Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tìm hiểu về phương pháp nghiên cứu định tính. Chọn một chủ để nghiên cứu cần dùng phương pháp định tính và tiến hành: tổng hợp lý thuyết, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.06 KB, 17 trang )

Bài thảo luận môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học

Lớp học phần: 1554SCRE0111
Nhóm 5
Đề tài thảo luận: Tìm hiểu về phương pháp nghiên cứu định tính. Chọn một
chủ để nghiên cứu cần dùng phương pháp định tính và tiến hành: tổng hợp lý
thuyết, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu.

1


MỤC LỤC

2


Bài làm:
TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
1. Khái niệm
Đầu tiên ta cần phải hiểu nghiên cứu định tính là gì?
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân
tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm
của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc
điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được
nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả
một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế hàng ngày.
Nghiên cứu định tính dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có
tính biện chứng. Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà
các nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Trong nghiên cứu định
tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị
trước, nhưng chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới


xuất hiện trong quá trình thu thập. Đó là một trong những khác biệt cơ bản giữa
phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Từ đây ta có thể biết được phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu được
sử dụng trong những dự án nghiên cứu liên quan về văn hóa, đời sống, xã hội,… và
các dự án nghiên cứu của những ngành khoa học xã hội nói chung.
Bảng so sánh sự khác nhau của phương pháp định tính và định lượng dưới
đây sẽ cho ta biết vì sao các dự án nghiên cứu này lại sử dụng phương pháp định
tính thay vì định lượng
2. So sánh nghiên cứu định tính và định lượng

BẢNG SO SÁNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
Về định nghĩa

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định lượng

Đối với nghiên cứu định tính
thì chủ yếu thu thập dữ liệu

Còn với nghiên cứu định
lượng thì chủ yếu thu thập

3


bằng chữ và là phương pháp
tiếp cận nhằm tìm cách mô tả
và phân tích đặc điểm của
nhóm người từ quan điểm của

nhà nhân học.

dữ liệu bằng số và giải quyết
quan hệ trong lý thuyết và
nghiên cứu theo quan điểm
diễn dịch.

Về việc sử dụng lý
thuyết

Trong nghiên cứu định tính
nhà nghiên cứu sử dụng theo
hình thức quy nạp, tạo ra lý
thuyết, phương pháp nghiên
cứu định tính còn sử dụng
quan điểm diển giải, không
chứng minh chỉ có giải thích
và dùng thuyết kiến tạo trong
nghiên cứu, có nghĩa là nhà
nghiên cứu dựa vào các lý
thuyết để xây dựng cho mình
một hướng nghiên cứu phù
hợp với điều kiện.

Còn trong nghiên cứu định
lượng chủ yếu là kiểm dịch
lý thuyết, sử dụng mô hình
Khoa học tự nhiên thực
chứng luận, phương pháp
NCĐL có thể chứng minh

được trong thực tế và theo
chủ nghĩa khách quan, do là
phương pháp chủ yếu sử
dụng con số và tính khách
quan cao nên phương pháp
định lượng có độ trung thực
cao.

Cách chọn mẫu

Chọn mẫu xác xuất :
– Mẫu xác xuất ngẫu
nhiên.
– Mẫu xác xuất chùm
– Mẫu hệ thống.
– Mẫu phân tầng.
– Mẫu cụm.
Chọn mẫu phi xác xuất

Cách lập bảng hỏi

Theo thứ tự.
– Câu hỏi đóng – mở.
– Câu hỏi được soạn
sẵn.
– Câu hỏi ngắn ngọn,
xúc tích.
– Câu hỏi không gây
4


– Theo thứ tự.
– Câu hỏi đóng – mở.
– Câu hỏi được soạn
sẵn.
– Câu hỏi ngắn ngọn,
xúc tích.
– Câu hỏi không gây
tranh luận.
Theo thứ tự.
– Câu hỏi đóng – mở.
– Câu hỏi được soạn
sẵn.
– Câu hỏi ngắn ngọn,
xúc tích.
– Câu hỏi không gây


Cách thực hiện

tranh luận.

tranh luận.

