Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về bảo tồn và phát triển cho quản lý các khu rừng đặc dụng vùng Tây Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ THỊ BÍCH THUẬN

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CHO QUẢN LÝ
CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã ngành:

Lâm sinh
62 62 02 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi
2. PGS.TS. Đỗ Anh Tuân

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả phân tích nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất


kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã được chỉ rõ nguồn hoặc được sự cho
phép sử dụng của các tác giả.

Tác giả luận án

Vũ Thị Bích Thuận


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học trường
Đại học Lâm nghiệp, Lãnh đạo Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và PTNT I đã
quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình đào tạo và nghiên cứu
xây dựng luận án.
Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi và PGS.TS. Đỗ Anh Tuân. Tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các Thầy trong suốt thời
gian thực hiện luận án.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban quản lý, cán bộ
viên chức, kiểm lâm công tác tại VQG Hoàng Liên, KBTTN Mường Nhé, KBTTN
Xuân Nha, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh Lào Cai, Sơn La và Điện Biên đã giúp đỡ tôi
thu thập số liệu hoàn thành luận án này. Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.
Trần Hữu Viên, TS. Trần Việt Hà, TS. Đồng Thanh Hải và các nhà khoa học, các
bạn đồng nghiệp đã có những ý kiến góp ý quý báu để tác giả bổ sung và hoàn thiện
luận án.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, gia đình và bạn
bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần để tác giả có thêm nghị
lực hoàn thành luận án này.
Với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng về trình độ và thời gian hạn chế nên

luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành
tiếp thu những đóng góp đó để kết quả của luận án được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả
Vũ Thị Bích Thuận


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................6
1.1. Ở ngoài nƣớc ...................................................................................................6
1.1.1. Chiến lược toàn cầu về bảo tồn ĐDSH trên thế giới ................................6
1.1.2. Tầm quan trọng của hệ thống các KBTTN trên Thế giới..........................7
1.2. Ở trong nƣớc .................................................................................................16
1.2.1. Cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển trong quản lý các KBT hiện nay 16
1.2.2. Thực trạng về quản lý bảo tồn ở Việt Nam .............................................22

1.2.3. Quản lý bảo tồn ĐDSH khu vực Tây Bắc Việt Nam ...............................25
1.3. Thảo luận ......................................................................................................27
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................30
2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................30
2.2. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................30
2.2.1. Quan điểm và phương pháp luận ............................................................30
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................38
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KT - XH KHU VỰC NGHIÊN CỨU .....45
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .....................................................45
3.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu ..............................................................45
3.1.2. Địa hình, đất đai .....................................................................................49
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ....................................................................................50
3.2. Đặc điểm văn hoá- xã hội.............................................................................52
3.3. Đặc điểm về dân cƣ ......................................................................................54
3.4. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi .........................................56
3.5. Hiện trạng rừng và tài nguyên động vật, thực vật rừng ..........................56
3.5.1. ĐDSH VQG Hoàng Liên .........................................................................57
3.5.2. ĐDSH Khu BTTN Mường Nhé ................................................................59


iv

3.5.3. ĐDSH Khu BTTN Xuân Nha ...................................................................60
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................62
4.1. Nghiên cứu tổng quan khung pháp lý về quản lý VQG/KBT ở VN ........62
4.1.1. Khái quát hệ thống chính sách quản lý RĐD ở Việt Nam ......................62
4.1.2. Những tồn tại của hệ thống chính sách quản lý RĐD ở Việt Nam .........66
4.2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tại KBTTN Mƣờng Nhé,
KBTTN Xuân Nha và VQG Hoàng Liên. .........................................................70
4.2.1. Mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và sử dụng TNR ...............................70

4.2.2. Hiệu quả quản lý RĐD trong khu vực nghiên cứu ..................................77
4.2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý RĐD
tại khu vực Tây Bắc. ........................................................................................107
4.3. Nhóm loài gỗ và LSNG mà cộng đồng khai thác từ RĐD ......................111
4.3.1. Những sản phẩm mà cộng đồng địa phương khai thác từ RĐD ...........111
4.3.2. Mức độ tác động lên RĐD của cộng đồng địa phương ........................118
4.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tác động bất lợi của cộng đồng lên RĐD.......123
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên RĐD theo định
hƣớng phát triển bền vững trên cơ sở gắn bảo tồn với phát triển. ..............134
4.4.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý RĐD vùng
Tây Bắc trên cơ sở bảo tồn và phát triển ........................................................134
4.4.2. Giải pháp tạo sinh kế thay thế cho cộng đồng ......................................136
4.4.3. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các bên trong quản lý RĐD ...139
4.4.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến quản lý RĐD ..................141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................145
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ....................................................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................151
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BQL
BVR
BV&PTR
ĐDSH
ĐVHD
GIZ

HGĐ
IUCN
KBT
KBTTN
KT-XH
NN&PTNT
LSNG
PARC

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

PRA
QLBVR
QLNN
RRA
RĐD
World Vision

SPSS

:
:
:
:
:
:
:

SWOT
TNR
TFF
UBND
UNDP
VQG
WWF
WB
FFI
UBND
UNESCO
UNEP

:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:

Chú giải
Ban quản lý
Bảo vệ rừng
Bảo vệ và phát triển rừng
Đa dạng sinh học
Động vật hoang dã
Cơ quan hợp tác quốc tế nước Cộng hòa liên bang Đức
Hộ gia đình
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
Khu bảo tồn
Khu Bảo tồn thiên nhiên
Kinh tế - xã hội
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Lâm sản ngoài gỗ
Xây dựng các khu bảo vệ nhằm bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên trên cơ sở sinh thái cảnh quan
Đánh giá nông thôn có sự tham gia
Quản lý bảo vệ rừng
Quản lý nhà nước
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
Rừng đặc dụng
Tổ chức Tầm nhìn Thế giới
Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học
xã hội (Statistical Package for Social Sciences)

