Trạm
Bái
Thượng
Thanh
Hoá
Tháng
Trạm
Bái
Thượng
Thanh
Hoá
1
2
3
4
5
6
7
48.2
41.6
44.1
54.0
78.5
80.5
85.4
52.6
38.1
38.2
47.3
85.8
96.1
103.6
8
9
10
11
12
Z (mm) tổng năm
68.0
63.9
74.4
70.0
65.6
74.0
76.4
66.9
78.5
73.7
68.2
826.0
g. Tổn thất bốc hơi:
Bảng 1-13
Tháng
∆Z (mm)
Tháng
∆Z (mm)
1
20.9
7
39.3
2
17.0
8
35.5
3
18.3
9
35.1
10
34.8
4
20.6
11
21.6
5
39.3
12
21.9
6
34.8
Năm
339.0
Một trong những nhiệm vụ của hồ chứa Cửa Đạt là cung cấp nước tưới cho
6.862 ha, trong đó Nam sông Chu 545.031 ha, Bắc sông Chu-Nam sông Mã 2.831
ha.
Sau khi phân tích tài liệu của các trạm đo mưa trong khu vực, tính đồng pha
và đại biểu của từng vùng chọn tài liệu mưa của trạm Bái Thượng và Yên Định đại
biểu cho hai vùng nói trên.
Kết quả tính toán như sau:
Tính toán lượng mưa năm, kết quả ghi ở bảng 1-14:
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
8
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Bảng 1-14
Trạm tính
n
Đặc trưng thống kê
Xo(mm)
Cv
Cs
Lượng mưa theo tần suất (P%)
X75%
X85%
X90%
X95%
toán mưa năm
Bái Thượng
36
1984.7
0.25
0.5
1632.1
1479.4
1381.5
1244.7
Yên Định
34
1561.3
0.28
0.56
1249.3
1117.7
1034.0
917.9
- Tính lượng mưa vụ thiết kế:
Theo tập quán canh tác, lịch thời vụ gieo trồng hàng năm của vùng dự án như
sau:
Vụ Đông
Từ 20/X
đến 10/II
(Năm sau)
Vụ Đông Xuân
Từ 25/XII
đến 27/V
(-nt-)
Vụ Hè- Thu
Từ 1/VI
đến 31/VIII
Vụ mùa
Từ 21/VI
đến 30/X
Căn cứ vào lịch thời vụ, lượng mưa từng vụ, thống kê tính toán lượng mưa
tưới tần suất P=85% cho từng vụ được trình bày ở bảng 1-15.
Bảng 1-15
TT
Vụ
Lịch thời vụ
Vùng Nam sông
Vùng Bắc sông Chu Nam
Từ÷ đến
Chu X85%(mm)
sông Mã
1
Đông
20/X-10/II
119.1
(X85%)
68.2
2
Đông-Xuân
25/XII-27/V
303.5
176.5
1/VI-31/VIII
671.2
496.9
21/VI-30/X
974.0
790.5
3
4
Mùa
1.1.4.4.Các đặc trưng thủy văn thiết kế.
1. Dòng chảy năm và phân phối dòng chảy năm
a. Dòng chảy năm:
Tài liệu thuỷ văn của trạm thuỷ văn Cửa Đạt được sử dụng để tính toán cho
hồ Cửa Đạt. Tài liệu mực nước, lưu lượng được cập nhật đến năm 1998 (n = 27
năm), kết quả tính toán chọn được các số liệu thống kê của dòng chảy năm như sau:
Qo=127,0 m3/s
Lưu lượng bình quân nhiều năm:
Mo=21,2 l/s Km2
Moduyn bình quân nhiều năm:
Chiều sâu dòng chảy bình quân nhiều năm : Yo=669m
Cv=0,31; Cs=0,93
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
9
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Tài liệu thống kê xác định được tiêu chuẩn dòng chảy năm theo các tần suất
tại trạm thuỷ văn Cửa Đạt như sau (bảng 1-16):
Bảng 1-16: Dòng chảy năm theo tần suất trạm Cửa Đạt
P(%)
Qp(m3/s)
25
149
50
121
75
98.02
90
81.8
b. Phân phối dòng chảy năm theo năm 75%:
Theo năm thuỷ văn, mùa lũ từ tháng VII-X, mùa kiệt từ tháng XI-VI năm
sau. Trong trường hợp này chọn mô hình phân phối dòng chảy trong năm có
Q75%~Q mô hình và năm thuỷ văn được chọn là năm 1991-1992.
