Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên đề CÁCH VIẾT PHẦN LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU & CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.09 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:

GVHD: PGS.TS.TRỊNH VĂN BIỀU
HVTH: PHẠM THỊ HIỀN
LỚP: LL & PPDH MÔN HÓA HỌC
CAO HỌC KHÓA 23 (2012-2014)

Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 2
TP. Hồ Chí Minh – năm 2013.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1. CÁCH VIẾT PHẦN LỊCH SỬ VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1. Vị trí của phần lịch sử vấn đề 3
1.2. Lịch sử vấn đề 4
1.3. Vai trò của phần lịch sử vấn đề 5
1.4. Cách viết phần lịch sử vấn đề 6
1.5. Những yêu cầu đối với người nghiên cứu 9
1.6. Ví dụ 10
CHƯƠNG 2: CÁCH VIẾT PHẦN CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 13
2.1. Vị trí của phần cơ sở lí luận 13
2.2. Cơ sở lí luận 13
2.3. Vai trò của cơ sở lí luận 14
2.4. Cách viết phần cơ sở lí luận 15
2.5. Những yêu cầu đối với người nghiên cứu 17
2.6. Ví dụ 18
KẾT LUẬN 24
TÓM TẮT 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26


GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 3
PHỤ LỤC 27
MỞ ĐẦU
Nghiên cứu khoa học không những nhằm phát hiện ra những quy luật của
sự vật và hiện tượng vốn có trong thế giới tự nhiên và xã hội mà còn sáng tạo
ra những khái niệm, học thuyết, nguyên lí hoàn toàn mới, xuất hiện lần đầu
tiên trong thế giới tự nhiên và xã hội.
Lịch sử phát triển của khoa học chỉ ra rằng, vai trò của lí luận khoa học
ngày càng tăng lên. Đối với sự phát triển xã hội, xu hướng đó thể hiện trong
quá trình phát triển từ tri thức tiền khoa học đến tri thức khoa học; từ tri thức
kinh nghiệm đến tri thức lí luận; từ khoa học thực nghiệm đến khoa học lí
thuyết; từ khoa học tự nhiên đến khoa học xã hội.
Vì vậy, dù nghiên cứu khoa học trong bất kì lĩnh vực nào, người nghiên
cứu phải dựa trên một cơ sở lí luận.
Lịch sử vấn đề nghiên cứu là một phần nhỏ trong phần cơ sở lí luận, có thể
không bắt gặp trong những đề tài nghiên tài cứu khoa học mới, chính vì vậy
nhiều người nghiên cứu đã xem nhẹ vai trò của phần này.
Một điều đáng tiếc là do không hiểu rõ ý nghĩa của phần này nên nhiều
công trình, tác giả dùng nó như để chứng tỏ rằng mình chịu khó đọc sách. Do
vậy, tác giả đã nêu rất nhiều tên sách, tên tác giả, các lời trích dẫn nhưng ít
liên quan đến đề tài của mình, không giúp ích gì cho sự suy nghĩ và sự luận
chứng về đề tài.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “CÁCH VIẾT PHẦN LỊCH SỬ VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU & CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI” với hi vọng sẽ
giúp ích cho mọi người trong những bài nghiên cứu khoa học sắp tới.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 4
CHƯƠNG I. CÁCH VIẾT PHẦN LỊCH SỬ ĐỀ TÀI
1.1. Vị trí của phần lịch sử vấn đề [2], [3], [6], [7]

 Theo Hồ sơ bảo vệ luận văn thạc sĩ khoa học, ĐHSP HN , phần
lịch sử vấn đề được đặt ở phần mở đầu, ngay sau phần lí do chọn đề tài:
1. Phần mở đầu
- Lí do chọn đề tài
- Lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
- Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
- Chương I
- Chương II
- Chương III
3. Kết luận
- Những kết luận mới
- Đóng góp mới và kiến nghị của tác giả về sử dụng kết quả nghiên cứu của
luận văn
4. Danh mục các tài liệu tham khảo (có hướng dẫn riêng kèm theo)
Các phụ lục (nếu có) để làm sáng tỏ nội dung của luận văn
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 5
 Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều, phần lịch sử vấn đề được đặt ở
chương tổng quan về đề tài:
Chương I. Tổng quan
1.1. Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu: ý nghĩa, tầm quan trọng …
1.2. Lịch sử nghiên cứu
1.3. Nhận xét, đánh giá, bình luận
Chương II. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết của việc nghiên cứu
2.2. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
Chương III. Nội dung nghiên cứu và kết quả