Phân tích Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức
Tài nguyên rừng
Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
Vườn Quốc gia
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Bảo tồn Động Thực vật Quốc tế
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc


vi

DANH MỤC BẢNG
TT
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

Tên bảng
Số phiếu khảo sát tại các điểm nghiên cứu
Đặc điểm khu vực nghiên cứu
Đặc điểm khí hậu của 3 điểm nghiên cứu
Dân tộc, dân số các địa phương tại các điểm nghiên cứu

Cơ cấu phân chia khu vực trong KBT
Sự phân bố số họ, chi và loài theo các ngành của hệ thực vật tại
các điểm nghiên cứu

4.1
4.2
4.3
4.4

Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng chia theo nguồn thu
Cơ cấu tổng thu nhập của các nhóm hộ gia đình
Mô hình tương quan giữa tổng thu nhập với các nhân tố ảnh hưởng
Mô hình tương quan chung giữa tổng thu nhập với các nhân tố ảnh
hưởng
Trình độ của đội ngũ cán bộ Ban quản lý các VQG/KBT
Ngạch bậc của đội ngũ cán bộ Kiểm lâm
Diện tích bình quân 01 kiểm lâm VQG/KBT quản lý năm 2013
Các khoá tập huấn nâng cao năng lực cho kiểm lâm các VQG/KBT
trong những năm gần đây
Cơ chế khuyến khích cho kiểm lâm tại các điểm nghiên cứu
Quy hoạch đất đai tại VQG/KBT trong khu vực nghiên cứu
Các vụ vi phạm tài nguyên RĐD ở các VQG/KBT từ 2011-2014
Các bên liên quan chính trong hoạt động quản lý tại VQG/KBT
Mô hình tương quan giữa hiệu quả quản lý với các nhân tố
Mức độ cần thiết của các giải pháp nâng cao hiệu quả QL RĐD
Phân tích về cơ hội và thách thức giữa các VQG/ KBTTN (SWOT)
Các sản phẩm mà cộng đồng địa phương khai thác từ RĐD
Các loài bị tác động nhiều thuộc các nhóm tài nguyên
Phương thức khai thác và mục đích sử dụng các sản phẩm khai
thác tại RĐD

Mức độ tác động của cộng đồng địa phương
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ tác động vào rừng
Những hoạt động bất lợi của cộng đồng đến tài nguyên RĐD
Nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi của cộng đồng ở
vùng đệm đến quản lý tổng hợp tài nguyên RĐD
Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ với QL tài nguyên RĐD

4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
4.22
4.23

Trang
39
45

50
54
57
57
71
72
75
75
80
81
82
83
86
87
89
97
104
105
107
112
113
119
120
122
123
127
134


vii


DANH MỤC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

2.1

Phân vùng địa lý khu vực Tây Bắc Việt Nam và địa điểm nghiên
cứu

4

2.2

Nhu cầu của người dân lên tài nguyên RĐD

31

2.3

Bảo tồn và phát triển tài nguyên RĐD

32

2.4


Khung vấn đề quản lý RĐD với phát triển cộng đồng

33

2.5

Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của người
dân địa phương đến TNR

35

3.1

Bản đồ Vườn Quốc gia Hoàng Liên

46

3.2

Bản đồ KBTTN Mường Nhé

47

3.3

Bản đồ KBTTN Xuân Nha

48

4.1


Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng theo điểm nghiên cứu

71

4.2

Cơ cấu thu nhập bình quân chung

73

4.3

Cơ cấu thu nhập của HGĐ

73

4.4

Cơ cấu tổ chức của VQG Hoàng Liên

78

4.5

Cơ cấu tổ chức của KBTTN Mường Nhé

79

4.6


Cơ cấu tổ chức của KBTTN Xuân Nha

79

4.7

Biểu đồ đánh giá trình độ của cán bộ các VQG/KBT

81

4.8

Mức độ đánh giá của người dân về quy hoạch đất tại VQG/KBT

88

4.9

Số vụ vi phạm lâm luật phân theo hành vi tại các điểm nghiên cứu

90

4.10 Số vụ vi phạm vào RĐD phân theo năm tại các điểm nghiên cứu

92

4.11 Mức độ tác động của cộng đồng lên tài nguyên RĐD

120


4.12 Những tác động bất lợi tới quản lý RĐD tại các VQG/KBT

124

4.13 Những áp lực trong hoạt động bảo tồn tại các VQG/KBT

128


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong vài thập kỷ qua, để đối phó với các nguy cơ suy giảm đa dạng sinh
học (ĐDSH) ngày càng tăng, hệ thống các vườn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn
(KBT) trên Thế giới và ở Việt Nam đã dần được hình thành. Sự đầu tư theo chiều
sâu và rộng cho các VQG/KBT cũng được các Quốc gia quan tâm. Hệ thống chính
sách về quản lý các VQG/KBT được xây dựng và ngày càng được hoàn thiện. Tuy
nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp nhằm hiện thực hóa các
lợi ích tiềm năng mà VQG/KBT có thể đem lại vẫn còn là thách thức lớn tại rất
nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu thống kê hiện trạng rừng tại Quyết định số 3135/QĐ-BNNTCLN ngày 06/8/2015 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc đến 31/12/2014,
cả nước có 13.796.506 ha đất có rừng, trong đó rừng RĐD là 2.085.132 ha (rừng tự
nhiên 2.008.254 ha; rừng trồng 76.878 ha). Hệ thống KBT đã được thành lập, phân
bố trên địa bàn cả nước với 164 khu. Đồng thời với việc quy hoạch phát triển các hệ
thống KBT, Nhà nước đã ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách về quản lý, bảo vệ các hệ thống KBT và bảo tồn ĐDSH; Việt Nam đã và
đang tham gia nhiều Công ước Quốc tế có liên quan tới lĩnh vực này
Trên thực tế, các VQG/KBT ở nước ta đang phải đối mặt giữa vấn đề bảo tồn