Nghiên cứu định tính là một
trong những nghiên cứu đòi
hỏi ở nhà nghiên cứu khả
năng quan sát và chọn mẫu
cho phù hợp vì đây là giai
đoạn đầu để hình thành nên
đề tài, phương pháo nghiên

cứu định tính chủ yếu sử
dụng các biện pháp mang tính
chủ quan như :
a/ Phỏng vấn sâu :
– Phỏng vấn không cấu
trúc.
– phỏng vấn bán cấu
trúc.
– phỏng vấn cấu trúc
hoặc hệ thống.
b/ Thảo luận nhóm:
– thảo luận tập trung.
– thảo luận không
chính thức.
c/ Quan sát tham dự:

Đối với nghiên định lượng
nhà nghiên cứu phải:
– Nghiên cứu thực
nghiệm thông qua các biến.
– Nghiên cứu đồng đại
chéo có nghĩa là thiết kế n/c
trong đó các dữ liệu được thu
thập trong cùng một thời
điểm.
– vd : nghiên cứu việc
học của con gái ở thành thị
và nông thôn.
– Nghiên cứu lịch đại
thì dữ liệu thu thập theo thời

gian trong đó các dữ liệu
được so sánh theo thời gian.
– Nghiên cứu trường
hợp là thiết kế nghiên cứu
tập trung vào một trường hợp
cụ thể.
– Nghiên cứu so sánh
là thiết kế nghiên cứu trong
cùng một thời điểm hay qua
nhiều thời điểm.

ĐỀ TÀI: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM SAU GẦN 30 NĂM Đ ỔI
MỚI (1986 – 2014)
I. Nguyên nhân và mục tiêu khi chọn đề tài
1. Nguyên nhân chọn đề tài
Cho người đọc biết được nền kinh tế của Việt Nam sau 30 năm đổi mới đã
chuyển biến như thế nào, đã có những thành tựu và hạn chế gì. Từ đó rút ra những
kinh nghiệm và bài học để dẫn dắt kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển hơn, sánh
ngang tầm quốc tế.
5


2. Mục tiêu chọn đề tài

Là sinh viên Đại học Thương Mại, một trường trong top 5 trường kinh tế
trong cả nước. Ngay trong 4 năm học ta nên có ý thức tìm hiểu thêm về nền kinh tế
Việt Nam, nhất là kinh tế Việt Nam sau 30 năm đổi mới để từ đó rút ra yêu cầu,
thiếu sót mà nước ta đang thiếu và những bước đi mới của kinh tế trong những
năm tiếp theo . Để từ đó lựa chọn cho mình những nghề cần thiết có liên quan đến
ngành học của mình, sau này khi ra trường có thể thuận lợi xin được việc làm và

giúp ích cho kinh tế nước nhà ngày càng phát triển hơn.
II. Cơ sở lý thuyết và nội dung nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết
a) Khái niệm đổi mới

Đổi Mới là một chương trình cải cách kinh tế và một số mặt xã hội do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 1980. Chính sách Đổi Mới được
chính thức thực hiện từ Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, năm
1986.
Đổi mới về kinh tế được thực hiện trước tiên. Quan điểm Đổi Mới về kinh
tế đã được hoàn thiện dần trong quá trình thực hiện. Ngày nay, Đổi Mới về kinh tế
được Nhà nước Việt Nam định nghĩa là: Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
b) Đặc điểm của đổi mới kinh tế

Nhà nước chấp nhận sự tồn tại bình đẳng và hợp pháp của nhiều thành phần
kinh tế (Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần IX quy định có
6 thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài),
nhiều hình thức sở hữu (sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu
hỗn hợp). Tuy nhiên, kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Cơ chế kinh tế là kinh tế thị trường xã hội, một trường phái kinh tế học mà
đại biểu tiêu biểu của nó là Paul Samuelson- Nobel kinh tế năm 1970- với lý thuyết
về nền kinh tế hỗn hợp. Luận điểm của nó là nền kinh tế thị trường nhưng có sự
6


quản lý của Nhà nước, nền kinh tế được vận hành bởi hai bàn tay: thị trường và

Nhà nước. Điều này có ưu điểm là nó phát huy tính tối ưu trong phân bổ nguồn lực
xã hội để tối đa hóa lợi nhuận thông qua cạnh tranh, mặt khác, sự quản lý của Nhà
nước giúp tránh được những thất bại của thị trường như lạm phát, phân hóa giàu
nghèo, khủng hoảng kinh tế...
Định hướng xã hội chủ nghĩa: Theo quan điểm trước Đổi Mới, Nhà nước
Việt Nam cho rằng kinh tế thị trường là nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản và hoạt
động không tốt. Sau Đổi Mới, quan điểm của Nhà nước Việt Nam là kinh tế thị
trường là thành tựu chung của loài người, không mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội.
Định hướng xã hội chủ nghĩađược hiểu là vẫn giữ vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước trong nền kinh tế, vì theo quan điểm của chủ nghĩa Marx về chủ nghĩa xã hội
thì mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
Nhà nước đại diện cho nhân dân.
Nền kinh tế chuyển từ khép kín, đóng cửa, sang mở cửa, hội nhập với thế
giới.
2. Nội dung nghiên cứu