3.1. Quá trình nghiên cứu
3.2. Những kết quả đã đạt được
3.3. Phân tích kết quả
3.4. Đánh giá, bàn luận, những vấn đề đã giải quyết và chưa được giải quyết
Chương IV. Kết luận
Nói chung, lịch sử vấn đề nghiên cứu thường được trình bày ở phần giới
thiệu chung về đề tài nghiên cứu. Đối với các vấn đề mới thì có thể không cần
nêu phần này.
1.2. Lịch sử vấn đề [2], [3], [6]
Lịch sử vấn đề là toàn bộ mảng văn học về một chủ đề nghiên cứu nào
đó, bao gồm các nghiên cứu liên hệ trực tiếp và gián tiếp đến chủ đề đó. Lịch
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 6
sử vấn đề cho người đọc biết hiện có bao nhiêu tác phẩm viết về đề tài đang
thảo luận cũng như các phương pháp nghiên cứu của các tác phẩm đó, đồng
thời cho chúng ta biết được ưu điểm và khuyết điểm của các nghiên cứu trước
đó.
Và người nghiên cứu phải trả lời được những câu hỏi:
- Vấn đề đã được những ai nghiên cứu? Đã nghiên cứu được đến đâu? Ở
mức độ nào?
- Giá trị của các đề tài nghiên cứu.
- Những kết quả nghiên cứu nào
có thể kế thừa, phát triển tiếp ở mức
độ cao hơn?
- Những nội dung nào chưa được
nghiên cứu? Vấn đề nào chưa được giải
quyết, hay giải quyết chưa đúng,
chưa triệt để?
Như vậy, tìm hiểu lịch sử của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu những
công trình nghiên cứu đã được công bố trước đó có liên quan đến đề tài của

mình để thấy được những đóng góp, hạn chế, những chỗ còn bỏ trống của
những công trình ấy.
1.3. Vai trò của phần lịch sử vấn đề [1], [2], [6]
- Điểm qua lịch sử vấn đề giúp người viết có được cái nhìn tổng quát, đầy đủ
và sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 7
- Tránh được sự lãng phí thời gian, công sức nghiên cứu lại những kết quả mà
người đi trước đã hoàn thành và đi sâu vào những góc độ khác với những
đóng góp mới hay khám phá mới cho lĩnh vực nghiên cứu đó.
- Biết ưu, khuyết điểm của mỗi đề tài để kế thừa, phát huy hoặc rút kinh
nghiệm (tránh lặp lại những sai lầm, hạn chế của các công trình trước).
- Trình bày lịch sử vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học giúp làm
tăng thêm giá trị, làm rõ hơn những thành quả, những đóng góp mới của đề
tài.
- Biết được các công trình có liên quan để tìm thêm tư liệu.
Tóm lại, từ thực tiễn nghiên cứu, nhiều nhà khoa học đã nhận định:
Làm tốt việc tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu là đã hoàn thành một bước cơ
bản đề tài nghiên cứu. Dựa vào phần này, người ta đã có thể đánh giá mức
độ hiểu biết của tác giả trong lĩnh vực nghiên cứu.
1.4. Cách viết phần lịch sử vấn đề [1], [2], [7]
1.4.1 Chuẩn bị
- Tìm đọc thông tin trên mạng internet,
báo chí, thư viện hoặc đến các trung tâm
cung cấp thông tin để tìm hiểu về các
công trình có liên quan đến đề tài trong
suốt thời gian dài.
- Lập thư mục về đề tài, về các tác giả,
các sách đã xuất bản, các luận án đã được
bảo vệ có liên quan đến đề tài mình.