và phát triển, nhưng để giải quyết vấn đề này thì không hề đơn giản. Những mối đe
dọa chính tới VQG/KBT thường xuất phát từ mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn và
sinh kế của người dân sống trong và bên ngoài ranh giới VQG/KBT. Ở một số khu
rừng đặc dụng (RĐD) do quá thiên hướng vào mục đích bảo tồn, ngăn chặn những
tác động có thể có ảnh hưởng đến từ bên ngoài mà chưa chú ý đúng mức tới phát
triển bền vững một cách tổng thể, điều này gây ra những mâu thuẫn không thể giải
quyết được. Khi những mâu thuẫn này chưa được xác định và giải quyết, thì những
vấn đề cơ bản của bảo tồn cũng khó có thể giải quyết. Điều này dẫn đến tác động
tiêu cực của người dân tới tài nguyên rừng (TNR) ở các VQG/KBT là điều khó có
thể tránh khỏi.


2

Mặt khác, thực tế hiện nay công tác tổ chức và quản lý hệ thống RĐD ở nước
ta đang có nhiều tồn tại như: hệ thống cơ quan quản lý RĐD chưa thống nhất; tiêu
chí quy hoạch và quản lý RĐD chưa rõ ràng; thiếu căn cứ, cơ sở để quyết định biên
chế, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Ban quản lý RĐD nên còn chưa
rõ ràng, chồng chéo, thiếu quy định chặt chẽ về phân cấp và phân công trách nhiệm
quản lý RĐD giữa Trung ương và địa phương; Chế độ ưu đãi đối với cán bộ làm
công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ RĐD còn thiếu. Mâu thuẫn và xung đột giữa
quyền lợi phát triển sinh kế của người dân địa phương với những qui định và thực
thi quản lý RĐD. Vì vậy, việc thống nhất tổ chức và quản lý hệ thống RĐD là thực
sự cần thiết và cấp bách trong bối cảnh hiện tại nhằm đảm bảo quản lý và bảo tồn
hiệu quả các hệ sinh thái, tài nguyên ĐDSH và phát triển sinh kế bền vững.
Quản lý tổng hợp TNR ở các khu RĐD là cách tiếp cận để quản lý bền vững
tài nguyên thiên nhiên hài hòa với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho cộng đồng
địa phương trong các hệ thống sinh thái – nhân văn, nhằm hướng đến mục tiêu quản
lý tốt các giá trị của thiên nhiên phục vụ cho phát triển bền vững.
Với đặc thù về hệ sinh thái – nhân văn của khu vực Tây Bắc Việt Nam, quản

lý RĐD ở đây cũng gặp nhiều thách thức do yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội mang
lại. Thực tế cho thấy việc kết hợp bảo tồn với phát triển, hay quản lý bảo tồn tổng
hợp tài nguyên RĐD một cách bền vững là nhu cầu bức thiết.
Để góp phần giải quyết các vấn đề trên luận án: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn về bảo tồn và phát triển cho quản lý các khu RĐD vùng Tây Bắc Việt
Nam” được thực hiện nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp quản
lý tổng hợp TNR cho các khu RĐD nói chung, khu vực Tây Bắc Việt Nam nói riêng.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về ý nghĩa khoa học: Luận án đã đánh giá được thực trạng về khung chính
sách về quản lý RĐD nói chung, ở 1 VQG và 2 KBTTN ở vùng Tây Bắc nước ta.
Luận án cũng thiết lập được mối liên hệ giữa phát triển kinh tế hộ với việc sử dụng


3

TNR bằng một mô hình tuyến tính giữa tổng thu nhập với các biến số về sự phụ
thuộc của người dân vào rừng và nhu cầu thị trường.
Về mặt thực tiễn: Luận án đã chỉ ra được những ảnh hưởng chủ yếu của cộng
đồng các địa phương tới công tác quản lý RĐD và cũng qua đó thiết lập được mối
quan hệ đa biến giữa hiệu quả quản lý RĐD với vấn đề nâng cao nhận thức, nguồn
thu từ rừng, mô hình kinh tế và sự tham gia của các bên. Từ đó, có được một số đề
xuất nâng cao hiệu quả quản lý các VQG/KBT cho vùng Tây Bắc Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho các giải pháp quản lý tài nguyên rừng
bền vững trên cơ sở bảo tồn và phát triển tại các khu RĐD vùng Tây Bắc Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng khung chính sách, hoạt động quản lý của VQG
Hoàng Liên (tỉnh Lào Cai và Lai Châu) và KBTTN Xuân Nha (tỉnh Sơn La),
KBTTN Mường Nhé (tỉnh Điện Biên) làm căn cứ bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn

về bảo tồn và phát triển cho quản lý RĐD ở vùng Tây Bắc.
- Xác định được các nhóm loài cây gỗ và LSNG được khai thác và sử dụng
tại khu vực nghiên cứu; đánh giá hiệu quả quản lý TNR thông qua mối liên hệ giữa
các bên liên quan trong sử dụng TNR, phát triển kinh tế với các mục tiêu bảo tồn.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý tổng hợp TNR cho RĐD theo định hướng
quản lý và phát triển bền vững tại vùng Tây Bắc Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu vào 3 đối tượng sau: (1) RĐD tại các điểm
nghiên cứu. (2) Nhóm nhân tố quản lý VQG/KBT như cán bộ công tác tại các
VQG/KBT, hệ thống tổ chức quản lý VQG/KBT, (3) Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến


4

hiệu quả quản lý tài nguyên RĐD, bao gồm: chính sách pháp luật, điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, cộng đồng địa phương…
* Giới hạn nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian nên luận án tập trung nghiên cứu 6 xã của 1 VQG
và 2 KBTTN đại diện cho vùng Tây Bắc. Bao gồm VQG Hoàng Liên (tỉnh Lào Cai
và Lai Châu), KBTTN Xuân Nha (tỉnh Sơn La), KBTTN Mường Nhé (tỉnh Điện
Biên) đại diện cho các khu RĐD vùng Tây Bắc Việt Nam.

