Tải bản đầy đủ (.doc) (202 trang)

Thiết kế đầu mối hồ chứa nước ông lành PAi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 202 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI
PHẦN I : TÀI LIỆU CƠ BẢN

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý công trình
Công trình hồ chứa nước Ông Lành thuộc xã Canh Vinh, huyện Vân Canh, tỉnh
Bình định nằm cách thành phố Quy Nhơn khoảng 17km về hướng Tây Nam.
Tọa độ địa lý vùng công trình đầu mối và khu tưới hồ chứa Ông Lành như sau:
Từ 13043’ đến 13046’ Vĩ độ Bắc.
Từ 109005’ đến 109007’ Kinh độ Đông.
Ranh giới khu tưới, hồ chứa nước được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp: Sông Hà Thanh và xã canh Vinh.
- Phía Nam giáp: dãy núi cao.
- Phía Tây giáp: dãy núi cao và sông Nhiên.
- Phía Đông giáp: núi Hòn Lúp và xã Phước Mỹ
1.2.Đặc điểm địa hình, địa mạo
1.2.1.Các tài liệu địa hình khu vực
Tài liệu địa hình trên do Công ty CP TVXD Thủy lợi - thủy điện Bình Định lập
tháng 12/2010 được cung cấp bởi trường đại học Thủy Lợi như sau:
- Đo vẽ bình đồ lòng hồ, khu tưới, bãi vật liệu TL 1/2.000
- Đo vẽ bình đồ khu đầu mối TL 1/1.000
- Đo vẽ cắt dọc đập, tràn, cống các phương án
- Đo vẽ cắt ngang đập, tràn, cống các phương án
- Đo vẽ cắt dọc đường thi công
- Đo vẽ cắt ngang đường thi công
- Đo vẽ cắt dọc kênh
- Đo vẽ cắt ngang kênh
1.2.2.Về tọa độ


- Xây dựng lưới khống chế độ cao, toạ độ cho toàn hệ thống theo hệ VN-2000

1.2.3.Về cao độ
Dùng hệ độ cao quốc gia thống nhất toàn bộ hệ thống bao gồm đầu mối và khu
GVHD.TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 1

Sinh viênTrần Ngọc Hà - Lớp: QBII


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

tưới.
1.2.4.Đặc điểm địa hình – địa mạo
Hồ chứa nước Ông Lành được xây dựng từ năm 1985 để tưới tại chỗ cho 20 ha
đất thuộc HTX nông nghiệp I Canh Vinh. Do không được tu bổ nên công trình đã bị
hưu hỏng, từ lâu không còn tích được nước. Nhân dân phải đắp tạm đập bổi để ngăn
suối đưa nước vào kênh tưới.
Khu vực dự án được chia làm 2 vùng:
+ Vùng 1: Dự kiến xây dựng hồ chứa.
+ Vùng 2: Khu tưới.
a) Đặc điểm địa hình vùng 1
Vị trí hồ mới nằm cách tuyến đập cũ 150 m về phía hạ lưu. Lòng hồ là thung
lũng suối Bà Bá với hai nhánh núi kéo dài từ Nam lên Bắc tạo thành một lòng chảo
hẹp và dốc, trong lòng hồ chủ yếu là rừng trồng sản xuất của nhân dân, địa hình rất
rậm rạp, không có đường giao thông, không có công trình xây dựng nào, chỉ có một số
mộ đất nằm rải rác.

Tuyến đầu mối đập - tràn - cống nằm cắt ngang thung lũng nối hai vai núi, theo
hướng Đông Đông Bắc - Tây Tây Nam, có chiều dài khoảng 700 m. Cao độ đỉnh núi
hai vai từ +65.00 ÷ +130.00 m. Phần thung lũng khá bằng phẳng với cao độ từ
+19.00 ÷ +22.00; suối Bà Bá hẹp, dốc với bề rộng chừng 5 ÷ 10 m. Trên toàn tuyến
chủ yếu là rừng bạch đàn của nhân dân. Nhìn chung địa hình rất thuận lợi cho việc xây
dựng hồ chứa nước và bố trí các công trình đầu mối.
b)Đặc điểm địa hình vùng 2

Khu tưới là dải đất hẹp dọc theo bờ Nam sông Hà Thanh, giới hạn bởi suối
Nhiên ở phía Tây, sông Hà Thanh ở phía Bắc và dãy núi cao ở phía Nam, thuộc
2 thôn Tăng Hòa và Bình Long, xã Canh Vinh. Địa hình khu tưới có dạng sườn
đồi thoải và bãi bồi ven sông, dốc dần từ Nam lên Bắc, bị chia cắt bởi những
lạch suối nhỏ từ sườn núi chảy xuống. Hiện tại trong khu tưới được trồng lúa ở
những chân ruộng thấp ven suối có nước thường xuyên, những khu đất cao hơn
được trồng màu (mía, mì, bắp, đậu phụng ...), dọc theo chân núi là các khu rừng
trồng bạch đàn, keo của nhân dân.

GVHD.TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 2

Sinh viênTrần Ngọc Hà - Lớp: QBII


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

1.3.Điều kiện đại chất
1.3.1.Khối lượng khảo sát

Trên cơ sở các kết quả khoan đào đã thực hiện, tiến hành khảo sát kỹ cho
phương án chọn tuyến đập, tràn, cống, kênh chính và tìm kiếm, quy hoạch vật liệu đất
đắp.

Theo sự phân công trong Liên danh:
- Trung tâm ĐH2 và nhà thầu phụ là Công ty TNHH Nam Miền Trung khảo sát địa
chất nền móng đập, cống và tìm kiếm vật liệu đất đắp đập.
- Công ty CP TVXD Thủy lợi - Thủy điện Bình Định khảo sát địa chất nền móng tràn
và kênh tưới như sau:
-

Đo vẽ bản đồ địa chất công trình vùng tuyến và lòng hồ tỷ lệ 1/5000.

-

Bình đồ vị trí các hố khảo sát vùng tuyến đập tỷ lệ 1/500.

-

Bình đồ vị trí các hố khảo sát vùng tuyến kênh tỷ lệ 1/500.

-

Sơ lược vị trí khảo sát các bãi vật liệu xây dựng.

-

Các mặt cắt địa chất công trình vùng tuyến đập.

-


Các mặt cắt địa chất công trình vùng tuyến kênh.

1.4.Đặc điểm địa chất khu vực
1.4.1.Cấu trúc địa tầng
Về cấu trúc kiến tạo thì tỉnh Bình Định nằm ở rìa phía Đông của địa khối Kon
Tum, có cấu trúc địa chất không đồng nhất, có chế độ hoạt động kiến tạo lâu dài và
thay đổi khá phức tạp. Nhìn tổng quát có thể thấy rõ ở phần phía Bắc tỉnh chủ yếu lộ
móng kết tinh tiền Camri cùng các thành hệ macma xâm nhập cổ. Phần phía Nam dập
vỡ mạnh mẽ thành tạo chồng chất các phức hệ macma xâm nhập và phun trào trẻ.
Theo tờ bản đồ địa chất 1/500.000 mảnh Quy Nhơn do Nha địa dư Đà Lạt ấn hành,
khu vực nghiên cứu thuộc hệ tầng Măng Yang (T 2my) phân bố hầu khắc diện tích khu
vực Vân Canh, Cù Mông, phủ bất chỉnh hợp lên trên các thành tạo cổ bao gồm các đá
cát kết ackoz, xen fenzit, cuội kết, sạn kết và các đá phun trào riolit daxit, phiến sinic
màu vàng nâu đến xám xanh, dày 500 - 600 m.
Các đá macma xâm nhập gồm phức hệ Đèo Cả và phức hệ Vân Canh. Phức hệ
Đèo Cả γξ K(đc) gồm nhiều pha phân bố thành khối đẳng thước tại khu vực Phước An,
Phước Thành, Canh Vinh, xuyên cắt qua phức hệ Vân Canh, thành phần gồm các đá
granit biotit hạt trung đến mịn, đá granodiorit, granosyenit hạt vừa đến thô. Phức hệ
Vân Canh gồm 3 pha, trong đó khu vực nghiên cứu thuộc pha T2-3vc3 xuyên cắt qua
các thành tạo trầm tích phun trào paleozoi và gây biến chất mạnh mẽ đới tiếp giáp, với
thành phần chủ yếu là các đá granit hạn mịn đến trung, đá grano syenit biotit hạt vừa.
Giới tân sinh - Hệ đệ tứ (Q): Gồm các trầm tích bở rời cuội, sỏi, cát, bột, sét,
phân bố trong các thung lũng sông suối và đồng bằng ven biển. Các trầm tích bở rời
GVHD.TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 3