Để xác định rõ những thành tựu và hạn chế của kinh tế Việt Nam qua thời gian qua
chúng ta sẽ đi tìm hiểu rõ những vấn đề sau:





Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua từng giai đoạn
Sự dịch chuyển cơ cấu ngành
Nguồn vốn đầu tư kinh tế
Kim ngạch xuất nhập khẩu
a) Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam qua từng giai đoạn

Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn và giải pháp phù hợp, trong

gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế gây
ấn tượng, được thế giới đánh giá cao, sức mạnh kinh tế của đất nước tăng lên
nhiều. Sau 10 năm đổi mới (1996) đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã
hội; sau 25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo
kém phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình.
Giai đoạn 1986-1990, giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, khủng hoảng
kéo dài nhưng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. GDP tăng
4,4%/năm. Giai đoạn 1991-1995 GDP bình quân tăng 8,2%/năm. Giai đoạn 19962000 mặc dù cùng chịu tác động của khủng hoảng tài chính khu vực, thiên tai
7


nghiêm trọng xảy ra liên tiếp nhưng chúng ta vẫn duy trì được tốc độ tăng GDP đạt
7%. Bình quân từ năm 1991-2000 GDP tăng 7,6%/năm.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1986 - 2001
Trong giai đoạn 2001- 2010, kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân
7,26%/năm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế đạt 101,6
tỷ USD gấp 3,26 lần so với năm 2000, năm 2011 khoảng 170 tỷ USD. GDP bình
quân đầu người năm 2010 đạt 1168 USD, năm 2014 ước tính khoảng 1900 USD/
người.
Trong 5 năm 2011-2015, do sự tác động của khủng hoảng tài chính thế giới,
suy thoái kinh tế toàn cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tốc độ
tăng GDP bị giảm sút. Tuy vậy, tốc độ tăng GDP bình quân vẫn ở mức khá, ước đạt

8


5,8%.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2004 - 2014

b) Sự chuyển dịch cơ cấu ngành

Cùng với tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế trong nước của Việt Nam đã có
sự thay đổi đáng kể. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng lên trong khi
nông nghiệp giảm xuống. Hiện, cơ cấu công nghiệp dịch vụ chiếm khoảng 80%
trong tổng GDP quốc gia. Năm 2013, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch
vụ chiếm 43,3%.

c) Kim ngạch xuất nhập khẩu
9


Về quy mô, kim ngạch xuất khẩu không ngừng được tăng lên, năm 1986,
tổng kim ngạch xuất khẩu mới đạt 789 triệu USD, thì năm 2014 đã cao gấp 190,11
lần, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt quy mô lớn và tốc độ tăng trưởng cao (trừ
năm 2009 tốc độ tăng trưởng âm). Xuất khẩu hàng hóa/GDP vào năm 1988 mới đạt
18,9%, thì năm 2013 đã đạt 77,6%, cao gấp 4,1 lần năm 1988 và thuộc loại khá cao
trên thế giới. Nếu tính cả xuất và nhập khẩu/GDP đã đạt 155,2%; nếu tính cả xuất
khẩu dịch vụ thì đạt 169,1%, nằm trong tốp 5 nước có tỷ lệ cao nhất thế giới.
Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước ước đạt 150 tỷ USD.
Trong khi đó, kim ngạch nhập ước đạt 148 tỷ USD, với việc xuất siêu 2 tỷ USD,
năm 2014 trở thành năm thứ 3 liên tiếp có cán cân thương mại thặng dư, vượt chỉ
tiêu đầu năm Quốc hội đặt ra với mức tăng khoảng 10% của kim ngạch xuất khẩu.
Tuy nhiên mức xuất siêu trong năm 2014 phụ thuộc hoàn toàn vào khu vực doanh
nghiệp có vốn FDI,(khu vực kinh tế trong nước nhập siêu hơn 15 tỷ USD thì khu
vực FDI xuất siêu 17,1 tỷ USD).
Sự chuyển dịch mạnh mẽ từ xuất khẩu hàng thô hoặc mới sơ chế giảm (từ
55,8% năm 2000 xuống còn khoảng 34% năm 2013), tỷ trọng hàng chế biến hoặc
đã tinh chế tăng (tương ứng từ 44,2% lên 66%. Hàng hóa của Việt Nam đã được