Hình 2.1: Phân vùng địa lý khu vực Tây Bắc Việt Nam và địa điểm nghiên cứu
5. Những đóng góp của luận án
Luận án cung cấp những điểm mới sau:
i)

Đã xác định và bổ sung được một số cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm quản
lý các VQG và KBTTN vùng Tây Bắc dựa trên các kết quả phân tích thực

trạng quản lý và mối liên hệ giữa các mục tiêu bảo tồn và phát triển sinh kế
của người dân sống trong và quanh RĐD.

ii)

Xây dựng và đề xuất được mô hình quản lý tổng hợp TNR ở RĐD theo
hướng gắn bảo tồn và phát triển bền vững cho vùng Tây Bắc Việt Nam.


5

6. Cấu trúc luận án
Luận án dài 149 trang, đánh máy A4, được cấu trúc thành 4 chương và hai
phần (Phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị) như sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
- Chương 2: Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu;
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
- Phần kết luận và kiến nghị.
Ngoài ra còn có hệ thống 29 bảng, 18 hình. Tham khảo 88 tài liệu trong đó
80 tài liệu tiếng Việt, 08 tài liệu tiếng nước ngoài có liên quan đến chủ đề nghiên
cứu và phần phụ lục gồm các bảng biểu minh họa kết quả điều tra và tính toán.


6

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ở ngoài nƣớc

1.1.1. Chiến lược toàn cầu về bảo tồn ĐDSH trên thế giới
Tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH đóng vai trò quan trọng trong sự tiến hóa,
duy trì cân bằng tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội. ĐDSH trên thế giới đang bị
suy giảm nghiêm trọng bởi các hoạt động của con người. Sau hội nghị thượng đỉnh
toàn cầu lần thứ II tại Rio de Janeiro, Brazil, thế giới đã có cái nhìn sâu hơn về bảo
tồn ĐDSH và một chiến lược về bảo tồn ĐDSH đã được hình thành. Nguyên tắc
chủ đạo trong chiến lược này là chú trọng đến các mối quan hệ giữa phát triển KTXH với bảo tồn tài nguyên ĐDSH.
Xu hướng chung của Thế giới về bảo tồn ĐDSH hiện nay là bảo tồn gắn với
phát triển bền vững. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh cho hướng đi đúng đắn này,
theo P.B.Primack (1999) “Nếu như phát triển bền vững là một khái niệm hữu ích
trong sinh học bảo tồn thì nó cần được xem xét trong hệ thống quản lý và sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên” [47]. UNESCO cũng đã khởi xướng một cách
tiếp cận bảo tồn vì người dân, do dân thực hiện dưới sự giám sát và cung cấp dịch
vụ của nhà nước với chương trình “con người và sinh quyển” [47]. IUCN và WWF
đã thừa nhận “KBT chỉ có thể tồn tại khi nó có giá trị đối với toàn thể quốc gia và
đặc biệt đối với người dân địa phương”. Theo DSEWPaC (2011) [80] thì một trong
những cơ hội lớn cho việc đầu tư có hiệu quả về bảo tồn ĐDSH ở cấp độ quốc gia là
việc sử dụng các quyết định dựa trên cơ sở khoa học để dự đoán, theo dõi, đánh giá
lợi ích của ĐDSH và chính sách đầu tư. Như vậy có thể thấy: Trừ những trường hợp
đặc biệt đối với một số KBT có tính biệt lập hoàn toàn với khu dân cư, còn lại thì
giải pháp tốt nhất và mang tính chiến lược vẫn phải là bảo tồn gắn với phát triển
kinh tế, xã hội bền vững.


7

1.1.2. Tầm quan trọng của hệ thống các KBTTN trên Thế giới
Theo định nghĩa của IUCN khẳng định bảo tồn ĐDSH là mục tiêu cơ bản
của KBT: “KBT là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để
bảo vệ ĐDSH, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các

công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác” [29]
Công ước ĐDSH (1992) xác định các KBT là công cụ hữu hiệu và có vai trò
quan trọng trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ”. Tại điều 8 “Bảo tồn tại chỗ” của Công
Ước có các mục qui định rõ các nước tham gia công ước ĐDSH có trách nhiệm
thành lập hệ thống KBT, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý
các KBT và quản lý các tài nguyên sinh học bên trong các KBT để đảm bảo bảo tồn
và sử dụng bền vững.
VQG Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm
1872. VQG này nằm trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống
trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh
đất của họ. Nhiều KBT và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên
thế giới và cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn
cấm người dân địa phương thâm nhập vào KBT và VQG và tiếp cận tài nguyên
trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh mâu thuẫn giữa
cộng đồng địa phương và KBT và mục đích bảo tồn TNR đã không đạt được.
Phương thức này gọi là biện pháp "Rào và phạt".
Tại các nước Đông Nam Châu Á phương thức này tỏ ra không thích hợp vì
để duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn
TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Các mô hình ở Đông Nam
Châu Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra
khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản
lý TNR và KT- XH. Người dân địa phương có nhiều kiến thức bản địa trong việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong
việc quản lý các nguồn tài nguyên này.