Sinh viênTrần Ngọc Hà - Lớp: QBII



Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

phân bố ở phần thượng nguồn sông, suối. Thành phần thường ở phần dưới là cuội, cuội
tảng, cát thô, dần lên trên là cát, cát pha sét, có bề dày 2 - 5 m. ở phần cửa sông đồng
bằng ven biển phổ biến là các trầm tích hạt mịn, cát, bột, sét, sét pha cát, màu vàng,
màu xám xanh, đôi nơi có xen kẹp những lớp sét bentonit.
Các hoạt động kiến tạo: Qua trắc hội địa chất công trình cho thấy, tại vùng dự án
các quá trình địa chất vật lý như: Caxtơ, trượt sạt, xói ngầm hầu như không xảy ra, mà
chủ yếu là các quá trình phong hoá đất đá và trượt cục bộ. Các đứt gãy trong vòng bán
kính 5 Km trở lại thì chỉ thể hiện đới đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam dọc theo sông Hà
Thanh, tuy nhiên đứt gãy này đã được chôn vùi, lấp nhét dưới sâu nên không ảnh
hưởng đến công trình.
1.5.Đặc điểm địa chất công trình
1.5.1.Vùng lòng hồ
Công tác khảo sát đánh giá điều kiện trữ nước của hồ, khả năng mất nước qua lòng
hồ, thấm mất nước qua hai vai vùng lân cận đã được thực hiện trong giai đoạn lập
DAĐT với việc đo vẽ bản đồ địa chất công trình, đo địa vật lý, các thí nghiệm trong
phòng và ngoài thực địa. Kết quả cho thấy hồ hoàn toàn có khả năng chứa nước và các
điều kiện về thấm qua vai đập không xảy ra, hiện tượng thấm qua nền chủ yếu ở các
tầng trầm tích và sườn tích, các lớp tàn tích và đá gốc là tầng cách nước. Các kết quả
này tiếp tục được sử dụng để khẳng định điều kiện khả thi khi xây dựng hồ chứa trong
giai đoạn TKBVTC.
1.5.2.Tuyến đâp, cống lấy nước
Kết quả khoan khảo sát hiện trường, kết hợp kết quả thí nghiệm mẫu nguyên dạng
đã cho phép chia các lớp địa tầng từ trên xuống dưới và từ trẻ đến già với các lớp sau:
- Lớp 1: Giai đoạn DA ký hiệu 1b. Lớp sét pha cát hạt mịn, màu nâu vàng, xám đen,
xám nâu, phần trên mặt là tầng canh tác chứa nhiều rễ cây, xác thực vật và chất hữu

cơ, thời điểm khảo sát đất ẩm vừa, trạng thái dẻo mềm, kết cấu kém chặt, khả năng
chịu lực trung bình, tính thấm nước lớn K = 7,22x10-4cm/s. Lớp này phân bố trên toàn
bộ vùng thung lũng (trừ lòng suối) nơi có độ dốc nhỏ với bề dày từ 1,2 ÷ 2,0 m.
Nguồn gốc thành tạo bồi tích trẻ aQ.
- Lớp 1a: Giai đoạn DA ký hiệu 1c. Sét pha lẫn sạn sỏi, đôi chỗ lẫn đá lăn, đá cục, màu
xám vàng, xám trắng, xám xanh, xám đen, thời điểm khảo sát đất ẩm vừa, trạng thái
dẻo cứng, kết cấu chặt vừa, khả năng chịu lực trung bình, tính thấm mất nước nhỏ, ở
trạng thái tự nhiên K = 1,86x10 -5cm/s, trạng thái chế bị K = 2,59x10 -6cm/s. Lớp này
nằm dưới lớp 1, phân bố trên toàn bộ vùng thung lũng trừ lòng suối, bề dày 1,5 ÷ 5,0
m. Nguồn gốc thành tạo bồi tích aQ.
- Lớp 2: Giai đoạn DA ký hiệu 1a. Hỗn hợp cát lẫn cuội sỏi lòng suối, đá lăn tròn cạnh,
đá tảng, màu xám trắng, xám vàng, đất khô, xốp, rời rạc, hệ số thấm rất lớn K =
2,22x10-3cm/s. Lớp này phân bố dọc theo lòng suối với bề rộng khoảng 70m, bề dày
4,0 ÷ 7,0m. Nguồn gốc thành tạo lũ tích pQ.
GVHD.TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 4

Sinh viênTrần Ngọc Hà - Lớp: QBII


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

- Lớp 3: Giai đoạn DA ký hiệu 1d. Cát pha lẫn sỏi cuội, đôi chỗ là cát kết, cuội kết,
màu xám vàng, xám trắng, loang lổ đỏ, đốm đen, thời điểm khảo sát đất khố, trạng thái
rời rạc, xốp, khả năng chịu lực trung bình, tính thấm mất nước lớn K = 2,22x10 -5cm/s.
Lớp này phân bố hầu khắp khu vực thung lũng cả dưới đáy suối, nằm dưới lớp 1, 1a, 2,
bề dày từ 2,0 ÷ 5,0 m, diện lộ ra tại các vách lở bờ suối Nhiên có chiều dày từ 4,0 ÷