Phân phối dòng chảy năm theo tần suất P=75% tại các tuyến công trình đầu
mối ghi ở bảng 1-17.
Bảng 1-17: Phân phối dòng chảy năm theo tần suất P=75%
Tháng
Tuyến I
Tuyến III
Tháng
Tuyến I
Tuyến III
VII
174
159
II
40.6
37.1
VII
324
296
III
31.3
28.6
IX
166
152
X
96.1
87.8
IV
26.8
24.5
XI
68.2
62.3
V
38.8
35.4
XII
57.3
52.3
VI
100
91.3
I
53.3
48.7
Năm
98.03
89.3
Trong liệt dòng chảy theo năm thuỷ văn nói trên, tiến hành tính toans xác
định dòng chảy mùa kiệt tần suất P = 75% và Q XI-VI75% =52.3 m3/s, đồng thời với tần
suất 75% có lưu lượng đơn vị xấp xỉ với lưu lượng năm năm thuỷ văn năm 19911992 đã chọn nêu ở trên. Vì vậy đề nghị chọn mô hình phân phối dòng chảy trong
năm tại tuyến I, tuyến III nêu ở bảng trên phục vụ tính toán cân bằng nước cho hồ
chứa nước Cửa Đạt.
2. Lưu lượng trung bình tháng theo năm thuỷ văn
Lưu lượng bình quân tháng theo năm thuỷ văn phục vụ cho tính toán năng
lượng của trạm thuỷ văn Cửa Đạt có 27 năm từ năm 71-72 đến năm 97-98.
3. Dòng chảy lũ
a.Tình hình mưa trên lưu vực:
Tài liệu quan trắc các trận mưa lớn trong vùng thấy rằng: Lượng mưa 1 ngày
lớn nhất trên lưu vực sông Chu, sông Mã chỉ vào khoảng 300 mm đến 350 mm. Tuy
nhiên cũng có những trận mưa lớn đã xảy ra như: Trận mưa ngày 24-9-1963 có
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
10
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
lượng mưa lớn nhất ngày tại Thanh Hoá đo được 713.3 mm, Bái Thượng 314.8 mm,
Như Xuân 198 mm, Xuân Phú 270 mm, Lam Sơn 274 mm, Giao An 197.6 mm, Thọ
Xuân 420.2 mm, Ngọc Giáp 312.2 mm, Sao Vàng 426.3 mm…
Phân tích tình hình mưa lũ trên lưu vực sông Chu nói riêng, tỉnh Thanh Hoá
nói chung, lượng mưa dày lớn nhất từ 450 đến 500 mm là rất hiếm.