- Chú ý nội dung và cả phương pháp nghiên cứu mà các tác giả đã sử dụng.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 8
- Tham dự các buổi bảo vệ luận văn, luận án, các hội nghị khoa học có liên
quan đến đề tài của mình.
- Gặp gỡ, trò chuyện với tác giả các đề tài có liên quan (nếu được).
→ Điểm lược lịch sử vấn đề cần phải được thực hiện xuyên suốt thời gian viết
đề tài. Khi phát hiện tài liệu mới có liên hệ với đề tài, người nghiên cứu cần
phải bổ sung vào.
1.4.2. Khi viết phần lịch sử vấn đề
- Sắp xếp, liệt kê các tác phẩm, công trình nghiên cứu theo 4 cách:
+ Theo năm xuất bản đầu tiên: các tác phẩm được điểm qua theo năm
xuất bản đầu tiên của chúng. Quyển nào xuất bản trước thì điểm trước. Cách
điểm lược này không hấp dẫn lắm và tỏ ra đơn điệu, máy móc, nếu người
nghiên cứu không có khả năng viết tốt.
+ Theo tầm quan trọng của tác phẩm: các tác phẩm được điểm theo
tầm quan trọng của nó (phần nào quan trọng nhất thì được giới thiệu trước
hay sau cùng để làm nổi bật hướng nghiên cứu trước đây, từ đó mới trình bày
hướng của tác giả.
+ Theo phương pháp, phân loại tác phẩm: lịch sử vấn đề được điểm
theo phương pháp nghiên cứu hay phân loại của tác phẩm. Các tác phẩm có
cùng phương pháp nghiên cứu thì được điểm cùng một lượt rồi đến nhóm
sách có phương pháp tiếp cận khác. Trong các nhóm phương pháp, thứ tự của
các sách có thể theo biên niên hay theo tầm quan trọng của chúng.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 9
+ Theo trường phái tư tưởng: được điểm theo hệ tư tưởng của một
trường phái hay học thuyết. (Ví dụ: giải
thích sự hình thành liên kết theo Thuyết
xen phủ cực đại, Thuyết liên kết cộng

hóa trị, Thuyết MO).
- Khi viết không nên chỉ dừng ở mức độ
liệt kê theo thời gian hay theo nội dung
mà cần đánh giá, phân loại, hệ thống,
làm sáng tỏ những đóng góp của các đề
tài về mặt lí luận và các giải pháp mang
tính thực tiễn. (Lưu ý: đối với những bài
quan trọng cần phân tích kĩ hơn).
- Kết thúc mỗi phần nội dung nên có tiểu kết đánh giá chung những bài viết
liên quan đến vấn đề cần điểm.
- Sau khi đã điểm toàn bộ các vấn đề liên quan, người viết cần có tổng kết
đánh giá khái quát những thành tựu đã đạt được, những vấn đề cần tranh luận
và nghiên cứu thêm, đề xuất những nhiệm vụ nghiên cứu mới.
Khẳng định bằng một kết luận:
- Trình bày một cách cô đọng phương pháp tiếp cận mới cũng như các vấn đề
khám phá mới của mình.
- Ngôn ngữ nên cô đọng, rõ ràng, chính xác, nhất quán, khách quan và thể
hiện tính liên tục.
1.4.3. Một số câu hay dùng khi trình bày lịch sử vấn đề nghiên cứu
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 10
- Trong luận án còn có nhiều chỗ, đặc biệt là… còn cần được tiếp tục nghiên
cứu và bổ sung…
- Tuy nhiên, các tác giả chỉ mới nêu… mà chưa nêu được…
- Tuy nhiên, trong các công trình, các tác giả vẫn còn quan tâm nhiều về…,
chưa có những công trình lớn về…
- Tóm lại, nội dung của các tài liệu nêu ra tuy cũng có những ưu điểm nhất
định,…, nhưng theo chúng tôi… chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ các
vấn đề sau:…
- Vấn đề này, trong các tài liệu trong nước và cả nước ngoài còn chưa được