6,0 m cách mặt đất 1,0 - 2,0 m. Nguồn gốc bồi tích, lũ tích pQ.
- Lớp 4: Giai đoạn DA ký hiệu 2. Sét pha lẫn sạn sỏi, đá lăn, đá tảng, màu vàng, vàng
đỏ, thời điểm khảo sát đất ẩm, trạng thái dẻo cứng, kết cấu chặt vừa, khả năng chịu lực
tốt, hệ số thấm nhỏ K = 3,47x10 -5cm/s. Lớp này phân bố trên mặt ở sườn dốc hai vai
đập, phía vai trái có bề dày 1,0 ÷ 1,8 m, phía vai phải có bề dày 2,0 ÷ 8,0 m. Nguồn
gốc sườn tích dQ.
- Lớp 4a: Giai đoạn DA ký hiệu 3. Lớp sét pha chứa dăm sạn, màu vàng, nâu đỏ, vàng
đỏ đốm đen, đất ẩm, trạng thái dẻo, kết cấu chặt vừa - chặt, hệ số thấm nhỏ K =
4,0x10-5cm/s, khả năng chịu lực tốt. Lớp này phân bố trên sườn dốc dưới lớp 4 và phủ
trực tiếp lên đá gốc, bề dày phía vai trái 1,4 ÷ 2,0 m, phía vai phải 2,0 ÷ 10,8 m.
Nguồn gốc thành tạo phong hóa từ đá gốc eQ.
- Lớp 5: Đá granite phong hoá mạnh, một số nơi thành dạng bột sét, nõn khoan nứt nẻ
vỡ vụn thành dăm sạn, màu xanh, xám xanh, trạng thái cứng - rất cứng, chịu lực tốt.
Khả năng thấm mất nước khá lớn chủ yếu qua khe nứt, kết quả ép nước q = 1,24
l/ph.m.m.
- Lớp 6: Đá granite biotit hạt trung đến mịn, liền khối, màu xanh, xám trắng. Trạng
thái rất cứng. Trong quá trình khoan nõn >30cm. Khả năng chống thấm rất tốt, có hệ
số ép nước nhỏ q = 0,019 l/ph.m.m.
c.Tuyến tràn
Kết quả khảo sát cho thấy địa tầng vùng tuyến tràn gồm có các lớp sau:
- Lớp 1: Phân bố dưới chân dốc nước và vị trí tiêu năng với bề dày từ 1,0 ÷ 1,8 m.
- Lớp 2: Phân bố dọc theo lòng suối tại vị trí tiêu năng và trên tuyến kênh xả sau tràn,
bề dày 4,0 ÷ 7,0m.
- Lớp 3: Phân bố trên toàn tuyến công trình, bề dày từ 1,5 ÷ 4,5 m.
- Lớp 4: Phân bố trên mặt ở sườn dốc, bề dày 0,8 ÷ 2,5 m.
- Lớp 4a: Phân bố trên sườn dốc dưới lớp 4 và phủ trực tiếp lên đá gốc, bề dày phía vai
trái 1,4 ÷ 2,0 m, phía vai phải 2,0 ÷ 10,8 m.
- Lớp 5: Đá phong hóa nứt nẻ
- Lớp 6: Đá granit biotit hạt trung đến mịn cứng chắn, liền khối.
* Đánh giá điều kiện địa chất công trình

Nhìn chung, địa tầng khu vực đầu mối tuyến đập, tràn, cống có thể chia thành
hai cấu tạo chính.
GVHD.TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 5

Sinh viênTrần Ngọc Hà - Lớp: QBII


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

+ Cấu tạo bồi tích: Gồm các lớp cát, cát pha, sét pha, cuội sỏi lòng suối, cuội kết, cát
kết. Đặc điểm chung của lớp này là hình thành từ quá trình vận chuyển lắng đọng vật
liệu có nguồn gốc từ đá phong hóa. Các lớp này bao phủ toàn bộ bề mặt thung lũng nơi
có độ dốc nhỏ, chiều dày từ 6,0 ÷ 8,0 m, cá biệt có nơi > 8,0m như tại hố khoan KMĐ1/4 tim đập. Cần chú ý lớp 3 là lớp cuội kết, cát kết lẫn đá lăn, là lớp có độ rỗng lớn,
hệ số thấm cao phải xử lý nếu nằm dưới móng đập.
+ Cấu tạo tàn tích: Là sản phẩm phong hóa trực tiếp từ đá gốc granite hạt trung đến
mịn, thành phần chủ yếu là sét lẫn dăm sạn, phân bố trên sườn dốc hai vai đập. Các chỉ
tiêu cơ lý khá tốt và hệ số thấm nhỏ có thể làm nền cho công trình.
+ Cấu tạo đá gốc: Gồm các loại đá trầm tích bị biến chất do tiếp xúc với cấu tạo đá
mắc ma, chủ yếu là đá granite biotit hạ trung đến mịn, phía trên bị phong hóa mạnh,
nứt nẻ, vỡ vụn, một số nơi thành dạng sét, sét bột, càng xuống dưới mức độ phong hóa
giảm dần, đá rất cứng chắc.

GVHD.TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 6


Sinh viênTrần Ngọc Hà - Lớp: QBII


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Bảng 1-1: Các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất nền như sau:

Tên các chỉ tiêu cơ lý


hiệu

Đơn vị

Lớp 1

Lớp 1a

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 4a

0
54,50

30,80
14,80
23,30
1,60

3,36
51,55
31,27
13,82
23,25
1,61

10,50
59,80
27,50
2,30
7,40
2.10

10,00
58,50
29,00
2,50
7,85
2.05

6,00
50,00
31,70
12,30

22,90
1,81

5,70
51,30
29,70
13,30
22,90
1,61

Sỏi sạn
> 2mm
Hạt cát
2-0.05mm
Bụi
0,005 - 0,05mm
Sét
< 0,005mm
Độ ẩm tự nhiên
Dung trọng ướt tự nhiên

W
γw

%
%
%
%
%
g/cm3


Dung trọng khô

γd

g/cm3

1,30

1,31

2.00

1.93

1,47

1,31

Tỉ trọng

γs

g/cm3

2,63

2,64

2,58


2,60

2,66

2,64

Hệ số rỗng

εo

1,02

1,02

0.57

0.65

0,81

1,01

50,53
59,64
29,40
17,10
12,30
0,50
0,143

17,55
0,040
63,80
7,22.10-4

50,48
60,19
30,43
19,10
11,30
0,37
0,164
19,58
0,039
74,20
1,86.10-4

55.02

51.30

0.04
21.0

0.07
21.5

3,03.10-3

2,22.10-3


44,70
75,35
30,00
18,70
11,30
0,37
0,236
17,85
0,034
73,70
3,47.10-5

50,30
59,58
28,70
17,40
11,30
0,49
0,149
19,30
0,035
54,70
4,00.10-4

Độ lỗ rỗng
Độ bão hoà
Giới hạn chảy
Giới hạn lăn
Chỉ số dẻo

Độ sệt
Lực dính – cắt phẳng
Góc ma sát – cắt phẳng
Hệ số nén lún
Mô đun tổng biến dạng
Hệ số thấm hiện trường
GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

N
S
Wll
Wpl
IP
Is
C
ϕ
a1-2
E0-1
K

%
%
%
%
%
KG/cm2
Độ
cm2/KG
kg/cm2
cm/s

Trang 7

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Tên các chỉ tiêu cơ lý
Hệ số thấm trong phòng
Dung trong xốp nhất


hiệu
K
γx

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Đơn vị

Lớp 1

Lớp 1a

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4


Lớp 4a

cm/s
g/cm3

2,58.10-4

1,91.10-4

1,44.10-3
1,40

1,17.10-3
1,40

3,39.10-5

1,40.10-4

Dung trong chặt nhất

γc

g/cm3

1,61

1,62

Hệ số rỗng lớn nhất


εmax

-

0,99

1,00

Hệ số rỗng nhỏ nhất

εmin

-

0,72

0,74

Góc nghỉ khi khô

ϕkhô

Độ

23.0

22.00

25,28


25,70

Góc nghỉ khi ướt

ϕướt

Độ

20.0

19.0

22,98

23,53

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 8

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

1.5.3.Đặc điểm địa chất công trình
- Khối lượng đất đắp đập đã xác định trong bản vẽ thiết kế thi công là: 300.000 m 3, khối

lượng đất cần khai thác tại bãi là: 350.000 m3.
- Khối lượng đất quy hoạch cần phải đạt 150% là: 500.000 m3, trong đó đạt cấp A 100%:
350.000 m3, đạt cấp B: 150.000 m3.
- Chất lượng: Đất đắp đập cần phải đáp ứng các yêu cầu do thiết kế chỉ ra theo quy phạm của
đất chống thấm, đất gia tải cho từng khối trong thân đập.
Đã khảo sát quy hoạch 3 bãi vật liệu đất đắp, bao gồm:
- Bãi vật liệu số 3: nằm trên đỉnh và sườn đồi của dãy núi phía vai phải đập. Phạm vi khai
thác là phần nằm cao hơn đỉnh đập với diện tích 7,2 ha. Đất thuộc loại sườn tích và tàn tích
phong hóa (lớp 4 và 4a) hệ số thấm 4,26x10 -5 cm/s, sử dụng để đắp khối B và C trong thân
đập.
- Bãi vật liệu số 4A và 4C: nằm ở khu hạ lưu đập, kéo dài từ sau cống đến giáp suối Nhiên.
Hầu hết diện tích hiện tại là đất trồng lúa, ở phía Bắc giáp suối Nhiên là một vài chân ruộng
cao trồng mía và sắn. Việc phân ra bãi 4A và 4C căn cứ theo tính chất của đất, trong đó bãi
4C có hàm lượng sét cao hơn ưu tiên sử dụng cho công trình, bãi 4A là dự phòng. Đất ở hai
bãi này thuộc loại bồi tích chứa hàm lượng sét khá cao 20% - 25%, tính chất chống thấm tốt
sử dụng để đắp chân khay và khối chống thấm trong thân đập.
Các chỉ tiêu cơ lý bãi vật liệu xem thêm trong báo cáo kết quả khảo sát địa chất công
trình.
Bảng 1-2:Tổng hợp trữ lượng quy hoạch các bãi vật liệu đất đắp
Diện
tích
(ha)