b. Lưu lượng đỉnh
Trên cơ sở tài liệu của trạm thuỷ văn Cửa Đạt xác định được các số liệu
thống kê của đỉnh lũ như sau:
Qmax = 2323(m3 / s)
Cv=0.74
Cs=3.5 Cv
Lưu lượng đỉnh lũ theo các tần suất
Bảng 1-18
P(%)
QmaxP (m3/s)
0.01
21670
0.1
14320
0.5
10260
1
8680
5
5540
10
4360
Ghi chú
Tuyến I
20640
13630
9770
8270
5270
4150
Tuyến III
4. Lưu lượng lớn nhất mùa cạn
Lưu lượng lớn nhất mùa cạn P = 5% và P = 10%
Bảng 1-19
Thời gian
Tính
Tháng XII-VI
I-IV
Tháng XII
I
II
III
IV
V
VI
Các đặc trưng thống kê
Q max
598
432
102
72.8
57.5
70.0
130
410
490
Cv
0.85
1.10
0.50
0.36
0.40
0.90
1.10
1.10
0.85
Cs
2.55
2.80
1.96
1.08
2.07
2.90
2.80
2.85
2.30
Tuyến III
QP(m3/s)
5%
10%
1524
1158
1298
945
192
159
116
103
98.1
82.6
184
136
390
285
1231
893
1251
963
5. Dòng chảy bùn cát
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
11
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Dòng chảy bùn cát của sông Chu đo đạc tại Mường Hinh và Xuân Khánh từ
1960-1997 và 1965-1980 được phân tích và lựa chọn các chỉ tiêu để tính toán xác
định các đặc trưng dòng chảy bùn cát cho hồ chứa Cửa Đạt như sau:
Độ đục phù sa lơ lửng bình quân nhiều năm ρ0 = 190 g/m3;
Tỷ lệ khối lưọng phù sa di đẩy và lơ lửng: 20 %
Tỷ trọng phù sa lơ lửng:
γ 1 = 0,8 T/m3
Tỷ trọng phù sa di đẩy:
γ 2 = 1,5 T/m3
Với lưu lượng bình quân nhiều năm 127 m3/s xác định được:
Lượng phù sa lơ lửng: GLL = 761,543 (T)
Khối lượng phù sa lơ lửng :WLL = 951,928 m3
Lượng bùn cát di đẩy: GDD = 152,308 (T)
Khối lượng bùn cát di đẩy: WDD = 101,539 (T)
Tổng khối lượng bùn cát tại tuyến đập Cửa Đạt bình quân hàng năm là:
W0 = WLL + WDD = 951928 + 101539 = 1053467 (m3)
6. Quá trình lũ đến và kiểm tra theo thời đoạn 1 giờ.
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
12
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Bảng 1: Quá trình lũ đến theo thời đoạn 1 giờ
T (giờ) Q (m3/s) T (giờ) Q (m3/s) T (giờ) Q (m3/s)
T (giờ)
Q (m3/s)
1
1605
31
9325
61
2926
91
2032
2
1727
32
9969
62
2900
92
2022
3
1850
33
10656
63
2842
93
2011
4
1972
34
11386
64
2797
94
1997
5
2095
35
12141
65
2746
95
1983
6
2316
36
13200
66
2710
96
1967
7
2394
37
12113
67
2664
97
1952
8
2420
38
11185
68
2618
98
1937
9
2445
39
10194
69
2585
99
1921
10
2493
40
9231
70
2559
100
1906
11
2519
41
8295
71
2522
101
1890
12
2546
42
7762
72
2496
102
1875
13
2572
43
7203
73
2469
103
1860
14
2598
44
6702
74
2440
104
1844
15
2669
45
6223
75
2410
105
1829
16
2739
46
5463
76
2397
106
1814
17
2810
47
5096
77
2378
107
1798
18
2880
48
4768
78
2289
108
1783
19
2951
49
4363
79
2194
109
1768
20
3021
50
4056
80
2141
110
1752
21
4515
51
3899
81
2132
111
1737
22
7169
52
3673
82
2123
112
1722
23
6650
53
3522
83
2115
113
1706
24
6138
54
3368
84
2106
114
1691
25
5723
55
3258
85
2098
115
1676
26
5744
56
3205
86
2089
116
1660
27
5754
57
3156
87
2078
117
1645
28
6240
58
3084
88
2067
118
1630
29
7043
59
3028
89
2052
119
1614
30
8131
60
2969
90
2043
120
1599
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