8

Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG/KBT trên thế giới, từ
những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự

đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay
đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và
khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBT và VQG với các hoạt động sinh
kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng
trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Những
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của các KBT, từ những yếu tố cơ bản như
đối tượng được bảo vệ (các loài, các dịch vụ hệ sinh thái), người làm công tác bảo
vệ (các vấn đề quản trị), đến các yếu tố phức tạp hơn như các yếu tố liên quan đến
tài chính... Đánh giá một cách tổng hợp sẽ mang lại một cái nhìn tổng quan hơn về
các vấn đề liên quan đến việc quản lý ĐDSH trong các KBT[83].
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các
VQG/KBT khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý
gắn bảo tồn ĐDSH với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương.
1.1.3. Cách tiếp cận trong quản lý các KBT
Phương pháp nghiên cứu chính trong quản lý bảo tồn ở trên thế giới thể hiện
qua ba phương pháp tiếp cận chính là tiếp cận nghiên cứu về kỹ thuật bảo tồn; tiếp
cận sinh kế bền vững và tiếp cận nghiên cứu bảo tồn và phát triển.
Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật bảo tồn
Về mặt lý thuyết và cơ sở khoa học để thành lập các KBT có hiệu quả thì
phải chú ý đến những quan điểm về kích thước, hình dạng, số lượng loài, những loài
đặc trưng, quý hiếm và mối liên hệ giữa các KBT. Trong thực tế, rất nhiều KBT ra
đời hoàn toàn phụ thuộc vào sự sẵn có từ tự nhiên như đất đai, sinh vật... Theo
Morris: “Không có cách quản lý KBT nào luôn đúng hoặc sai.... Việc áp dụng bất
cứ một phương pháp quản lý nào cũng phải dựa vào các đối tượng quản lý ở một địa
điểm cụ thể... Chỉ khi đã xác định được các đối tượng quản lý thì các kết quả nghiên
cứu khoa học mới được áp dụng” [47]. Có thể phân chia thành các hình thức sau:


9


- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation): Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương
pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các
HST trong điều kiện tự nhiên. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản
lý thay đổi. Thông thường bảo tồn tại chỗ được thực hiện bằng cách thành lập các
khu bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp [3]
- Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation): Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các
biện pháp di dời các loài cây, con và các sinh vật ra khỏi môi trường sống tự nhiên của
chúng [3]. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính
hay cứu hộ trong trường hợp: (1) nơi sống bị suy thoái hay hủy hoại không thể lưu giữ
lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và
phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ
bao gồm các vườn thực vật, vườn động vật, các ngân hàng giống…
- Phục hồi (Rehabilitation): Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại
chỗ hay bảo tồn chuyển chỗ. Các biện pháp này được sử dụng để phục hồi lại các
loài, các quần xã, sinh cảnh, các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao
gồm một số công việc như phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thoái
bằng cách nuôi trồng lại các loài bản địa chính, tạo lại các quá trình sinh thái, tạo
lại vòng tuần hoàn vật chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử dụng
cho công việc vui chơi, giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần động thực vật
như trước đã từng có [47].
Có thể thấy rằng việc hình thành các KBT thường thiên hướng vào tiếp cận
kỹ thuật, chú ý đến bảo tồn đơn thuần, đa phần dựa trên quan điểm kỹ thuật, sinh
học, sinh thái và khả năng quản lý đối với từng đối tượng. Mối quan hệ giữa bảo tồn
TNR với phát triển sinh kế của con người chưa được nghiên cứu hoặc ít được đề
cập đến để có những giải pháp bảo tồn ĐDSH một cách bền vững.
Tiếp cận sinh kế bền vững (sustainable livelihood approach)
Sinh kế bền vững được định nghĩa là khả năng, nguồn lực (vốn, tài nguyên
và quyền tiếp cận) và các hoạt động đảm bảo cuộc sống. Sinh kế được gọi là bền



10

vững khi nó có khả năng thích nghi và phục hồi với những sự thay đổi lớn về môi
trường và xã hội, cũng như duy trì và tăng cường các nguồn lực, cung cấp các cơ
hội về sinh kế bền vững cho thế hệ mai sau và tạo ra các lợi ích ngắn hạn và dài hạn
ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế [3].
Tiếp cận sinh kế bền vững do DFID giới thiệu từ đầu những năm 1990, cốt
lõi của tiếp cận này là việc xem xét 5 nguồn lực của cộng đồng địa phương bao gồm
Nhân lực, Nguồn lực tự nhiên, Nguồn lực tài chính, Nguồn lực vật chất và Nguồn
lực xã hội trong một bối cảnh địa phương và khung thể chế chính sách bao trùm.
Chỉ khi hiểu rõ về các nguồn lực của người dân địa phương và điều kiện tự
nhiên, xã hội, thể chế và chính sách thì mới có thể có những can thiệp hợp lý và
thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững.
Mục đích chính của hỗ trợ sinh kế là giúp các cộng đồng giảm bớt phụ thuộc
và giảm tác động tiêu cực tới tài nguyên thiên nhiên. Theo IUCN (2007), hỗ trợ sinh
kế có thể được thực hiện theo các hình thức như sau: i) Tạo dựng một môi trường
thuận lợi - cải thiện các nguồn lực sinh kế; ii) Tăng cường các hoạt động tạo thu
nhập và sinh kế hiện tại; iii) Phát triển các hoạt động sinh kế thay thế hoặc bổ trợ;
iv) Tạo môi trường thuận lợi về thể chế, chính sách.
Trong 4 loại hình trên cho thấy hình thức (i) và (ii) bao gồm việc tạo dựng
một môi trường thuận lợi, cải thiện các nguồn sinh kế và tăng cường hoạt động tạo
thu nhập có tính khả thi, hiệu quả và bền vững. Thực tế, hai loại hình này dựa trên
nguồn lực sẵn có của người dân địa phương và tăng cường phát triển nó để tạo thu
nhập. Trong khi đó loại hình (iii) là phát triển sinh kế bổ trợ hoặc thay thế, hay có
thể gọi là sinh kế mới có thể dẫn tới sự thất bại do không có phân tích các nguồn lực
của người dân địa phương một cách cụ thể. Ngoài ra, loại hình (iv) là tạo môi
trường thuận lợi về thể chế chính sách nằm ngoài phạm vi địa phương. Tuy nhiên,
các can thiệp này cũng mang lại nhiều đóng góp cho phát triển sinh kế địa phương.



