`
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======
PHẠM THỊ HẰNG
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH
"HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT"
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
HÀ NỘI, 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
======
KHOA NGỮ VĂN
======
PHẠM THỊ HẰNG
PHẠM THỊ HẰNG
ĐOẠNĐOẠN
TRÍCH
DẠY ĐỌC
HỌC HIỂU
ĐỌC HIỂU
TRÍCH
"HỒN
"HỒN TRƯƠNG
TRƯƠNG BA,
BA, DA
DA HÀNG
HÀNG THỊT"
THỊT"
THEO
THEO ĐỊNH
ĐỊNH HƯỚNG
HƯỚNG PHÁT
PHÁT TRIỂN
TRIỂN
NĂNG
NĂNG LỰC
LỰC NGỮ
NGỮ VĂN
VĂN CỦA
CỦA HỌC
HỌC SINH
SINH THPT
THPT
KHÓA
KHÓA LUẬN
LUẬN TỐT
TỐT NGHIỆP
NGHIỆP ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
Người hướng dẫn khoa học
Th.S TRẦN HẠNH PHƯƠNG
HÀ NỘI, 2016
Hà Nội, 2016
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy giáo, cô giáo của trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Thạc sĩ cô: Trần Hạnh
Phương người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và
bạn bè đã dành cho tôi sự quan tâm khích lệ và chia sẻ trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng khóa luận khó tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo
và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng
năm 2016.
Tác giả
Phạm Thị Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực
và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2016.
Tác giả
Phạm Thị Hằng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HS
: Học sinh
GV
: Giáo viên
SGK
: Sách giáo khoa
SGV
: Sách giáo viên
NNC
: Nhà nghiên cứu
PPDH
: Phương pháp dạy học
THPT
: Trung học phổ thông
GQVĐ
: Giải quyết vấn đề
DKTL
: Dự kiến trả lời
NXB
: Nhà xuất bản
ĐHSP
: Đại học Sư phạm
ĐHTN
: Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề vấn đề........................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu .................................... 5
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 5
6. Đóng góp của khóa luận.................................................................... 5
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................... 6
NỘI DUNG ............................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TỄN ........................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................... 7
1.1.1. Lí thuyết Đọc hiểu................................................................... 7
1.1.1.1 Khái niệm .......................................................................... 7
1.1.1.2. Vấn đề đọc hiểu văn bản văn học trong trường THPT .... 8
1.1.2. Lí thuyết tiếp nhận .................................................................. 9
1.1.2.1. Khái niệm ......................................................................... 9
1.1.2.2. Quá trình tiếp nhận văn bản văn học trong trường
THPT ........................................................................................... 10
1.1.3. Năng lực Ngữ văn ................................................................. 11
1.1.3.1. Khái niệm ....................................................................... 11
1.1.3.2. Cấu trúc .......................................................................... 12
1.1.4. Những năng lực Ngữ văn của học sinh THPT ...................... 13
1.1.4.1. Năng lực đọc - hiểu ........................................................ 13
1.1.4.2. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ ............................................. 14
1.1.4.3. Năng lực tiếp nhận ........................................................ 14
1.1.4.4. Năng lực đánh giá .......................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................. 15
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH
THPT QUA DẠY HỌC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH “HỒN TRƯƠNG
BA, DA HÀNG THỊT” (LƯU QUANG VŨ) ........................................ 17
2.1 Nguyên tắc .................................................................................... 17
2.1.1 Tính sáng tạo ......................................................................... 17
2.1.2 Tính khoa học......................................................................... 17
2.1.3. Tính thực tiễn ........................................................................ 17
2.2. Vận dụng dạy học đọc hiểu đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt” nhằm phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT ............ 18
2.2.1. Phát triển năng lực đọc - hiểu ............................................... 18
2.2.1.1. Phương pháp đọc diễn cảm ............................................ 18
2.2.1.2. Phương pháp đóng vai .................................................. 20
2.2.2. Phát triển năng lực tiếp nhận ................................................ 21
2.2.2.1. Sử dụng phương tiện dạy học trực quan ........................ 21
2.2.2.2. Phương pháp vấn đáp ..................................................... 22
2.2.3. Phát triển năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm
mĩ ..................................................................................................... 25
2.2.3.1. Phương pháp nêu vấn đề ................................................ 25
2.2.3.2. Phương pháp giảng bình ................................................ 27
2.2.3.3. Tổ chức hoạt động ngoại khóa văn học ......................... 30
2.2.3.4. Kĩ thuật “trình bày một phút” ....................................... 32
2.2.4. Phát triển năng lực đánh giá.................................................. 33
2.2.4.1. Phương pháp thảo luận trên lớp ..................................... 34
2.2.4.2. Phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ ......................... 38
2.2.4.3. Các hình thức dạy học bằng trò chơi ............................. 39
Chương 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ................................................. 42
3.1. Mục tiêu cần đạt ........................................................................... 42
3.1.1. Kiến thức ............................................................................... 42
3.1.2. Kĩ năng .................................................................................. 42
3.1.3. Thái độ .................................................................................. 42
3.2. Phương pháp, phương tiện dạy học ............................................. 42
3.2.1. Phương pháp ......................................................................... 42
3.2.2 Phương tiện thực hiện ............................................................ 43
3.3. Định hướng phát triển năng lực ................................................... 43
3.4. Cách thức tiến hành ...................................................................... 43
KẾT LUẬN ............................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta hiện nay đang chuyển mình từ giáo dục nội
dung sang giáo dục giáo dục phát triển năng lực cho học sinh và trong các nhà
trường phổ thông lối dạy học “truyền thụ một chiều” đang dần chuyển sang dạy
học theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất cho các em. Từ đó, nhà trường đào tạo những con
người có kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết tình huống, vận dụng những điều
mình học được vào thực tiễn, khả năng tự học để học tập suốt đời.