13
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Bảng 2 : Quá trình lũ kiểm tra theo thời đoạn 1 giờ
T (giờ) Q (m3/s) T (giờ) Q (m3/s) T (giờ) Q (m3/s)
T (giờ)
Q (m3/s)
1
2148
31
13374
61
3801
91
2818
2
2312
32
14295
62
3767
92
2706
3
2476
33
15277
63
3691
93
2692
4
2640
34
16322
64
3632
94
2672
5
2804
35
17401
65
3566
95
2653
6
3004
36
18900
66
3518
96
2633
7
3106
37
17361
67
3459
97
2612
8
3140
38
16035
68
3398
98
2592
9
3173
39
14617
69
3356
99
2571
10
3235
40
13275
70
3321
100
2551
11
3270
41
12052
71
3273
101
2530
12
3304
42
11139
72
3239
102
2510
13
3338
43
10340
73
3203
103
2489
14
3372
44
9184
74
3166
104
2468
15
3464
45
8298
75
3126
105
2448
16
3557
46
7115
76
3110
106
2427
17
3649
47
6635
77
3055
107
2407
18
3741
48
16035
78
3001
108
2386
19
3833
49
5677
79
2934
109
2366
20
3994
50
5277
80
2863
110
2345
21
6851
51
5071
81
2851
111
2325
22
10251
52
4777
82
2838
112
2304
23
9508
53
4579
83
2828
113
2284
24
8818
54
4378
84
2817
114
2263
25
8224
55
4234
85
2805
115
2243
26
8254
56
4165
86
2794
116
2222
27
8268
57
4101
87
2779
117
2202
28
8963
58
4007
88
2764
118
2181
29
10111
59
3934
89
2744
119
2161
30
11667
60
3857
90
2732
120
2140
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
14
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
7. Đặc trưng quan hệ lòng hồ
Đặc trưng quan hệ lòng hồ:
TT
Z (m)
F (Triệu m2)
V (Triệu m3)
1
45
4,082
45,33
2
50
4,936
67,84
3
55
6,502
96,35
4
60
8,068
132,7
5
65
9,818
177,6
6
70
11,57
230,7
7
75
13,75
294,0
8
80
15,94
368,1
9
85
18,20
453,4
10
90
20,46
550,0
11
95
23,20
659,1
12
100
25,94
781,8
13
105
28,37
917,5
14
110
30,79
1065
15
115
33,42
1226
16
120
36,04
1399
17
125
39,04
1490
18
130
42,04
1587
1.2.Điều kiện địa chất.
Tận dụng các tài liệu hiện có lập vào các năm 1971, 1978 và 1980. Tài liệu khảo sát
bổ sung lập nghiên cứu tiền khả thi năm 1997.
Năm 1999 và 2000 khảo sát thêm cho 2 vị trí công trình đầu mối và tuyến
dẫn nước tưới cho vùng Bắc sông Chu - Nam sông Mã gồm:
a) Lòng hồ
b) Tuyến đập chính
c) Tuyến đập phụ
d) Tuyến xả lũ
e) Tuyến năng lượng
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
15
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
g) Tuyến lấy nước Dốc Cáy
h) Tuyến kênh Dốc Cáy - Yên Định đầu bể xả (Trạm bơm Nam sông Mã).
1.2.1Đặc điểm địa chất khu vực.
1. Địa tầng
Khu vực nghiên cứu gồm các tạo thành trầm tích, phun trào phát triển khá
phong phú có tuổi từ Paleozoi đến Kaniozoi. Dưới đây là các phân vị địa tầng từ già
đến trẻ như sau:
a) Giới cổ sinh (PZ), hệ tầng sông Cả - phân hệ tầng trên (O 3-S1 SO3) bao
gồm đá phiến thạch anh - sericit, bột kết sericit, cát kết sericit, đá phiến dạng phylit,
quarzit, đá phiến sét than, vôi silic. Tầng dày 1000 ÷ 1200m, phân bố thành dải hẹp
chạy dọc sông Khao đến ngã ba sông Đạt và sông Chu.
b) Giới trung sinh (MZ) chiếm diện tích rộng rãi trong khu vực gồm :
- Cát kết tuf chứa cuội sỏi, cát kết, cuội kết, sạn kết, phiến sét, bột kết .v.v.