giải quyết thỏa đáng. Tuy nhiên, từ lịch sử vấn đề cũng cho thấy nhiều khả
năng để ngỏ cho xu hướng tìm giải pháp cho vấn đề đặt ra…
1.5. Những yêu cầu đối với người nghiên cứu [2], [6]
- Phải kiên trì, nghiên cứu đầy đủ các tài liệu, công trình khoa học có liên
quan trực tiếp hay gián tiếp đến đề tài.
- Xâu chuỗi các công trình nghiên cứu trong khoảng thời gian dài để từ đó hệ
thống, phân loại, làm rõ những đóng góp của các công trình đó về mặt lí luận
hoặc về những giải pháp mang tính thực tiễn.
- Phân tích, phê phán, đánh giá các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài,
trên cơ sở đó đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đòi hỏi tác giả phải có khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát cao.
Lưu ý:
- Để viết đúng phần lịch sử vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần phân biệt rõ sự
giống và khác nhau giữa lịch sử vấn đề nghiên cứu và tình hình nghiên cứu
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 11
Lịch sử vấn đề nghiên cứu Tình hình nghiên cứu
Giống
nhau
Cùng nghiên cứu về một công trình, cùng làm rõ ý nghĩa của
vấn đề nghiên cứu
Khác nhau
- có ngoại diện rộng hơn,
trình bày vấn đề một cách đầy
đủ xuyên suốt lịch sử vấn đề
từ lúc ra đời đến thời điểm tác
giả nghiên cứu.
- chỉ mang tính cập nhật,
tính thời sự của vấn đề trong
khoảng thời gian mà chúng

ta đang nghiên cứu.
1.6. Ví dụ [11]
1.6.1. Trích dẫn luận án (phụ lục 1)
 Sơ lược về đề tài
- Tên luận án: Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ bản
trong các hình thức thực hành – thực tập sư phạm
- Người hướng dẫn: PGS. PTS. Nguyễn Ngọc Bảo; PTS. Nguyễn Đình Chỉnh
- Người thực hiện: Trần Anh Tuấn
 Nhận xét
- Tác giả đã nghiên cứu đầy đủ các tài liệu, công trình khoa học có liên quan
trực tiếp hay gián tiếp đến đề tài (cả trong và ngoài nước).
- Lịch sử vấn đề được sắp xếp theo thời gian nghiên cứu một cách rõ ràng, dễ
theo dõi. Các tác phẩm có cùng phương pháp nghiên cứu thì được điểm cùng
một lượt.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 12
- Khi viết luận án, tác giả không chỉ dừng ở mức độ liệt kê theo thời gian hay
theo nội dung mà đã đánh giá, phân loại, làm sáng tỏ những đóng góp của các
đề tài về mặt lí luận và các giải pháp mang tính thực tiễn.
- Tác giả trình bày lưu loát, mạch lạc, thể hiện được những ưu và nhược điểm
của mỗi đề tài minh họa.
- Kết thúc mỗi phần nội dung, tác giả có trình bày tiểu kết đánh giá chung
những bài viết liên quan, trên cơ sở đó đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu.
- Sau khi đã điểm toàn bộ các vấn đề liên quan, tác giả đã tổng kết, đánh giá
khái quát những thành tựu đã đạt được, những vấn đề cần nghiên cứu thêm,
những vấn đề mới cần triển khai.
⇒ Tóm lại, tác giả có sự nghiên cứu rất kỹ những đề tài trước đó thông qua
các công trình: sách, luận văn, luận án, chứng tỏ đây là vấn đề tâm huyết của
tác giả, từ đó làm nổi bật giá trị của đề tài.
1.6.2. Trích dẫn luận văn (phụ lục 2)

 Sơ lược về đề tài
- Tên luận văn: Thiết kế hệ thống bài tình huống gắn với thực tiễn trong dạy
học Hóa học THPT
- Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Thành
- Người thực hiện: Ngô Ngọc Minh Châu
 Nhận xét
- Phần lịch sử vấn đề nghiên cứu được tác giả trình bày trong phần tổng quan
về vấn đề nghiên cứu.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 13
- Tác giả đã nghiên cứu đầy đủ các tài liệu (cả trong và ngoài nước), công
trình khoa học có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến đề tài như: một số sách
tham khảo và luận văn, khóa luận, một số bài báo, trang Web, một số đề tài
khoa học.
- Khi viết luận văn, tác giả không chỉ dừng ở mức độ liệt kê theo nội dung mà
đã đánh giá, phân loại, làm sáng tỏ những đóng góp của các đề tài về mặt lí
luận và các giải pháp mang tính thực tiễn.
- Sau khi đã điểm toàn bộ các vấn đề liên quan, tác giả đã tổng kết, đánh giá
khái quát những thành tựu đã đạt được, những vấn đề cần nghiên cứu, triển
khai thêm.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 14
CHƯƠNG II. CÁCH VIẾT PHẦN CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Vị trí của phần cơ sở lí luận [2], [3], [6]
Trong đa số các đề tài nghiên cứu khoa học, phần cơ sở lí luận thường là ở
chương đầu tiên. Sau khi trình bày lịch sử vấn đề nghiên cứu để có cái nhìn
tổng quát, đầy đủ hơn về đề tài, tiếp theo người nghiên cứu sẽ trình bày phần
cơ sở lí luận của đề tài.
Chương I. Tổng quan
1.1. Giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu: ý nghĩa, tầm quan trọng …