Chiều sâu Chiều sâu Khối lượng Khối lượng
bóc bỏ
khai thác
bóc bỏ
khai thác
3
(m)

(m)
(m )
(m3)

TT

Tên mỏ

1

BVL3

7,2

0,5

4,0

36.000

280.000

2

BVL4A

6,1

0,8


1,5

48.000

90.000

3

BVL4C

6,8

0,5

3,0

34.000

200.000

Cộng

20,1

118.000

570.000

Ghi
chú


1.6.Đặc điểm khí hậu thủy văn
1.6.1.Các đặc trưng lưu vực
Lưu vực hồ chứa nước Hồ chứa nước Ông Lành có các đặc trưng sau:
GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 9

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Bảng 1-3:
Lưu vực
Suối
Ông Lành
Trong đó:

FLv(km2)
4.20

LLv(km)

Js(0/00)

JLv(0/00)


BLv(km) Hình dạng

FLv: Diện tích lưu vực (km2)
LLv: Chiều dài lưu vực (km)
BLv: Bề rộng bình quân lưu vực (km)
Js : Độ dốc lòng sông (J0/00)
JLv: Độ dốc lưu vực (J0/00)

Số liệu bảng quan hệ Z – F – V lòng hồ:
Cao trình(Z)

Mặt thoáng (F)

Dung tích(V)

(m)

( ha)

( 10 3 m3)

19.00

-

-

20.00

0.56


1.86

21.00

2.31

15.18

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 10

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

22.00

7.19

60.43

23.00

9.27


142.51

24.00

12.67

251.73

25.00

16.85

398.81

26.00

20.65

585.99

27.00

25.16

814.69

28.00

29.14


1,085.96

29.00

33.18

1,397.33

30.00

36.44

1,745.29

31.00

39.94

2,127.05

32.00

43.19

2,542.59

33.00

46.13


2,989.08

34.00

48.58

3,462.54

35.00

50.66

3,874.25

1.7.Các đặc trưng khí tượng thủy văn trung bình
Chọn trạm tính toán.
Sử dụng kết quả quan trắc của trạm khí tượng Quy Nhơn từ năm 1976 - 2010.
Lưu vực hồ Ông Lành gần trạm Vân Canh, có diện tích lưu vực nhỏ, nên lượng mưa trung
bình nhiều năm tại lưu vực lấy theo lượng mưa điểm tại trạm Vân Canh. Trong 30 năm có tài
liệu (1976 ÷ 2009).
Đặc điểm khí tượng:
1.7.1.Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trung bình (Tcp), nhiệt độ không khí lớn nhất (Tmax), nhiệt độ không khí
nhỏ nhất (Tmin), đã quan trắc và tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1-4:
Tháng
Tcp(oc )
Tmax(oc)
Tmin(oc)


I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

23,4
33,3
16,6


24,3
34,9
16,9

25,9
34,9
15,8

27,8
36,8
21,3

29,4
40,7
23,0

30,0
39,9
22,5

30,1
39,6
23,1

30,1
39,0
22,8

28,7
38,8

22,6

26,9
36,6
19,3

25,4
33,7
19,0

23,8
32,9
15,5

27,1
40,7
15,5

1.7.2.Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí tương đối trung bình (U cp), độ ẩm không khí thấp nhất (Umin) tính được như
trong bảng sau

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 11

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp


Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Bảng 1-5:
Tháng
Ucp(%)
Umin(%)

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI


XII

Năm

81
42

82
45

82
49

82
45

79
31

74
35

71
37

70
33

78
39


83
41

83
42

82
49

79
31

Độ ẩm tương đối lớn nhất hàng tháng lấy Umax = 100%
a.Nắng
Số giờ nắng trung bình hàng năm 2464 giờ, sự phân phối trong năm theo bảng sau:
Bảng 1-6:
Tháng
Nắng

I

II

III

IV

V


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

162

193

250

263

269

243

254


230

194

167

125

113

2464

b.Gió
Tốc độ gió trung bình lớn nhất tháng và năm theo bảng sau:
Bảng 1-7:
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII


VIII

IX

X

XI

XII

Năm

VCP (m/s )
Vmax (m/s )

2,1
14

1,9
14

1,8
14

1,6
12

1,3
20


1,6
28

1,6
>40

1,7
20

1,2
20

2,0
40

2,7
40

2,8
24

1,8
>40

- Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được tại trạm Quy Nhơn là > 40 m/s ngày 01/7/1978 (cơn
bão số 2)
Tốc độ gió lớn nhất bình quân theo 8 hướng chính theo bảng sau:
Bảng 1-8:
Hướng


Bắc
(N)

Đông Bắc
( NE )

Đông
(E)

Đông nam
( ES )

Nam
(S)

Tây Nam
( WS )

Tây
(W)

Tây Bắc
( WN )

Vcp(m/s)

16,9

13,1


7,5

10,7

9,7

8,9

16,0

14,9

Khả năng xuất hiện tốc độ gió mạnh nhất theo tần suất thiết kế:
Hướng
Vomax(m/s)
Cv
Cs
V4% (m/s)
V10% (m/s)
V50% (m/s)

ES
10,3
0,36
1,68
18
15
9


S
10,4
0,48
2,3
21
17
9

WS
9,4
0,42
2,04
18
15
8

K/K/hướng
20,1
0,56
2,00
45
35
17

Ghi chú
Tốc độ gió
quan trắc ở
cao độ cách
mặt đất 12m


c. Bốc hơi
Khả năng bốc hơi trung bình tháng và năm theo bảng sau:
Bảng 1-9:

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 12

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII


VIII

IX

X

XI

XII

Năm

ZP(mm)

78

66

73

73

90

113

132

139


92

72

71

72

1070

K%

7,29

6,17

6,82

6,82

8,41

10,6

12,3

13,0

8,60


6,73

6,64

6,73

100

Zn(mm)

98

83

91

91

113

142

165

175

115

90


88

90

1340

d. Mưa
* Lượng mưa trung bình nhiều năm
- Lưu vực hồ Ông Lành gần trạm Vân Canh, có diện tích lưu vực nhỏ, nên lượng mưa
trung bình nhiều năm tại lưu vực lấy theo lượng mưa điểm tại trạm Vân Canh. Trong 30 năm
có tài liệu (1976 ÷ 2009), lượng mưa đã quan trắc đuợc:
- Lớn nhất là: 3.496 mm (1996)
- Nhỏ nhất là: 896 mm (1982)
- Lượng mưa trung bình nhiều năm là: 2.110 mm
Đặc trưng mưa năm lưu vực hồ Ông Lành theo bảng sau:
Bảng 1-10:
Đặc trưng thống kê
Cv
Cs
0,32
0,64

