Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Quyền và nghĩa vụ của người cư trú và người không cư trú trong giao dịch vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.69 KB, 3 trang )

2.2.2.Quyền và nghĩa vụ của người cư trú và người không cư trú trong giao
dịch vốn
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối: “Giao dịch vốn là giao dịch
giữa người cư trú và người không cư trú trong các hoạt động sau đây: đầu tư trực
tiếp; đầu tư gián tiếp; vay và trả nợ nước ngoài; các hoạt động khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.”
a. Đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại
một tổ chức tín dụng được phép. Việc góp vốn đầu tư, việc chuyển vốn đầu tư gốc,
lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác phải thực hiện thông qua tài khoản này.
Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài từ hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng để tái đầu tư, chuyển ra nước ngoài. Trường
hợp nguồn thu nói trên là đồng Việt Nam muốn chuyển ra nước ngoài thì được mua
ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác
liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: khi được phép đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài, người cư trú được sử dụng các nguồn vốn ngoại hối sau để đầu tư:
ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép, ngoại tệ mua tại tổ chức tín
dụng được phép, ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật. Khi được phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, người cư trú phải mở tài khoản
ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký việc thực hiện chuyển ngoại
tệ ra nước noài để đầu tư thông qua tài khoản này theo quy định cảu Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Đồng thời, vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp từ việc
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định



khác của pháp luật có liên quan chuyển về Việt Nam phải thông qua tài khoản ngoại
tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép.
Theo đó chủ thể tham gia bao gồm người cư trú và người không cư trú, các
chủ thể này có thể tham gia vào giao dịch đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
hoặc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đều phải tuân theo các quy định của pháp luật
Việt Nam. Trước hết, các chủ thể phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Tất cả các hoạt động như góp
vốn, chuyển vốn, lợi nhuận đều phải thực hiện thông qua tài khoản này. Đối với
trường hợp, các nguồn thu hợp pháp được sử dụng để tái đầu tư, chuyển ra nước
ngoài mà là đồng Việt Nam thì muốn chuyển ra nước ngoài được phải mua ngoại tệ
tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động.
Như vậy, ta có thể thấy các quy định của pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp cho người cư trú và người không cư trú có thể chủ động hơn trong việc đầu tư
trực tiếp bằng vốn ngoại tệ.
b. Đầu tư gián tiếp
Cũng giống như đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp cũng gồm đầu tư gián tiếp
nước ngoài và Việt Nam và đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc:
Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú phải mở tài khoản đầu tư gián
tiếp bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Vốn đầu tư
gián tiếp bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư
thông qua tài khoản này. Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài là
người không cư trú từ hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được sử đụng để tái
đầu tư hoặc mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở và sử dụng tài khoản đồng Việt
Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp và các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên
quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là việc:
Tổ chức tín dụng được phép thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo

quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khi được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, người cư trú không phải là tổ chức


tín dụng được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài sẽ phải mở và sử dụng tài khoản,
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp
pháp khác từ hoạt động đầu tư ra nước ngoài về Việt nam theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo đó chủ thể thực hiện đầu tư gián tiếp gồm người cư trú và người không
cư trú. Các chủ thể đầu tư đều phải thực hiện mở và sử dụng tài khoản tại một tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín
dụng ở Việt Nam được phép thực hiện đầu tư ra nước ngoài thì không phải mở tài
khoản tại một tổ chức tín dụng khác để hoạt động.
c. Vay và trả nợ nước ngoài
Pháp luật chỉ quy định việc vay, trả nợ nước ngoài đối với người cư trú. Theo
đó tổ chức, cá nhân là người cư trú khi vay, trả nước ngoài phải theo nguyên tắc tự
vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật, của Chính phủ. Người
cư trú khi thực hiện vay, trả nợ nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ
nước ngoài; thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và
chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhạn đăng ký khoản
vay trong hạn mức vay thương mại nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hàng năm. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép trên cơ
sở xuất trình chứng từ hợp lệ để thanh toán nợ gốc, lãi và phí có liên quan của
khoản vay nước ngoài. Các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan đến hoạt
động vay, trả nợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và pháp luật có liên quan.
Tài liệu tham khảo:
1. Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Ngoại hối.




×