mở rộng trên thị trường 220 nước và vùng lãnh thổ, hầu hết các châu lục, chủ yếu
là châu Á. Năm 2014, có 27 nước và vùng lãnh thổ đạt từ 1 tỷ USD trở lên (Hoa
Kỳ 23,87 tỷ USD, Nhật Bản 13,65 tỷ USD, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa 13,26 tỷ
USD, Hàn Quốc 6,63 tỷ USD…). Hiện nay, nếu so sánh với năm 1986, hàng Việt
Nam đã mở rộng thên thị trường thế giới gấp 6,67 lần (năm1986mới có mặt ở 33
nước và vùng lãnh thổ).
Năm 1976, Việt Nam nhập siêu 801,4 triệu USD; tỷ lệ nhập siêu so với xuất
khẩu lên đến 360%. Từ năm 2012 đến nay, Việt Nam đã xuất siêu hàng hóa, năm
2012 là 749 triệu USD, năm 2014 là 2 tỷ USD. Cán cân thương mại được cải thiện,
cùng một số yếu tố khác đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ
ngoại hối, tăng an toàn tài chính và thanh khoản của quốc gia.
Xuất khẩu dịch vụ năm 2013 đạt 10,5 tỷ USD, cao gấp gần 2,5 lần năm
2005, bình quân 1 năm tăng 12,1%, là tốc độ khá cao. Khả năng, quy mô xuất khẩu
dịch vụ sẽ tiế tục tăng tốc do Việt Nam mở cửa, hội nhập nói chung và mở cửa, hội
10


nhập về dịch vụ ngày một sâu rộng hơn. Hiện nay, Việt Nam đã nhanh chóng phát
triển một số ngành dịch vụ, như: Bưu chính, viễn thông, hàng không, hàng hải, tài
chính, ngân hàng, du lịch… Phát triển xuất khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông thôn. Phát triển
xuất khẩu cũng có tác dụng tích cực trong việc nâng cao trình độ của người lao
động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Về hoạt động nhập khẩu hàng hóa, cũng gia tăng mạnh mẽ. Năm 1995 so
với 1985, kim ngạch nhập khẩu tăng gấp gần 5 lần (8.155,4 triệu USD/1.857,4
triệu USD); năm 1996 kim ngạch nhập khẩu là 11.143,6 triệu USD, đến năm 2006
là 44.981,1 triệu USD, tăng gấp khoảng gần 4 lần so với năm 1996.Năm 2012 so
với năm 2006, kim ngạch nhập khẩu tăng gấp hơn 2,5 lần (113.792,7 triệu
USD/44.891,1 triệu USD).Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị,

nguyên vật liệu, chiếm đến trên 80%/kim ngạch nhập khẩu; hàng tiêu dùng khoảng
10%/kim ngạch nhập khẩu, còn lại các hàng hóa khác. Trong đó khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài nhập khẩu nhiều hơn khu vực kinh tế trong nước.

11


d) Nguồn vốn đầu tư kinh tế

Là một nước còn kém phát triển, tiềm lực tài chính còn hạn chế, nên nguồn
vốn đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là vốn đầu tư từ nước ngoài.
Từ năm 1988, Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực, FDI vào Việt
Nam ngày càng tăng cả về dự án, vốn đăng ký và số nước, vùng lãnh thổ. Tính đến
hết năm 2014, đã có khoảng 100 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam
vớixấp xỉ 20 ngàn dự án, tổng số vốn đăng ký hơn 280 tỷ USD. Khu vực doanh
nghiệp FDI là khu vực luôn năng động và có đóng góp đáng kể trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. FDI đang tăng dần tỷ trọng trong GDP, tỷ lệ đóng
góp của FDI vào GDP đã tăng từ 2% GDP năm 1992 lên 12,7% năm 2000; 16,98%
(năm 2006); 18,97% (năm 2011) và nay là 21%. Thu ngân sách trong khối doanh
nghiệp FDI tăng bình quân trên 20%/năm. Theo số liệu tại Bảng xếp hạng V1000 Top 1000 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam, có tới hơn 30%
12


trong bảng này là các doanh nghiệp FDI với 20.000 tỷ đồng thuế thu nhập.
Về thu hút ODA, tính từ năm 1993 đến hết năm 2013, tổng vốn ODA cam kết đạt
80.776 triệu USD, giải ngân đạt 40.367 triệu USD, tương đương với 3,36% GDP.
Tuy nhiên đầu tư công cũng có tác động lớn đến nền kinh tế, với việc chiếm
tỉ trọng lớn, nguồn vốn đầu tư công luôn điều tiết cả nền kinh tế, đôi khi là kiểm
soát một số chỉ số của cả nền kinh tế. Biểu đồ dưới đây cho thấy nguồn vốn đầu tư
công qua các năm không ngừng gia tăng, chỉ đến năm 2008 mới giảm xuống, nhằm

kìm chế lạm phát tăng cao.