Xo (mm)
2.110

Mưa theo tần suất thiết kế (mm )
50%
75%
85%

2.039
1.626
1.429

* Lượng mưa sinh lũ trên lưu vực
- Căn cứ tài liệu quan trắc từ năm 1976 ÷ 2009 chúng tôi tính toán lượng mưa thiết kế 1
ngày lớn nhất.
Đặc trưng mưa lũ hồ Ông Lành theo bảng sau:
Bảng 1-11:
Đặc trưng thống kê
Xomax (mm)
212,2

Cv
0,52

Mưa theo tần suất thiết kế (mm )
Cs
1,56

1,0%
584,8

1,5%
545,1

2,0%
516,0

* Lượng mưa khu tưới

-Tính toán lượng mưa khu tưới, chúng tôi dùng chuổi quan trắc số liệu trạm Vân Canh
nằm trên khu tưới.
Bảng phân phối lượng mưa thiết kế trong năm:
Bảng 1-12:
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII


Năm

X75%(mm)

22,
5

28,
3

2,2

226,
2

136,
4

42,6

98,0

345,
8

391,3

97,9

226,

6

1.626

8,2

20,
3

0,0

0,6

32,
0

161,7

183,7

106,
2

5,4

234,
6

312,7


289,
7

82,1

X85%(mm)

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 13

1.429

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

1.8.Thủy văn công trình
1.8.1. Tính toán dòng chảy năm thiết kế cho tuyến công trình
Trên lưu vực không có tài liệu thực đo dòng chảy các lưu vực phụ cận có tài liệu đo
dòng chảy đều có diện tích khá lớn và điều kiện hình thành dòng chảy không phù hợp do đó
đã sử dụng các công thức kinh nghiệm được xác định từ tài liệu mưa..
*Dòng chảy năm thiết kế
Kết quả tính toán dòng chảy năm thiết kế như bảng sau:
Bảng 1-13: Các đặc trưng dòng chảy năm thiết kế của công trình
Tiêu chuẩn dòng chảy năm hồ Ông Lành theo bảng sau:
F

(km2)
4,20

Thông số
Giá trị

Xo
(mm)
2130

yo
(mm)
1150

Wo
(106m3)
4,832

Qo
(m3/s )
0,153

Mo
(l/skm2)
36

αo
0,54

Kết quả tính dòng chảy năm theo tần suất thiết kế thể hiện trong bảng sau:


Bảng 1-14:
Dòng chảy năm theo thiết kế (m3/s)

Đặc trưng thống kê

Thông số

Qo (m3/s)

Cv

Cs

50%

75%

85%

Thông số

0,153

0,40

2CV

0,146


0,109

0,100

1.8.2.Tính toán phân phối dòng chảy các tháng trong năm
-Phân phối dòng chảy 75%, 85% được xác định theo dạng phân phối điển hình lưu vực
hồ Ông Lành.
Bảng 1-15: Phân phối dòng chảy năm.
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII Năm


Q75%(m3/s)

0,06 0,03 0,02 0,01 0,02 0,03 0,01 0,01 0,04 0,33 0,57 0,12 1,30
3
4
0
8
7
8
6
4
4
4
7
4
8

W75%(106m3)

0,17 0,08 0,05 0,04 0,07 0,09 0,04 0,03 0,11 0,89 1,49 0,33 3,43
0
3
3
5
2
8
2
9
3
4

4
3
6

Q85%(m3/s)

0,05 0,03 0,01 0,01 0,02 0,03 0,01 0,01 0,04 0,30 0,52 0,11 1,20
8
2
8
6
5
5
4
3
0
6
9
4
0

W85%(106m3)

0,15 0,07 0,04 0,04 0,06 0,09 0,03 0,03 0,10 0,82 1,37 0,30 3,15
6
6
9
2
6
0

9
5
4
0
1
6
2

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 14

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Bảng 1-16: Cân bằng tổng lượng nước đến và cần tại đầu mối hồ chứa:
Đơn vị: 106 m3
Tháng

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Wđến85%

0,15 0,07 0,04 0,04 0,06 0,09 0,03 0,03 0,10 0,82 1,37 0,30
3,152
6
6
9
2
6
0
9

5
4
0
1
6

Wcần85%

0,37 0,37 0,38 0,42 0,33 0,33 0,16 0,17 0,07 0,02 0,07 0,36
3,097
0
0
6
7
7
0
9
2
1
8
1
5

∆W

0,03 0,79
0,21 0,29 0,33 0,38 0,27 -0,24 -0,13 0,13
3
2
4

4
7
5
1
7

1,3

0,05 0,055
9

1.8.3.Lượng tổn thất do bốc hơi
Phân phối lượng tổn thất bốc hơi hàng tháng trong năm theo bảng sau:
Bảng 1-17:

Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII


IX

X

XI

XII

Năm

∆Zo(mm )

21

17

19

20

24

31

33

24

20


19

19

284

37

1.8.3.1.Tính lưu lượng lớn nhất các tháng mùa cạn
Kết quả tính lưu lượng và tổng lượng lớn nhất các tháng mùa cạn:
Bảng 1-18:

Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII


Q10% (m3/s)

0,46

0,218

0,2

0,18

0,63

1,09

0,27

0,53

W10%(103m3)

2,48

1,17

1,07

0,99

3,42


5,90

1,47

2,84

1.8.3.2.Dòng chảy kiệt
-Dòng chảy kiệt theo tần suất thiết kế lưu vực hồ chứa nước Ông Lành:
Bảng 1-19:

Đặc trưng thống kê
Qothk (m3/s)
Cv
0,0238
0,73

Cs
2CV

Dòng chảy kiệt theo thiết kế ( m3/s)
50%
75%
90%
0,0198
0,0112
0,0060

1.8.3.3.Dòng chảy lũ
GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm


Trang 15

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

-Kết quả tính lũ thiết kế hồ Ông Lành theo bảng sau:

Bảng 1-20:

Ký hiệu

P%
Đơn vị

0,2%

0,5%

1,0%

1,5%

Qmp

m3/s


177,3

152,4

128,4

116,4

2,0%
103,8

-Kết quả tính tổng lượng lũ thiết kế hồ Ông Lành theo bảng sau:
Bảng 1-21:

P%
0,2%
Đơn vị
Wmp
106m3
2,65
1.8.3.4.Dòng chảy lũ tiểu mãn
Ký hiệu

0,5%

1,0%

1,5%


2,0%

2,33

2,01

1,85

1,73

-Kết quả tính lũ tiểu mãn theo công thức cường độ giới hạn:
Bảng 1-22:

Ký hiệu
Qmp

P%
Đơn vị
m3/s

VI/2003

5%

10%

10,4

10,6


7,2

-Kết quả tính tổng lượng lũ tiểu mãn:
Bảng 1-23:

Ký hiệu
Wmp
1.8.3.5.Dòng chảy bùn cát

P%
Đơn vị
106 m3

5%

10%
0,241

0,191

-Tổng lượng phù sa trung bình đến lưu vực theo bảng sau:
Bảng 1-24:

Thông số
Giá trị

Wll (m3)
605

Wdđ (m3)

61

WT (m3)
666

1.9.Điều kiện vật liệu xây dựng
- Khối lượng đất đắp đập đã xác định trong bản vẽ thiết kế thi công là: 300.000 m 3, khối
lượng đất cần khai thác tại bãi là: 350.000 m3.
- Khối lượng đất quy hoạch cần phải đạt 150% là: 500.000 m3, trong đó đạt cấp A 100%:
350.000 m3, đạt cấp B: 150.000 m3.
- Chất lượng: Đất đắp đập cần phải đáp ứng các yêu cầu do thiết kế chỉ ra theo quy phạm
của đất chống thấm, đất gia tải cho từng khối trong thân đập.
GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 16