Tầng dày ≈ 2200m.
- Đá phiến sét, vôi sét, đá vôi. Tầng dày hơn 800m
c) Giới tân sinh(KZ) gồm :
- Pha tàn tích : á sét đến sét chứa dăm sạn, đôi chỗ có tảng lăn
- Bồi tích : Phân bố ở thềm bậc I và II.
- Cuội sỏi lòng sông.
2. Kiến tạo:
Năm 1999 Viện vật lý Địa cầu nghiên cứu các tài liệu viễn thám, địa chất, địa
mạo, địa vật lý thành lập sơ đồ các đứt gãy ở khu vực lòng hồ và vùng lân cận cho
thấy có 3 đứt gãy chính là:
a) Đứt gãy sông Mã:
Là một trong các đứt gãy lớn, sâu, đóng vai trò quan trọng giữa hai miền
kiến tạo có tuổi hình thành vỏ lục địa. Đứt gãy có độ dài > 400 km, đường phương
Tây Bắc - Đông Nam. ở địa phận Thanh Hoá, đứt gãy sông Mã từ biên giới Việt
Lào chuyển theo phương vĩ tuyến, đến Lang Chánh bị đứt gãy á kinh tuyến cắt phá,
sau đó chuyển sang phương có kinh tuyến trùng với thung lũng sông Âm, rồi từ
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
16
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Thường Xuân đứt gãy có phương Tây Bắc - Đông Nam kéo dài ra biển qua thị trấn
Tĩnh Gia.
Theo các tài liệu nghiên cứu thì đây là đứt gãy xuyên vỏ có độ sâu tới 60 km.
Hoạt động của các đứt gãy được biểu hiện rõ ràng qua hoạt động động đất. Đây là
một trong các đứt gãy sinh ra chấn động mạnh nhất ở Việt Nam và là đứt gãy rất
gần khu vực hồ Cửa Đạt, điểm gần nhất khoảng 8 km.
b) Đứt gãy Pu Mây Tun:
Là đứt gãy bậc II chạy gần song song vớt đứt gãy sông Mã với khoảng cách
20 ÷ 25 km về phía Tây Nam. Đứt gãy xuất phát từ Điện Biên Phủ chạy dọc sườn
Tây Nam của dãy Pu Mây Tun rồi gặp đứt gãy sông Mã ở Tây Bắc Lang Chánh với
chiều dài 250 km.
Đứt gãy Pu Mây Tun hiện vẫn hoạt động tích cực với các trận động đất mạnh
và cách khu vực công trình khoảng 50 km về phía Tây Bắc.
c) Đứt gãy sông Hiếu :
Là đứt gãy bậc II đóng vai trò phân chia ranh giới nếp lõm sông Cả ở phía
Tây Nam và khối Phú Hoạt phía Đông Bắc, cách khu vực công trình khoảng 50 km
về phía Tây - Nam.
3. Địa chất thuỷ văn:
Khu vực nghiên cứu, điểm xuất lộ thuỷ văn khá nghèo nàn. Ngoài nước mặt
còn lại chủ yếu là nước khe nứt, nước tầng phủ và nước Karst.
a) Nước tầng phủ gồm có :
- Nước trong lớp pha tàn tích sườn đồi: Trữ lượng không đáng kể .
- Nước ở thềm bãi bồi trong tầng cát cuội sỏi. Nước hơi vẩn đục có mối quan
hệ chặt chẽ với nước sông.
b) Nước Karst:
- Trong khu vực công trình, nước Karst không phải là nguồn bù cấp chính.
c) Nước khe nứt:
- Nước khe nứt tồn tại quanh năm là nguồn bù cấp cho nước sông. Tuỳ tính
chất của từng loại đá mà khả năng chứa nước cũng khác nhau. Đới nứt nẻ trong đá
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
17
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Magma, mỏng, khả năng chứa nước kém. Đá trầm tích lục nguyên thường có bề dày
lớn hơn nên khả năng chứa nước cũng lớn hơn.