11

Phƣơng pháp tiếp cận gắn bảo tồn với phát triển:
Tiếp cận và kịch bản cùng thắng (win-win) đã được đề cập khá phổ biến
trong các diễn đàn về môi trường và nghèo đói (Mục tiêu thiên niên kỷ, Sáng kiến
về nghèo đói và môi trường, Công ước về ĐDSH ....). Ở Việt Nam khái niệm phát
triển bền vững, hài hoà giữa bảo tồn và phát triển, hay cân bằng giữa bảo tồn và
phát triển có thể được coi là những khái niệm được diễn giải dựa trên cơ sở tiếp cận
“win- win” phổ biến này [3].
Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cho thấy có thể có một số trường hợp
win-win xảy ra ở một địa điểm và thời gian xác định và ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên,
các đánh đổi vẫn tồn tại, có sự mất mát về các khía cạnh văn hoá, xã hội và sinh thái
xảy ra nhưng vẫn chưa được ghi nhận hoặc nhìn nhận một cách thấu đáo. Đôi khi có
các giải pháp mang tính đền bù cho sự mất mát đó nhưng vẫn chưa thực sự có hiệu
quả. Nhiều cách tiếp cận như cung cấp sinh kế thay thế cho người dân địa phương,
hỗ trợ việc thành lập và cung cấp kinh phí cho các tổ tuần tra rừng cộng đồng, hỗ
trợ tài chính cho bảo vệ rừng, hay một số cách tiếp cận mới như: chi trả dịch vụ môi
trường (PES - Payment for Environmental Services), hay giảm phát thải do phá
rừng và suy thoái rừng (REDD- Reduced Emmisions from Deforestation and
Degradation) đã và đang được áp dụng ở Việt Nam như là phương pháp để hài hoà
giữa mục tiêu bảo tồn và phát triển và chia sẻ chi phí - lợi ích giữa các cấp độ địa
phương, quốc gia và quốc tế.
Tuy nhiên, những tiếp cận này còn gặp nhiều trở ngại. McShane và Wells
(2004) đã kết luận rằng các dự án bảo tồn và phát triển thường dựa trên các giả
thuyết thiếu tính chắc chắn hoặc thiếu minh chứng và thường bị ảnh hưởng bởi cách
tiếp cận win-win. Không những thế, các dự án thường thất bại trong việc thoả mãn
lợi ích của rất nhiều bên liên quan cũng như bỏ qua các lợi ích và giá trị quan trọng.
Do đó cần thiết phải có cách tiếp cận thực tế hơn về đánh đổi (trade-off) [3].
Trong bối cảnh đòi hỏi có sự hiểu biết về tư duy đánh đổi trong quá trình ra
quyết định để có thể chia sẻ các lợi ích và thiệt hại do các quyết định giữa bảo tồn

và phát triển tạo ra. Trên cơ sở đó có thể tiến đến những sự lựa chọn và quyết định


12

tốt hơn cho người nghèo và bảo tồn ĐDSH. Dự án: “Xúc tiến bảo tồn trong bối cảnh
xã hội - ACSC” do Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (CRES), Đại
học bang Arizona và, Khoa chính sách công của Đại học Công nghệ Georgea (Hoa
Kỳ), Đại học Nông nghiệp Sokoine (SUA), Tanzania, Hiệp hội luật môi trường
(SPDA) của Peru thực hiện từ năm 2007 đến 2011 đã đề xuất một cách tiếp cận
tổng hợp để nghiên cứu Trade- off dựa trên các giả thuyết và nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tiếp cận
Đánh đổi (Trade-off): được định nghĩa đơn giản là được và mất. Trong bảo
tồn và phát triển, đánh đổi đang trở thành một quy luật. Tiếp cận đánh đổi cho phép
các bên liên quan nhìn nhận các sự lựa chọn khó khăn cho bảo tồn và phát triển và
thay đổi sự đa dạng, chức năng và dịch vụ của hệ sinh thái mang lại và một loạt các
cơ hội cho con người theo không gian và thời gian. Càng thừa nhận đánh đổi và sự
lựa chọn khó khăn thì càng có thể tăng khả năng chống chịu và mang lại nhiều kết
quả cho bảo tồn. Phương pháp tiếp cận này dựa trên các nghiên cứu bảo tồn có sự
tham gia và phân tích tổng hợp nhiều nhân tố ảnh hưởng đến bảo tồn.
(1) Nghiên cứu bảo tồn có sự tham gia:
Việc gắn kết giữa bảo tồn và phát triển bền vững, liên quan phần lớn đến tiếp
cận có sự tham gia trong phát triển trong phát triển các giải pháp bảo tồn dựa vào
cộng đồng. IUCN và WWF (2003) đã cho rằng:
- KBT chỉ có thể tồn tại khi nó cung cấp giá trị không chỉ đối với quốc gia và
còn đối với người dân địa phương;
- Quyền lợi của người dân địa phương sống trong khu BTTN phải được tôn
trọng, họ phải được cùng tham gia quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Những kiến thức bản địa, kỹ thuật truyền thống cần phải sử dụng và đóng
góp vào quá trình quản lý KBT;

Nghiên cứu bảo tồn có sự tham gia thường quan tâm đến các chủ đề cụ thể
có liên quan đến sự phát triển và lợi ích của cộng đồng, bao gồm nghiên cứu nâng