1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.3. Nhận xét, đánh giá, bình luận
Chương II. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết của việc nghiên cứu
2.2. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
………………………………
Ngoài ra, nếu cần thiết thì người nghiên cứu có thể trình bày cơ sở thực
tiễn của đề tài nghiên cứu - đó là căn cứ để đề xuất các giải pháp, các phương
pháp giải quyết vấn đề.
2.2. Cơ sở lí luận [2], [3]
2.2.1. Lí luận
Theo Hồ Chí Minh: Lí luận “là sự tổng kết những kinh nghiệm của xã hội
loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích lũy lại trong
quá trình lịch sử”. Xét về bản chất, lí luận là một hệ thống những tri thức
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 15
được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính
quy luật của thế giới khách quan.
2.2.2. Cơ sở lí luận
- Cơ sở lí luận tức là dựa trên những lí luận (hệ thống tri thức) để từ đó
người nghiên cứu có thể tiến hành nghiên cứu đề tài. Cơ sở lí luận có thể là sự
kế thừa những thành quả của người đi trước; trong một số trường hợp cũng có
thể do người nghiên cứu tự xây dựng nên.
- Mỗi một đề tài khác nhau có một cơ sở lí luận riêng cho đề tài đó. Không có
cơ sở lí luận chung cho mọi đề tài. Cơ sở lí luận của đề tài thường là những
vấn đề có tính khái quát cao.
- Cơ sở lí luận bao gồm:
+ Hệ thống các khái niệm
+ Hệ thống các quan điểm, luận điểm làm cơ sở cho việc thực hiện đề
tài.

+ Các mối quan hệ tất yếu, quy luật vận động của đối tượng nghiên
cứu.
2.3. Vai trò của phần cơ sở lí luận [1], [2], [6]
Bác Hồ đã nói “làm mà không có
lí luận khác nào đi mò trong đêm tối, vừa
chậm chạp vừa hay vấp váp. Có lí luận
thì mới hiểu được mọi việc trong xã hội…
để chủ trương cho đúng, làm cho đúng”
([6],tr.104).
Bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học
nào cũng cần phải có phần cơ sở lí luận
(cơ sở lí thuyết) của đề tài bởi vì lí luận là
“kim chỉ nam” cho hành động của người nghiên cứu.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 16
Có lí luận khoa học mới làm cho hoạt động của con người trở nên chủ
động, tự giác. Nhờ có cơ sở lí luận mà người nghiên cứu căn cứ vào đó để
thực hiện đề tài. Nói cách khác, cơ sở lí luận có tác dụng định hướng, chỉ đạo
hành động cho người nghiên cứu.
Như vậy, xác định cơ sở lí luận của đề tài nghĩa là xác định phương
pháp luận của quá trình nghiên cứu. Cơ sở lí luận chính là điểm xuất phát để
người nghiên cứu thực hiện đề tài. Mà nếu không có lí luận soi đường chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Từ sự nhận thức đúng đắn về vai trò
của lí luận, chúng ta cần thắt chặt mối
quan hệ giữa lí luận với thực tiễn. Có thể
xem đó là chìa khóa, là nguyên tắc làm
việc của người làm công tác nghiên cứu
khoa học.
2.4. Cách viết phần cơ sở lí luận [2], [3], [6], [7]