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Đã khảo sát quy hoạch 3 bãi vật liệu đất đắp, bao gồm:
- Bãi vật liệu số 3: nằm trên đỉnh và sườn đồi của dãy núi phía vai phải đập. Phạm vi khai
thác là phần nằm cao hơn đỉnh đập với diện tích 7,2 ha. Đất thuộc loại sườn tích và tàn tích
phong hóa (lớp 4 và 4a) hệ số thấm 4,26x10 -5 cm/s, sử dụng để đắp khối B và C trong thân
đập.
- Bãi vật liệu số 4A và 4C: nằm ở khu hạ lưu đập, kéo dài từ sau cống đến giáp suối Nhiên.
Hầu hết diện tích hiện tại là đất trồng lúa, ở phía Bắc giáp suối Nhiên là một vài chân ruộng

cao trồng mía và sắn. Việc phân ra bãi 4A và 4C căn cứ theo tính chất của đất, trong đó bãi
4C có hàm lượng sét cao hơn ưu tiên sử dụng cho công trình, bãi 4A là dự phòng. Đất ở hai
bãi này thuộc loại bồi tích chứa hàm lượng sét khá cao 20% - 25%, tính chất chống thấm tốt
sử dụng để đắp chân khay và khối chống thấm trong thân đập.
Các chỉ tiêu cơ lý bãi vật liệu xem thêm trong báo cáo kết quả khảo sát địa chất công
trình.
Bảng 1-24:Tổng hợp trữ lượng quy hoạch các bãi vật liệu đất đắp:
Diện
tích
(ha)

Chiều sâu Chiều sâu
bóc bỏ
khai thác
(m)
(m)

Khối
lượng bóc
bỏ (m3)

Khối lượng
khai thác
(m3)

TT

Tên mỏ

1


BVL3

7,2

0,5

4,0

36.000

280.000

2

BVL4A

6,1

0,8

1,5

48.000

90.000

3

BVL4C


6,8

0,5

3,0

34.000

200.000

Cộng

20,1

118.000

570.000

Ghi
chú

1.9.1.Vật liệu đất đắp đập
: 308.473 m3

- Tổng khối lượng đất cần dùng để đắp đập là
trong đó:

- Đất chống thấm (khối A)


: 118.343 m3

- Đất đắp khối giữa và thượng lưu (khối B)

: 107.654 m3

- Đất đắp gia tải hạ lưu (khối C)

: 81.408 m3

Trên cơ sở kết quả khảo sát tìm kiếm vật liệu đất đắp, chúng tôi dự kiến quy hoạch khai thác
đất đắp đập như sau:
* Đất chống thấm đắp cho khối A: Sử dụng đất sét pha (lớp 1a) tại bãi vật liệu 4C và 4A có
các chỉ tiêu cơ lý như sau:
Hàm lượng sét

: 26,3%

Dung trọng khô tốt nhất γ cmax

: 1,77 T/m3

Độ ẩm chế bị W0

: 13,4%

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 17


SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Góc ma sát trong ϕ

: 15,20

Lực dính C

: 0,204 kG/cm2

Hệ số thấm K

: 6,73x10-6 cm/s.

Các yêu cầu chất lượng đầm nén thi công:
Độ đầm chặt

: K ≥ 0,97

Dung trọng khô

: γ k ≥ 1,70 T/m3

Độ ẩm


: W = 13 ÷ 15%

Hệ số thấm

: K ≤ 1x10-5 cm/s

Góc ma sát trong

: ϕ = 150 ÷ 170

Lực dính

: C > 0,2 kG/cm2

Trữ lượng:
- Dự kiến sử dụng toàn bộ đất chống thấm tại BVL4C có diện tích 6,8 ha, chiều sâu
khai thác 3,0 m, khối lượng khai thác: 200.000 m3 (K = 150%).
- Quy hoạch dự phòng BVL4A với diện tích 6,1 ha, chiều sâu khai thác 1,5 m, khối
lượng khai thác: 90.000 m3.
* Đất đắp khối giữa và khối thượng lưu (khối B): Sử dụng đất đồi khai thác tại BVL3 nằm
trên đồi vai phải đập có các chỉ tiêu cơ lý như sau:
+ Hàm lượng sét
+ Dung trọng khô tốt nhất γ cmax
+ Độ ẩm chế bị W0
+ Góc ma sát trong ϕ
+ Lực dính C
+ Hệ số thấm K
Các yêu cầu chất lượng đầm nén thi công:
+ Độ đầm chặt
+ Dung trọng khô

+ Dung trọng ướt
+ Dung trọng bảo hòa
+ Độ ẩm
+ Hệ số thấm
+ Góc ma sát trong
+ Góc ma sát bảo hòa
+ Lực dính
+ Lực dính bảo hòa

: 22%
: 1,89 T/m3
: 13,75%
: 20,230
: 0,255 kG/cm2
: 4,26x10-5 cm/s.
: K ≥ 0,97
: γ k ≥ 1,80 T/m3
: γ w ≥ 2.05 T/m3
: γ w ≥ 2.15 T/m3
: W = 13 ÷ 15%
: K ≤ 1x10-4 cm/s
: ϕ = 170÷ 200
: ϕbh = 170
: C > 0,25 kG/cm2
: C > 0,20 kG/cm2

Trữ lượng:

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm


Trang 18

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

- Diện tích quy hoạch BVL3 là: 7,2 ha, chiều sâu khai thác 4,0 m, khối lượng khai
thác 288.000 m3. Khối lượng đất cần khai thác đắp khối B và C là: 180.000, tỷ lệ quy
hoạch/khai thác = 160%.
* Đất đắp khối gia tải hạ lưu (khối C): Sử dụng đất đá đào móng đập, cống, tràn tận dụng
để đắp, còn thiếu đắp bằng đất đồi BVL3.
- Khối lượng đất cần đắp cho khối C: 81.400 m3 x 1,13

= 92.000 m3

- Đất đào móng tận dụng: 51.400 x 70%

= 33.600 m3

- Đất khai thác tại BVL3:

= 58.400 m3

CHƯƠNG II : DÂN SINH KINH TẾ VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
2.1. Điều kiện dân sinh kinh tế
2.1.1.Tình hình dân sinh kinh tế
a.Phân khu hành chính trong vùng dự án

-Vùng dự án nằm trong tiểu vùng thuộc lưu vực sông Hà Thanh, quy hoạch phân
vùng tưới của tỉnh Bình Định, thuộc địa phận xã Canh Vinh, phía Đông, Bắc, Tây giáp
suối Nhiên, sông Hà Thanh, Suối Nhè Ha và dãy núi phía Nam.
-Canh Vinh là xã nằm về phía Đông Nam của huyện miền núi Vân Canh, có tổng
diện tích tự nhiên là 9.986,90 ha, trong đó diện tích đất tự nhiên của vùng hưởng lợi là
1.478,10 ha (gồm cả vùng lòng hồ và khu tưới).
Vùng hưởng lợi nằm trong địa giới hành chính của 2 thôn Tăng Hoà và Bình Long, có
diện tích 1.478,10 ha, trong đó có 356,62 ha đất sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.Dân số và lao động
-Theo thống kê của năm 2009 của xã Canh Vinh, dân số và lao động trong xã được
phân bố như sau:
-

Tổng số hộ dân trong vùng dự án: 2.335 hộ. Gồm 8.437 người.

-

Số lao động chính : 4.207 người.

-

Riêng lao động nông nghiệp: 3.320 người - Chiếm 79% lao động chính trong xã.