13

cao nhận thức cộng đồng trong bảo tồn; nghiên cứu giải pháp hợp tác, chia sẻ lợi ích
trong bảo tồn; nghiên cứu phát triển bảo tồn có sự tham gia.
Mục tiêu của tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng là để người
dân hiểu được mục đích của bảo tồn, những quy định của KBT thì khi đó cộng đồng
sẽ được tham gia trong quản lý các KBT. Tốt nhất là khi cộng đồng được tham gia
vào quy hoạch và quản lý KBT, người dân địa phương được đào tạo và tuyển dụng
vào làm trong BQL và hưởng lợi từ việc bảo tồn ĐDSH, cũng như hoạt động bảo vệ
từ KBT [47]. Nhiều tổ chức bảo tồn lớn trên thế giới như WWF, IUCN, UNEP...
trong các nội dung hỗ trợ cho các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
bao giờ cũng chú trọng đến vấn đề giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng
trong việc bảo vệ, bảo tồn ĐDSH, môi trường và tài nguyên.
Những cố gắng để bảo tồn ĐDSH đôi khi lại mâu thuẫn với nhu cầu cần thiết
của con người. Nhiều nhà nghiên cứu về sinh học bảo tồn nhận thấy rằng sự cần thiết
của phát triển bền vững, phát triển kinh tế thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai của
con người đối với nguồn tài nguyên, nhân lực và hạn chế tối thiểu tác động của nó
đến ĐDSH. Trên cơ sở bảo tồn và phát triển bền vững đã có nhiều nguyên cứu tập
trung vào chủ đề: “ Xã hội truyền thống và ĐDSH”, gắn kết bảo tồn ĐDSH với các
nguyên tắc đạo đức, phong tục tập quan... của các cộng đồng dân cư bản địa, xem xét
việc chia sẻ lợi ích bảo tồn với người dân một cách công bằng và rõ ràng... [47].
Ở Ấn Độ, diện tích đất lâm nghiệp đứng thứ hai sau diện tích đất nông
nghiệp, và là nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông thôn
phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Một nghiên cứu về lâm
nghiệp cộng đồng bên ngoài khu RĐD đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung
cấp tiềm năng to lớn để xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn

Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn.
Ở Philippines, chiến lược quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng: "Điều chủ
chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa
phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách


14

liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với
bảo tồn ĐDSH" (Denr và TCSD, 1994) (dẫn theo Lê Sỹ Trung, 2005) [34, tr.7]
Ở Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng "Việc tăng cường sự
tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc
vào các vùng có tính ĐDSH cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là
điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch (Bappenas, 1993) (dẫn theo Lê
Sỹ Trung, 2005) [34, tr.7]
Ở Thái Lan, hệ thống quản lý khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền
sở hữu và kiểm soát rừng của Nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa con
người và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm
vẫn ở mức cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã
Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý
chúng trên cơ sở thu hút sự tham gia của người dân địa phương. Kết quả thảo luận ở
đây cũng đã khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu biết tốt hơn giữa
người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo tồn thiên nhiên sẽ
dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tương lai.
Theo DSEWPaC (2011) KBT phải chịu một loạt các áp lực ảnh hưởng đến
bảo vệ ĐDSH. Các mối đe dọa trực tiếp đến ĐDSH bao gồm mất môi trường sống
do lấy đất cho nông nghiệp, thủy điện (đập), khai thác, phát triển đường giao thông
và khai thác quá mức các nguồn TNTN thông qua việc săn bắn và khai thác gỗ bất
hợp pháp. Nghèo đói, áp lực dân số, đô thị hóa và nhu cầu ngày càng cao của con
người đối với TNR là các mối đe dọa chính ở các nước phát triển và đang phát triển.

Thông thường, việc quản lý các KBT kém hiệu quả bởi các quy định của Nhà nước
phức tạp, quản lý kém và quản trị yếu. Do đó hiệu quả quản lý KBT bị ảnh hưởng
bởi kích thước và ranh giới các KBT, mối quan hệ kinh tế- văn hoá - xã hội với
cộng đồng địa phương. Sự thành công hay thất bại của các KBT ở các nước đang
phát triển phụ thuộc đáng kể vào mức độ của quyền sở hữu, tương tác và cam kết
của cộng đồng địa phương, các bên liên quan và chính quyền địa phương. Khi xây


15

dựng một KBT có nghĩa là bản sắc văn hoá, giá trị và sinh kế của các cộng đồng bị
ảnh hưởng. [81]
D.A Gilmour (1999) [21] lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính
kém hiệu quả của các chương trình, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa
giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích
cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Do đó chưa phát huy được năng lực nội
sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phát
triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt
động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thống nhất lợi ích của
người dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển TNR.
Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) năm 2001 đã đưa ra một thông
điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xóa đói giảm
nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn TNR”
(2) Phân tích tổng hợp nhiều nhân tố ảnh hưởng đến bảo tồn.
Trong thực tế bảo tồn gắn với phát triển xã hội, do đó xu hướng ngày nay
nghiên cứu về bảo tồn cần quan tâm cả hai khía cạnh là đối tượng cần bảo tồn và
các nhân tố ảnh hưởng tổng hợp đến bảo tồn. Các nghiên cứu trước đây tập trung
nhiều vào hướng kỹ thuật, các nhân tố ảnh hưởng đến bảo tồn và quản lý bảo tồn
chưa được chú trọng. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, việc phân biệt giữa chúng
là không rõ ràng vì thực tế chúng có mối quan hệ với nhau, do vậy nghiên cứu bảo

tồn tổng hợp là một xu hướng khách quan của thực tiễn.
Ngày nay, bảo tồn không chỉ đơn thuần là giải pháp kỹ thuật, sinh học, sinh
thái mà còn liên quan đến các nhân tố, kinh tế, xã hội, chính sách và tự nhiên. Điều
này được mô tả một cách tổng hợp trong các dự án kết hợp bảo tồn và phát triển
(ICDPs). Cách thức tiếp cận chính trong nghiên cứu đối với ICDPs gần giống với
cách tiếp cận trong phát triển nông thôn, bằng cách sử dụng phương pháp PRA để
thu thập thông tin, phát hiện vấn đề và tiếp theo là sử dụng một số công cụ phân tích
có sự tham gia để lựa chọn, phân tích vấn đề, phát hiện nguyên nhân, tìm kiếm giải