Để xây dựng phần cơ sở lí luận, người nghiên cứu cần phải:
a. Lựa chọn và chuẩn xác hóa những khái niệm bản chất của đề tài
- Khái niệm cần được xem là một bộ phận quan trọng nhất của lí luận. Khái
niệm là công cụ để gọi tên một sự kiện khoa học, là công cụ để tư duy và trao
đổi thông tin, là cơ sở để nhận dạng bản chất một sự vật. Kết quả nghiên cứu
hoàn toàn có thể sai lệch nếu không được tiến hành trên những khái niệm
chuẩn xác.
- Để xây dựng các khái niệm, người nghiên cứu cần tìm các từ khóa trong tên
đề tài, trong mục tiêu nghiên cứu, trong vấn đề và giả thuyết khoa học.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 17
- Người nghiên cứu có thể tra cứu khái niệm trong từ điển, giáo trình, sách
giáo khoa…Tuy nhiên, cần xác định rằng, những khái niệm được định nghĩa
không phải lúc nào cũng thỏa mãn nhu cầu nghiên cứu. Trong phần lớn
trường hợp, người nghiên cứu cần tự mình lựa chọn khái niệm.

- Hơn nữa, khái niệm là ngôn ngữ đối thoại trong khoa học. Vì vậy, cần
thống nhất cách hiểu một khái niệm. Nếu khái niệm có nhiều cách hiểu khác
nhau thì phải chuẩn xác hóa nó tức là xác định trong phạm vi đề tài nghiên
cứu khái niệm được hiểu theo nghĩa nào? Nếu cần thiết thì người nghiên cứu
cần phải tự xây dựng và định nghĩa khái niệm sẽ sử dụng.
b. Trình bày hệ thống các quan điểm, luận điểm làm cơ sở cho việc
thực hiện đề tài
Người nghiên cứu cần chú ý lựa chọn, trích dẫn các quan điểm đã được
thực tế xác nhận, các nguồn tài liệu, các tác giả đáng tin cậy.
c. Xác định các mối liên hệ tất yếu, các quy luật vận động của đối
tượng nghiên cứu
- Các dạng liên hệ trong tự nhiên và xã hội thì phong phú, phức tạp. Vận
dụng lí thuyết hệ thống, ta phân chia các hình thức liên hệ thành hai dạng:
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền

Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 18
+ Liên hệ hữu hình: là những liên hệ có thể vẽ thành sơ đồ hoặc biểu diễn
bằng những biểu thức toán học (liên hệ nối tiếp, song song; liên hệ hình cây,
mạng lưới…)
+ Liên hệ vô hình:
là những liên hệ không thể biểu hiện trên bất cứ loại sơ đồ nào (chức năng của
hệ thống, quan hệ tình cảm, trạng thái tâm lí, thái độ chính trị …)
- Quy luật cho biết mối liên hệ bản chất của các sự kiện khoa học. Đó là mối
liên hệ tất yếu và ổn định, lặp đi lặp lại, chứ không phải những mối liên hệ
ngẫu nhiên.
2.5. Yêu cầu đối với người nghiên cứu [4], [6]
- Nên nêu phần lịch sử vấn đề để có cái nhìn tổng quát về đề tài đang nghiên
cứu.
- Phân tích cơ sở lí luận thành các thành tố cơ bản, sắp xếp chúng theo một
trật tự nhất định để bài nghiên cứu có
tính logic.
- Trích dẫn tài liệu cần nêu nguồn và
nguồn phải đáng tin cậy.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 19
- Trích dẫn những gì cần thiết, không nên trích dẫn chồng chất làm lu mờ ý
tưởng của người viết.
- Đối với phần thực tiễn đề tài cần rút ra được những tồn tại, nguyên nhân
của nó và những vấn đề cần giải quyết.
2.6. Ví dụ [11]
2.6.1. Trích dẫn 1
 Sơ lược về đề tài
- Tên luận án: Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ bản
trong các hình thức thực hành – thực tập sư phạm
- Người hướng dẫn: PGS. PTS. Nguyễn Ngọc Bảo; PTS. Nguyễn Đình Chỉnh