Biểu đồ thể hiện nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam từ năm 1986 2009
III. Báo cáo kết quả
1. Đối tượng nghiên cứu: thành tựu và hạn chế của nền kinh tế Việt Nam

trong gần 30 năm qua
2. Khách thể nghiên cứu: nền kinh tế Việt Nam qua từng giai đoạn.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: các yếu tố của nền kinh tế Việt Nam: tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế Việt Nam qua từng giai đoạn, sự dịch chuyển cơ
cấu nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, kim ngạch xuất
nhập khẩu qua từng giai đoạn.
- Không gian nghiên cứu: nền kinh tế Việt Nam
13


Thời gian: từ năm 1986 đến năm 2014
4. Kết quả nghiên cứu
 Thành tựu:
Các bảng số liệu mô tả dưới đây sẽ cho chúng ta cái nhìn khái quát hơn về
kinh tế đất nước qua từng giai đoạn cụ thể
-

Bảng số liệu về tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991 2010
Đơn vị tính : GDP (%)

Toàn bộ
nền kinh
tế


Nông - lâm
nghiệp và
thủy sản

Công
nghiệp và
xây dựng

Dịch vụ

Tốc độ tăng bình quân
mỗi năm trong mười
năm 1991-2000
Trong 5 năm 1991-1995
Trong 5 năm 1996-2000

7,56

4,20

11,30

7,20

8,18
6,94

4,09
4,30


12,00
10,60

8,60
5,75

Tốc độ tăng bình quân
mỗi năm trong mười
năm 2001-2010
Trong 5 năm 2001-2005
Trong 5 năm 2006-2010

7,26

3,58

9,09

7,35

7,51
7,01

3,83
3,34

10,25
7,94


6,96
7,73

Nhờ đạt được tốc độ tăng trưởng như trên nên tổng sản phẩm trong nước
(tính theo giá so sánh năm 1994) năm 2010 đã gấp 2,02 lần năm 2000. Như vậy
sau mười năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010
chúng ta đã đạt được thành công kép vừa đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi,
đưa nước ta thoát khỏi tình trạng trì trệ, kém phát triển.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân theo mỗi năm (theo
giá so sánh năm 1994) phân theo khu vực
Đơn vị tính : %
14


Bình quân mỗi năm trong
mười năm 1991-2000
Toàn ngành công nghiệp
Khu vực Nhà Nước
Khu vực ngoài Nhà Nước
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài

13,8
11,6
11,1
22,8

Bình quân mỗi năm trong
mười năm 2001-2010
14,9

7,8
20,5
16,7

Tổng vốn đầu tư thực hiện 10 năm 2000 – 2010 phân theo khu vực kinh
tế

Tổng số vốn đầu tư theo
giá thực tế (tỷ đồng)
TỔNG SỐ
Khu vực kinh tế Nhà Nước
Khu vực kinh tế ngoài Nhà
Nước
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài

Tốc độ tăng bình quân
mỗi năm tính theo giá so
sánh 1994(%)

4336592
1840675
1519004

13,3
10,2
15,1

976912


18,5

Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế (giai đoạn 2000 – 2010)

15


Có thế nói trong giai đoạn 2000-2010 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thử
thách nhưng nền kinh tế nước ta vẫn đang hòa nhập và đạt được nhiều thành tựu
rực rỡ. Từ đó tạo ra được những chuyển biến lớn, tiền đề cho sự phát triển lâu dài.
Đồng thời góp phần nâng cao tiềm lực cho nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của
nhân dân và khẳng định vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế. Điều đó cho
thấy sự lãnh đạo sáng suốt và kịp thời của Đảng và nhà nước.
 Hạn chế

-

Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc
tế và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo yêu
cầu nền kinh tế thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ
các quy luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải
quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như thế nào để bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa ? Vai trò của thị trường đến đâu trong việc phân bổ tài
nguyên, phân bổ các nguồn lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh
nghiệp nhà nước, những giải pháp để kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân; những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế
tập thể. Nhà nước cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là thể chế pháp luật
để bảo đảm sự bình đăng thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh tế

khác, phát huy mạnh mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.
16


-

Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế:
Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ chức hoạt động của hệ
thống chính trị) còn chậm hơn so với đổi mới kinh tế. Vì vậy phải đẩy mạnh đổi
mới chính trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới kinh tế, tập trung vào đổi mới thể
chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương thức huy động và phân bổ nguồn lực,
kiểm soát quyền lực và phát huy các động lực của phát triển.

17



×