16

pháp cho bảo tồn dựa vào cộng đồng; nhằm mục đích quản lý tốt hơn đối với nguồn
tài nguyên thiên nhiên; cải thiện đời sống kinh tế, xã hội của cộng đồng dân cư gắn
với quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên tại khu vực sinh sống; củng cố
các tổ chức; luật và các chính sách được ủng hộ và cải tiến.
1.2. Ở trong nƣớc
1.2.1. Cơ sở lý luận về bảo tồn và phát triển trong quản lý các KBT hiện nay
Lý thuyết về bảo tồn và phát triển đã tồn tại trong nhiều lĩnh vực bảo tồn, tuy
nhiên trong bảo tồn ĐDSH, thì lý thuyết này hiện nay mới được quan tâm một cách
đúng mức.
Rừng là một bộ phận không thể thay thế của môi trường sinh thái, rừng giữ
vai trò quan trọng đối với đời sống của con người. Rừng không chỉ cung cấp gỗ, củi
và các lâm sản khác, rừng còn có vai trò cực kỳ to lớn trong việc phòng hộ, duy trì
môi trường sống như điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn, rửa
trôi, hạn chế bão lụt, hấp thụ cacbon, duy trì và bảo tồn ĐDSH... Các chức năng này
của rừng được hiểu là các giá trị môi trường và dịch vụ môi trường.
“RĐD có giá trị đặc biệt đối với bảo tồn thiên nhiên, là mẫu chuẩn của hệ
sinh thái rừng quốc gia, có nguồn gen sinh học; có giá trị nghiên cứu khoa học; bảo
vệ di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ vui chơi giải trí, du lịch

kết hợp với bảo vệ, góp phần bảo vệ môi trường” [18]. Ngoài ra, RĐD cung cấp
một loạt các dịch vụ hệ sinh thái, trùng với các khu vực sử dụng rừng truyền thống
của các cộng đồng địa phương; chúng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp sinh
kế, tạo thu nhập và giá trị của việc làm. Nhiều khu RĐD còn mang đến các giá trị
văn hóa, di sản và giá trị lịch sử. Nghị định 117 đã coi BQL RĐD là “chủ rừng” có
vai trò cung cấp dịch vụ hệ sinh thái và tổ chức du lịch. Các mối đe dọa đối với
KBT cũng như thực tiễn quản lý cũng đang thay đổi đáng kể. Áp lực lên KBT do
khai thác quá mức đã gia tăng, cũng như áp lực lớn từ địa phương nhằm chuyển đổi
hoặc phân hạng lại các KBT. Đã có những thay đổi về yêu cầu quản lý đối với các


17

VQG/ KBT loài và sinh cảnh, và khu bảo vệ cảnh quan. Thực tế của vùng đệm ở
các KBT cũng đã thay đổi về mặt thỏa thuận quyền sở hữu và quyền hưởng dụng.
Việt Nam có cam kết mạnh mẽ nhằm làm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển,
trùng khớp với những cam kết của Công ước ĐDSH nhằm thúc đẩy công bằng, thừa
nhận quyền của người bản địa và khuyến khích các thu xếp quản trị có tính sáng tạo
[4]. Tuy nhiên, những cộng đồng nằm trong phạm vi hoặc bên cạnh các KBT của
Việt Nam hiện đang đại diện cho nhóm những người nghèo và chịu bất bình đẳng
còn lại tại Việt Nam. Những ưu tiên trong cuộc cải tổ công bằng xã hội hiện nay
bao gồm lồng ghép cơ chế đồng quản lý, thúc đẩy các quyền của cộng đồng, sử
dụng đa mục tiêu và những thỏa thuận về chia sẻ lợi ích. Điều này bao gồm thử
nghiệm sử dụng bền vững, thừa nhận quyền do cha ông để lại, phát triển đồng quản
lý và chia sẻ lợi ích [49], [36], [28], [23]. Trong khi sự tham gia có mặt tại hầu hết
các chiến lược và dự án về KBT thì các cách tiếp cận lại chưa được thống nhất,
nhưng trong trường hợp đồng quản lý chẳng hạn. Các cách tiếp cận mới cần có sự
tham gia của cấp địa phương – song lại chưa có chương trình đào tạo chuẩn nào về
sự tham gia của cộng đồng và làng xã vào việc bảo tồn các KBT, hoặc cũng chưa có
các cách tiếp cận thống nhất đối với xây dựng năng lực về chia sẻ lợi ích công bằng,

về các quyền và các mối bất bình.
Việt Nam đang tiến vào một kỷ nguyên mới trong đó sẽ không còn thấy sự
tăng trưởng ngoạn mục của các KBT như 3 thập kỷ vừa qua nữa, ngoại trừ với các
khu vực có tính đại diện thấp [55]. Trong kỷ nguyên mới này, hỗ trợ quốc tế đối với
bảo vệ ĐDSH cũng sẽ bắt đầu giảm xuống. Trọng tâm sẽ là việc thống nhất, giải
quyết những tồn tại bất cập, xây dựng hành lang ĐDSH và qui hoạch sinh thái ở qui
mô rộng lớn. Công tác quản lý các KBT sẽ chuyển từ việc thiết lập và phủ rộng các
KBT sang việc thống nhất quản lý, tăng cường hiệu quả và công bằng xã hội [11].
Điều này đồng nghĩa với việc chuyển hoạt động xây dựng năng lực bắt đầu từ đầu
sang xây dựng hệ thống năng lực công bằng, có hiệu quả một cách lâu dài. Điều này
đòi hỏi phải xem lại những yếu kém của cách tiếp cận qui hoạch hiện nay ở cả cấp
độ hệ thống và từng KBT. Điều này đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề còn đang tồn


×