- Người thực hiện: Trần Anh Tuấn
 Nhận xét
Trong luận án, tác giả trình bày hệ thống quan điểm làm cơ sở cho
việc thực hiện đề tài như:
7.1. Quan điểm thực tiễn: đây là quan điểm “Thứ nhất và cơ bản” đòi hỏi việc
nghiên cứu quy trình tập luyện phải xuất phát, trước hết và cơ bản, từ sự phân
tích tình hình thực tiễn các hoạt động thực hành, thực tập giảng dạy.
7.1.1. Tính hiệu quả thực tiễn:
(i) Chất lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của SV phải được cải thiện một
cách rõ rệt (và “đo đạc” được).
(ii) Hiệu quả của quy trình phải cao hơn thực trạng SV phải đạt đến trình độ
nắm vững các KNGD cơ bản (thực hành được ở mức: đúng, thông thạo)
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 20
7.1.2. Luôn bám sát nội dung cơ bản của chương trình đào tạo hiện hành,
trước hết là các tri thức cơ bản của LLDH và của các bộ môn khoa học Giáo
dục khác. Đảm bảo tính kế thừa hợp lí.
7.1.3. Thực tiễn là thực tiễn đang vận động: Quy trình phải tiếp cận các chủ
trương đổi mới của ngành giáo dục.
7.1.4. Quan điểm thực tiễn còn bao hàm tính khả thi: việc thiết kế quy trình
phải tính đến các điều kiện đảm bảo khả năng thực hiện
7.2. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống đòi hỏi đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ giữa
các bước, các khâu, giữa Quy trình tập luyện KNGD với các hoạt động thực
hành, thực tập sư phạm nói chung và giữa các bộ môn khoa học giáo dục với
nhau.
7.3. Quan điểm tích hợp khoa học
Mỗi phương pháp nghiên cứu, về thực chất, chỉ là một cách tiếp cận (về
một hoặc một số mặt, hay một trình độ nhất định của đối tượng). Đây là tính
phiến diện của phương pháp nghiên cứu trong quá trình phản ánh hiện thực

khách quan.
Trong quá trình thiết kế Quy trình KNGD, đòi hỏi phải vận dụng nhiều
luận điểm khoa học, chúng tôi xuất phát từ các kết quả phân tích thực tiễn, từ
đó chọn lọc “các hạt nhân hợp lí” của một số lí thuyết khoa học từ nhiều công
trình nghiên cứu khác nhau:
Một số luận điểm Tâm lí học về hình thành kỹ năng nói chung và hình
thành kỹ năng học tập, kỹ năng lao động sư phạm nói riêng.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 21
Các quan điểm về tổ chức lao động theo khoa học và “Tối ưu hóa quá trình
dạy học”
Quan điểm vận dụng Angôrit vào dạy học và công nghệ dạy học.
7.4. Quan điểm “Dạy học lấy người học làm trung tâm”
Luôn xuất phát từ lợi ích học nghề của sinh viên nhằm giải quyết có hiệu quả
các khó khăn, thiếu sót của họ trong tập luyện.
Sinh viên chủ động trong toàn bộ tiến trình hoạt động thực hành.
Khi trình bày một số vấn đề lí luận về quá trình hình thành các kỹ
năng giảng dạy tác giả đã lựa chọn những khái niệm bản chất của đề tài
nghiên cứu để đi sâu phân tích nó. Cụ thể như:
1.2.1. Vấn đề kỹ năng và quá trình hình thành kỹ năng ở cấp độ đại cương từ
lâu đã được khá nhiều công trình nghiên cứu quan tâm (xin xem cụ thể ở [29],
[1] và phần tổng quan trong một số luận văn, luận án…). Tuy nhiên, ở cấp độ
các hoạt động sư phạm chuyên biệt, vấn đề này khá mới mẻ và còn được
nghiên cứu quá ít. Dưới đây chúng tôi lần lượt phân tích các vấn đề mà các
tiền đề định hướng đã xác định:
1.2.1.1. Về mục tiêu tập luyện
1.2.1.2. Về quá trình hình thành các KNGD và các quy trình tập luyện
1.2.1.3. Về vấn đề xây dựng các “chuẩn” và đánh giá kết quả tập luyện theo
các kỹ năng giảng dạy
Một vấn đề nữa mà chúng ta cần học tập ở luận án này đó là mọi ý