-

Mật độ dân số bình quân 85 người/km2.

2.1.3.Thu nhập và đời sống
-Nhân dân trong xã Canh Vinh chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp. Do chế độ thời
tiết khắc nghiệt, sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, năng suất cây trồng vật nuôi bấp

bênh, vì vậy đời sống nhân dân trong xã còn rất khó khăn. Vùng dự án có 166/503 hộ hộ
nghèo, chiếm tỷ lệ 33%.
GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 19

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Thu nhập của người dân chủ yếu từ nông nghiệp. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và các ngành nghề hầu như không phát triển. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của vùng dự
án hiện nay là 356,62 ha, trong đó diện tích được tưới bằng công trình thuỷ lợi rất hạn chế
chỉ khoảng 90 ha. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng rất khó khăn, do sản xuất phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém, trong đó đặc biệt là thuỷ
lợi.
2.1.4.Cơ sở hạ tầng
2.1.5.Thủy lợi,giao thông, điện,dịch vụ và các công trình khác
2.1.5.1.Thủy lơi
+Hiện nay trong xã đã xây dựng các công trình thuỷ lợi sau:
- Hồ chứa nước Bà Thiền tưới cho 50 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn Tân Vinh.
- Trạm bơm điện Mù Cua tưới cho 30 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn Tăng Hoà.
- Trạm bơm điện Gò Bồi tưới cho 30 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn Bình Long.
- Trạm bơm điện Cây Me tưới cho 20 ha đất sản xuất nông nghiệp thuộc thôn An Long.
- Hồ chứa nước Ông Lành hiện nay đã bị hư hỏng nặng chỉ phục vụ tưới gần 5 ha đất
sản xuất nông nghiệp thuộc thôn Tăng Hoà. Trong tổng số diện tích 200 ha thuộc khu tưới hồ
Ông Lành có 30 ha sử dụng nước bơm từ trạm bơm Mù Cua, còn lại 165 ha chủ yếu trông

chờ từ nguồn nước trời.
Trong quy hoạch sắp tới trên địa bàn xã sẽ được đầu tư xây dựng hồ chứa nước Đá Mài trên
suối Đất Sét tưới cho 500 ha, chủ yếu tưới cho diện tích phía Bắc sông Hà Thanh của xã
Canh Vinh và xã Phước Thành (huyện Tuy Phước), phần diện tích phía Nam sông Hà Thanh
không có nguồn bổ sung nước nào khác ngoài nguồn tại chỗ từ hồ Ông Lành, từ suối Nhiên
và sông Hà Thanh.
2.1.5.2.Giao thông
Tuyến tỉnh lộ 638 đi qua địa bàn xã được đầu tư xây dựng khá hoàn chỉnh. Các tuyến
đường giao thông trong xã chủ yếu là đường đất, hiện nay đã xây dựng được 12km đường
bêtông nông thôn.
Để đi vào công trình hiện tại có một tuyến đường mòn nối từ ĐT638 trước trụ sở UBND xã
Canh Vinh vào công trình. Do không có công trình vượt sông Hà Thanh nên hiện nay chỉ có
xe máy kéo, xe thô sơ và người đi bộ qua lại trong mùa khô, còn mùa lũ bị chia cắt không đi
lại được.

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 20

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

Ngoài ra còn một tuyến đường bê tông nữa nối từ ĐT638 trước trường PTTH số 3
Vân Canh qua cầu Bình Long vào thôn Bình Long, tuy nhiên đoạn từ cuối thôn Bình Long
đến hồ Ông Lành còn 3km nữa không có đường nên cũng chỉ đi xe máy hoặc đi bộ.
Hiện tại UBND huyện Vân Canh đang đầu tư xây dựng 1 cầu bê tông nối từ ĐT638

vào thôn Tăng Lợi, dự kiến năm 2012 sẽ hoàn thành và việc qua lại sông Hà Thanh sẽ thuận
lợi hơn.
2.1.5.3.Điện
-Hệ thống điện đã được kéo đến trung tâm xã và các thôn Tăng Lợi, Tăng Hòa. Đường
dây phụ tải vào nhà dân khá dài, tổn thất điện năng lớn. Trong phạm vi xây dựng công trình
do nằm xa khu dân cư nên hiện chưa có điện.
2.1.5.4.Dịch vụ
-Dịch vụ vận tải, dịch vụ làm đất, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm phát triển nhanh
đủ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp trong vùng.
2.1.5.5.Các công trình khác
-Các công trình xây dựng kiến trúc gồm trụ sở Uỷ ban, trường học, trạm xá, bưu điện ...
được xây dựng khá hoàn chỉnh, nhưng chỉ tập trung ở vùng ngoài dự án.
2.1.6.Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.1.6.1.Tình hình phân bố và sự dụng ruộng đất
-Theo kết quả điều tra với số liệu do UBND xã Canh Vinh cung cấp, hiện trạng sử dụng đất
vùng hưởng lợi như sau:
Bảng 2-1:Tình hình phân bố và sự dụng ruộng đất
TT

Hạng mục

Đơn vị

Xã Canh Vinh

Vùng hưởng lợi

Tổng diện tích tự nhiên

ha


9.986,90

1.478,10

1

Đất sản xuất nông nghiệp

ha

1.980,49

356,62

2

Đất lâm nghiệp

ha

4.286,24

420,00

3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

ha


0,32

0

4

Đất thổ cư

ha

77,41

6,11

5

Đất chuyên dùng

ha

226,24

32,82

6

Đất khác

ha


340,96

54,90

7

Đất chưa sử dụng

ha

3.075,24

607,65

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 21

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

2.1.6.2.Tập quán canh tác và thời vụ cây trồng
Khu tưới trong vùng dự án có diện tích không lớn, điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Mùa
mưa ngắn, chủ yếu tập trung vào tháng 10 và 11, mùa khô kéo dài 8 tháng (từ tháng 1 đến
tháng 8), lượng mưa trong thời kỳ này chiếm khoảng 20% lượng mưa năm. Đây là thời kỳ

khô hạn gây gắt, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, do đặc điểm khí
hậu ở trong vùng : Số giờ nắng trong năm không cao lại tập trung vào các tháng mùa khô,
mùa mưa có nước cho sản xuất nông nghiệp nhưng số giờ nắng bình quân trong ngày thấp.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng trong vùng dự án.
Thời vụ cây trồng theo tập quán nhân dân trong vùng dự án giai đoạn DAĐT đã điều tra
được như sau:
Bang 2-2: Tập quán canh tác và thời vụ cây trồng
TT

Thời vụ

Loại cây trồng

Từ ngày

Đến ngày

1

Lúa Đông xuân

25/11

05/3

2

Lúa Hè thu

25/3


25/6

3

Lúa mùa

25/6

25/9

4

Lạc

25/11

8/3

5

Dưa hấu

20/20

10/01

6

Mía


Tháng 3 năm trước

Tháng 2 năm sau

2.1.6.3.Năng suất và sản lượng các loại cây trồng vùng hưởng lợi.
Diên tích gieo trồng trông vùng chủ yếu nhờ vào nước trời là chính. Nguồn nước tưới
không ổn định. Năng suất cây trồng bấp bênh.
Diện tích tưới bằng công trình thuỷ lợi nhờ vào nguồn nước của hai trạm bơm điện
Mù Cua, Gò Bồi và hồ Ông Lành hiện trạng, cụ thể như sau:
Bảng 2-3: Năng suất và sản lượng và các loại cây trồng vùng hưởng lợi
TT
1