4. Các hiện tượng vật lý
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Vật lý - Địa cầu thì khu vực hồ Cửa Đạt
và vùng phụ cận trong phạm vi bán kính 100 km là khu vực có địa chấn cao ở nước
ta. Các vùng phát sinh động đất mạnh có liên quan với các đứt gãy .
- Đứt gãy sông Hồng - sông Chảy có Mmax =6,00m độ sâu chấn tiêu h=15 ÷
20 km.
- Đứt gãy Sơn La Mmax ≤ 7,00;
h=25 ÷ 30 km
- Đứt gãy sông Mã Mmax ≤ 7,00; h=25 ÷ 30 km
- Đứt gãy Pu Mây Tun ≤ 7,00;
h=25 ÷ 30 km
- Đứt gãy sông Cả Mmax ≤ 6,00;
h=15 ÷ 20 km
- Đứt gãy sông Hiếu Mmax ≤ 5,5 0; h=10 ÷ 15 km
5. Động đất
Theo tính toán của viện Vật lý địa chất, chấn động cực đại (MCE) ở khu vực
công trình đầu mối ( Tuyến I và Tuyến III ) có cường độ I max= 8 ( theo thang MSK64) và amax= 0,2 g là đo động đất với M ≤ 6,9 , h= 25 km có thể xảy ra trên đứt gãy
sông Mã cách công trình đầu mối 8,5 km gây ra . Chấn động đó có thể xuất hiện với
xác suất P = 10% trong khoảng thời gian t =100 năm, hay với chu kỳ lặp lại T ≈
950 năm. Hồ chứa nước Cửa Đạt sau khi tích nước đến cao trình (+120.00) (PA
tuyến đập chính III) và (+100 ) ( PA tuyến đập chính I ) sẽ gây ứng suất gia tăng
đáng kể cùng với hiệu ứng giảm ma sát mặt trượt các đứt gãy III-7, III-3, III-2, III-4
sẽ là tác nhân làm phát sinh động đất kích thích ở vùng hồ khi có đIều kiện thuận
lợi. Động đất kích thích có thể xảy ra trên các đứt gãy bậc III với độ sâu chấn tiêu ≤
5 km có thể gây ra cho khu vực đầu mối cường độ chấn động cấp 7,5-7,8. Từ các
kết quả tính toán, xét tính chất công trình đã có kiến nghị lấy cấp động đất thiết kế
IDBE = 8, gia tốc nền thành phần nằm ngang amax=0,2 g.
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
18
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
1.2.2.Địa chất công trình khu đầu mối.
1. Đặc điểm địa chất vùng hồ
a. Địa tầng :
- Giới cổ sinh (PZ) - Hệ sông Cả - phân hệ tầng trên:
Dưới cùng là cát kết quaczit hoá, cấu tạo chủ yếu là hình khối xen kẹp phiến
sét silic và phiến thạch anh sericit. Đá bị uốn nếp mạnh, bề dày trên 200 m. Chuyển
tiếp lên phía trên là đá phiến thạch anh secricit xen kẹp phiến sét phân lớp mỏng 10
÷ 15 cm. Bề dày trên 150 m.
- Giới trung sinh - Hệ Trias - Thống trung - Bậc Anisi - Hệ tầng Đồng Trầu.
Chiếm diện tích rộng rãi trong khu vực nghiên cứu. Hệ tầng Đồng Trầu được chia
thành 2 phân hệ tầng:
+ Phân hệ tầng dưới: Mặt cắt chung của phân hệ tầng này bao gồm sạn kết,
cát kết, bột kết, phiến sét than, sét vôi và những lớp than mỏng xen lẫn những lớp
vôi mỏng. Tiếp đến là phiến sét, vôi sét phân lớp dày 20÷ 50 cm. Chiều dày tầng
khoảng 150 m. Trên cùng là sét kết, sét vôi phân lớp mỏng 10 ÷ 20 cm.