kiến không phải của riêng tác giả thì cần phải chỉ rõ nguồn gốc.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 22
Ở Việt Nam, Nguyễn Như An đã cố gắng vạch ra một quy trình tổng thể
khá chặt chẽ các bước khâu, bao gồm nhiều công đoạn (các quy trình cụ thể)
cho việc dạy và học từng loại KNGD [1]…
2.4.2. Trích dẫn 2 (phụ lục 3)
 Sơ lược về đề tài
- Tên luận án: Hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học cho học sinh trường
Trung học cơ sở.
- Người hướng dẫn: PGS. PTS. Dương Tất Tốn; PTS. Lê Xuân Trọng.
- Người thực hiện: Cao Thị Thặng
Dàn ý đề tài
Mở đầu
Chương I. Một số vấn đề lí luận chung về hình thành kĩ năng giải bài tập hóa
học
I. Khái niệm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
2. Kĩ năng, kĩ xảo
3. Mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng, kĩ xảo trong giảng dạy hóa học
II. Kĩ năng giải bài tập hóa học
1. Khái niệm về bài tập và bài toán hóa học
2. Tác dụng của BTHH
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 23
3. Phân loại BTHH
4. Giải BTHH là gì?
5. Hoạt động của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời giải BTHH
6. Kĩ năng giải BTHH
III. Hình thành kĩ năng giải BTHH

1. Các giai đoạn của việc hình thành kĩ năng giải BTHH
2. Hệ thống kĩ năng giải BTHH
3. Sơ đồ định hướng (SĐĐH) giải BTHH
4. Hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm kiếm lời giải BTHH
5. Sử dụng BTHH trong quá trình dạy hóa học nhằm hình thành khái niệm kĩ
năng giải BTHH và củng cố làm vững chắc những kiến thức, kĩ năng giải
BTHH
6. Con đường hình thành kĩ năng giải BTHH
7. Đặc điểm của kĩ năng giải BTHH
8. Nội dung và phương pháp hình thành kĩ năng giải BTHH
……………………
 Nhận xét
- Hiện nay, cách đánh số chương và mục lớn bằng chữ số La Mã không còn
dùng nữa.
- Tác giả đã phân tích phần cơ sở lí luận thành nhiều thành tố cần thiết.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 24
- Xuất phất từ tên đề tài, tác giả đã nêu đầy đủ khái niệm công cụ (khái niệm
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, khái niệm về bài tập, bài toán hóa học và giải bài
tập hóa học…)
- Các khái niệm, quan điểm đã được trích dẫn từ các nguồn tài liệu, các tác
giả đáng tin cậy.
- Tác giả đã xác định được các mối liên hệ tất yếu, các quy luật vận động của
đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng, kĩ xảo,…
KẾT LUẬN
Lịch sử vấn đề nghiên cứu và phần cơ sở lí luận có vai trò, ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền
Cách viết phần lịch sử vấn đề, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu Trang 25
Nó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát, đầy đủ hơn về đề tài. Bên cạnh

đó nó còn có tác dụng định hướng, chỉ đạo hành động cho người nghiên cứu.
Mặt khác, nó còn giúp chúng ta rút được kinh nghiệm thành công hay thất bại
của những người đi trước.
Do đó, chúng ta cần tìm hiểu kỹ lịch sử vấn đề nghiên cứu trước khi bắt
tay vào thực hiện đề tài, đặc biệt là những đề tài đã có nhiều công trình liên
quan trước đó. Đối với những đề tài mới, chúng ta có thể không cần viết phần
này.
Cơ sở lí luận tức là dựa trên những lí luận, hệ thống tri thức để từ đó
người nghiên cứu có thể tiến hành nghiên cứu đề tài.
Chính vì vậy để xây dựng được một cơ sở lí luận đúng đắn người
nghiên cứu phải có kiến thức chung sâu rộng và cả kiến thức chuyên ngành
nghiên cứu của mình. Có như thế, cơ sở lí luận vừa xây dựng nên mới thực
hiện được chức năng của mình là kim chỉ nam cho hành động thực tiễn.
GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Biều HVTH: Phạm Thị Hiền

×