Hạng mục
Lúa

Diện tích gieo
trồng (ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

107,00

- Đông xuân

56,12


4,30

241,32

- Mùa

25,90

4,20

108,78

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 22

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp
2

Lạc

3

Dưa hấu

4


Mía

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI
11,50

2,10

24,15

6,40

21,00

134,40

15,20

55,00

836,00

2.1.7.Đánh giá chung về tình hình sản xuất nông nghiệp hiện tại vùng dự án
Từ tình hình dân sinh kinh tế như đã trình bày, vùng dự án còn gặp nhiều khó khăn
trong đời sống và sản xuất nông nghiệp chủ yếu là do chưa chủ động về nước tưới. Năng suất
và sản lượng nông nghiệp rất thấp so với tiềm năng đất đai. Sản suất nông nghiệp và nước
sinh hoạt vùng dự án hiện nay dựa hoàn toàn vào nguồn nước thiên nhiên, cơ cấu cây trồng
đơn điệu, không kinh tế. Cuộc sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Vì vậy việc nghiên cứu xây dựng hồ chứa nước Ông Lành là vô cùng cần thiết, đáp
ứng được yêu cầu và nguyện vọng khẩn thiết của nhân dân địa phương về nguồn nước tưới

và sinh hoạt. Mở ra cho nền nông nghiệp vùng dự án một bước phát triển mới, góp phần thúc
đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển, tiến tới xoá bỏ tình trạng nghèo nàn lạc hậu của
nhân dân vùng dự án.
2.1.8.Phương án phát triển kinh tế
Vân Canh là một huyện miền núi, hầu như mới được xây dựng từ sau ngày giải
phóng. Là địa phương có các điều kiện tự nhiên về địa hình, thổ nhưỡng khí hậu không thuận
lợi. Để thực hiện tốt công cuộc xói đói giảm nghèo, nâng cao mức sống nhân dân, Đảng bộ
và UBND huyện Vân Canh đã xác định chiến lược phát triển kinh tế của địa phương như
sau:
2.1.9.Về kinh tế xã hội
Đẩy mạnh phát triển sản xuất trên tất cả các lĩnh vực. Xác định cơ cấu kinh tế của
huyện là Nông-Lâm-Tiểu thủ công nghiệp-Thương mại, dịch vụ. Trước hết tập trung sản xuất
lương thực, thực phẩm hàng hoá. Trên cơ sở tiến tới ổn định và có tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sản xuất và phúc lợi xã hội.
Phát triển kinh tế nônh nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp, hiện đại hoá, hợp
tác hoá, dân chủ hoá, làm chuyển biến đáng kể bộ mặt xã hội, từng bước giải quyết việc làm
cho người lao động, cải thiện dần đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2.1.10.Về nông nghiệp
Đảm bảo an toàn lương thực cho nhân dân trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng sản xuất hàng hoá trên quan điểm sử dụng lâu bền và có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất, nước. Tăng nhanh diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây ăn quả (xoài,
chuối, thơm). Chăn nuôi cần phải chú trọng phát triển bò lai, heo hướng nạc và các loại gia
GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 23

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp


Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI

cầm siêu thịt, siêu trứng nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm để cải thiện thu nhập
cho nông dân.
2.1.11.Về lâm nghiệp
Bảo vệ diện tích rừng hiện có, trồng mới phủ xanh rừng trên diện tích đất trống, đồi trọt.
2.1.12..Về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Phát triển các ngành nghề thủ công, buôn bán nhỏ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và
sinh hoạt cho nhân dân trong vùng.
Phần lớn diện tích đất canh tác hiện nay của xã sản xuất bấp bênh do không được
tưới, năng suất thấp, đất đai ngày càng bị thoái hoá. Để thực hiện được các phương án
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển thuỷ lợi là yếu tố quyết định để đảm bảo cho sản xuất
nông nghiệp bền vững.
2.3. Các phương án sử dụng nguồn nước và nhiệm vụ công trình
2.3.1.Phương án sử dụng nguồn nước
2.3.1.1.Trạm bơm
-

Xây dựng các trạm bơm cấp nước cho hệ thống các kênh chính từ đó nước sẽ được

dẫn vào các hộ dùng nước.
-

Ưu điểm: Chủ động được nguồn nước cung cấp vào các kênh chính. Chi phí xây dựng

không cao. Diện tích bị chiếm nhỏ, ảnh hưởng đến môi trường không lớn.
-

Nhược điểm: Do mực nước dao động lớn nên khó bố trí, thiết kế. Nguồn nhiên liệu


(điện, xăng, dầu) cung cấp cho trạm bơm khó khăn, chi phí vận hành cao. Không lợi dụng
tổng hợp nguồn nước.
2.3.1.2.Đập dâng
-

Xây dựng các đập dâng giúp nâng cao mực nước và nước tự chảy vào kênh

-

Ưu điểm: Có thể tưới tự chảy cho 1 diện tích nhất định. Diện tích bị chiếm nhỏ, ảnh

hưởng đến môi trường không lớn. Chi phí xây dựng và chi phí vận hành không quá cao.
-

Nhược điểm: Vì là đập dâng nên không có khả năng giữ nước trong mùa lũ cung cấp

cho mùa kiêt. Vào mùa lũ đập dâng là nguyên nhân làm giảm tiêu thoát nước gây úng lụt
phía thượng lưu. Lợi dụng tổng hợp nguồn nước là rất ít.

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 24

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


Đồ án tốt nghiệp

Thiết Kế Đầu Mối Hồ Chứa Nước Ông Lành PAI


2.3.1.3.Hồ - Đập ngăn sông
-

Xây dựng đập ngăn sông đến 1 cao trình nhất định tạo thành hồ chứa nước phía

thượng lưu, hồ sẽ tích nước vào mùa lũ cung cấp nước vào mùa kiệt cho vùng hưởng lợi.
-

Ưu điểm: Cung cấp nước tự chảy cho vùng hưởng lợi. Điều tiết được nguồn nước tích

vào hồ trong mùa lũ, cung cấp nước cho hộ dùng vào mùa kiệt.
-

Nhược điểm: Vốn đầu tư xây dựng công trình tương đối lớn. Quản lý vận hành khai

thác phức tạp. Diện tích bị chiếm dụng phục vụ công trình lớn so với 2 phương án trên. Nguy
cơ hiểm họa do vỡ đập cao.
d.Nhận xét và lựa chọn phương án:
Như trên ta đã phân tích đặc điểm, ưu nhược điểm của từng giải pháp thủy lợi. Trong 2
giải pháp đầu là trạm bơm và đập dâng tuy có những ưu điểm nhất định xong không đáp ứng
được nhu cầu dùng nước của khu vực, mặt khác các giải pháp này không có khả năng điểu
tiết dòng lũ bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân vùng hạ lưa. Đối với giải pháp thứ 3 là hồ
chứa - đập ngăn sông trong điều kiện kinh tế, trình độ kỹ thuật của nước ta hiện nay là hoàn
toàn có thể thực hiên được.
Như vậy, ta chọn giải pháp thứ 3: hồ chứa - đập ngăn sông.
2.3.2.Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án
Đảm bảo an toàn đầu mối hồ chứa trong mùa mưa, lũ và đảm bảo cấp nước tưới cho
diện tích lúa 3 vụ, góp phần ổn định đời sống và sinh hoạt của nhân dân trong vùng hưởng
lợi.

- Tổng diện tích tưới : 200 ha
Trong đó :
- Vụ Đông Xuân

: Lúa 125 ha; Màu 50 ha; Mía 25 ha

- Vụ Hè

: Lúa 75 ha; Màu 50 ha; Mía 25 ha

- Vụ Thu Đông

: Lúa 32 ha; Màu 50 ha; Mía 25 h

GVHD; TS: Hồ Sỹ Tâm

Trang 25

SVTH: Trần Ngọc Hà- Lớp QB II


×