+ Phân hệ tầng trên: Phân hệ tầng trên chủ yếu là đá vôi, vôi sét, sét vôi hoặc
phiến sét. Đá vôi không liên tục và phân bố ở trên cao như các dãy Mường Thin,
Hang Cáu, núi làng én hoặc dạng chỏm sót ở giữa đồng bằng (thung lũng) như làng
Bà, làng Xương. Có nơi đá vôi xen kẹp với tầng vôi sét, sét vôi hoặc phiến sét như
khu vực làng Thắng –bề dày của phân hệ tầng này khoảng 800 m. Các đá phun trào
cũng có mặt ở tầng Mường Hinh và phân bố rất rộng, chiếm khoảng 3/4. Mặt cắt
đặc trưng hệ tầng này gồm:
Phần dưới là trầm tích lục nguyên
Phần trên là Riolit
Bề dày tầng khoảng 700 ÷ 800m
b. Các phá huỷ kiến tạo.
- Phân loại các đứt gãy (bảng 1-3)
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
19
Lớp: 53CTL2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
trình thủy
Chuyên ngành công
Bảng 1-3: Phân cấp đứt gãy theo tính chất phá huỷ
Chiều dày đới vỡ vụn của
Đăc trưng phá huỷ khối đá
đứt gãy hoặc chiều rộng
của khe nứt
Đứt gãy bậc I -Đứt gãy bậc
sâu, ninh chấn
Đứt gãy bậc II - Đứt gãy sâu
không ninh chấn hoặc một
Hàng trăm và hàng ngàn m
Hàng trục và hàng trăm m
phần ninh chấn
Đứt gãy bậc III
Đứt gãy bậc IV
Khe nứt lớn bậc V
Khe nứt trung bình bậc VI
Khe nứt nhỏ bậc VII
Khe nứt rất nhỏ bậc VIII
Hàng m và hàng trục m
Chiều dài của đới phá
huỷ hoặc khe nứt
Hàng trăm và hàng
ngàn km
Hàng trục và hàng
trăm km
Hàng km và hàng trục
Hàng trục và hàng trăm cm
km
Hàng trăm và hàng
Trên 200 mm
10-20 mm
2-10 mm
Bé hơn 2mm
ngàn m
Trên 10 m
1-10 m
0,1-1 m
Bé hơn 0,1 m
- Các đứt gãy chính trong khu vực lòng hồ:
+ Các đứt gãy hệ Tây Bắc - Đông Nam.
Đây là hệ đứt gãy chủ đạo chi phối cấu trúc chính gồm nhiều đứt gãy có độ
kéo dài lớn và đóng vai trò chính phân miền kiến tạo như đứt gãy sông Mã (bậc I)
và hàng loạt các đứt gãy bậc III, phân chia các block kiến tạo và các đứt gãy bậc
cao khác làm phức tạp hóa bình đồ kiến tạo khu vưc.
Đặc điểm nổi bật của các đứt gãy này là đặc tính tuyến tính, ổn định về
đường phương và có độ kéo dài khá lớn,
Có 6 đứt gãy bậc III với các đặc tính như sau :
* Đứt gãy bậc III sông Khao: Kéo dài theo phương TB-ĐN cách công trình
đầu mối 3 km về Đông Bắc với độ dài >30 km, hướng cắm về phía Tây Nam, góc
dốc đứng
* Đứt gãy bậc III sông Chu: Chạy sát sườn Đông – Bắc cách tuyến I khoảng
300m, tuyến III khoảng 500m, chiều dài 25km. Chiều rộng đới phá huỷ khoảng
35m.
SVTH: Vũ Ngọc Thắng
20
Lớp: 53CTL2