Trong xu hướng đổi mới chung của chương trình giáo dục, môn Ngữ văn
cũng chuyển mình. Việc dạy văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh
đã được phần lớn giáo viên đồng tình và thực hiện. Với xu hướng đó thì việc
đọc hiểu một tác phẩm văn học theo định hướng phát triển năng lực Ngữ văn
cho học sinh THPT cũng đang được tiến hành đổi mới nhằm phát huy tối đa
các năng lực cho học sinh. Giúp giáo viên chủ động trong giảng dạy có thể lựa
chọn kiến thức truyền thụ phù hợp đối tượng học sinh.g Học sinh chủ động
lĩnh hội kiến thức và tự rèn luyện được nhiều kỹ năng. Đổi mới từ cách dạy
truyền thống thiên về đọc chép sang cách dạy đọc - hiểu. Trước đây, chúng ta
thường coi phân tích hay giảng văn, bình luận là một phương pháp đặc thù của
dạy học văn thì hiện nay cách dạy đọc hiểu giúp học sinh biết cách đọc, cách
tiếp cận, khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các mức độ khác
nhau từ đọc đúng sang đọc sáng tạo, khơi dậy ở học sinh khả năng liên tưởng,
tưởng tượng, giúp học sinh thực sự được đắm mình trong thế giới văn chương.
Từ đó, khơi dậy ở các em tình cảm mang tính thẩm mĩ, biết hướng tới giá trị
chân - thiện - mĩ.
1
Việc dạy đọc hiểu không chỉ rèn luyện cho học sinh năng lực đọc hiểu
mà còn rèn luyện năng lực tạo lập văn bản đặc biệt là năng lực viết sáng tạo.
Tức là học sinh có khả năng trình bày, thể hiện suy nghĩ, cảm nhận của bản
thân trước đối tượng, vấn đề đặt ra.
Qua khảo sát thực trạng dạy học, có thể nhận thấy có một bộ phận giáo
viên còn vướng mắc, lúng túng trong cách thức dạy đọc - hiểu. Xuất phát từ
những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: Dạy học đọc - hiểu đoạn
trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” theo định hướng phát triển năng lực
Ngữ văn cho học sinh THPT với mong muốn ít nhiều góp phần đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở THPT hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề vấn đề
Đọc - hiểu đã có từ rất lâu ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước
Âu - Mĩ với sự ra đời của nhiều chuyên luận quan trọng: “Dạy trẻ đọc” của J.
Richar Smith và D. Dali Jonhson thuộc trường đại học tổng hợp Wisconsin
(Mĩ), (xuất bản năm 1976), chuyên luận dạy “Dạy giao tiếp và các kĩ năng đọc
trong các môn học” của G. Dorothy Kenning ở trường đại học Henning xuất
bản 1982.
Ở nước ta lí thuyết về vấn đề đọc - hiểu chưa nhiều. Việc giảng dạy của
giáo viên trong nhà trường phổ thông chủ yếu mang tính chất kinh nghiệm. Trong
thời đại mới hiện nay đọc hiểu văn bản giữ vai trò quan trọng trong giờ học văn
nên được nhiều nhà nghiên cứu, nhà phương pháp quan tâm.
Bài viết của Nguyễn Thanh Hùng: “Dạy đọc hiểu là nền tảng văn hóa
cho người đọc” tham gia hội thảo chương trình và SGK thí điểm THCS tháng
9/2009. Với kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu lâu năm, giáo sư chỉ ra tầm
quan trọng của vấn đề đọc hiểu góp phần củng cố, nắm vững sử dụng thành
thạo Tiếng Việt. Đồng thời giáo sư cũng chỉ ra đọc là năng lực văn hóa có ý
nghĩa cơ bản đối với việc phát triển nhân cách học sinh.
2
NNC Trần Đình Sử trong bài viết: “Môn văn và thực trạng và giải pháp”
đăng trên báo văn nghệ số ra ngày 14 tháng 2 năm 1998 đã nhấn mạnh: Rèn
luyện kĩ năng biết đọc hiểu các văn bản nhằm rèn cho học sinh một cách đọc
có văn hóa, có phương pháp không suy diễn tự tiện, dung tục. Từ đó giúp học
sinh nắm được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Giáo sư cũng đưa ra giải
pháp thực hiện: “SGK cần được chuẩn bị công phu, chú thích kĩ, chính xác.. .
bên cạnh hệ thống câu hỏi gợi ý cách đọc cần phải có câu hỏi kiểm tra xem học
sinh có đọc và hiểu thực sự không”.
Trong cuốn: “Phương pháp dạy học văn” nhà nghiên cứu Phan Trọng
Luận cho rằng: Đọc là một trong ba phương pháp thường dùng khi tiếp cận
tác phẩm văn chương. Ông cũng đã chỉ ra rằng: “Nhiều giáo viên thất bại
trong giờ giảng văn vì không biết phát huy nghệ thuật đọc diễn cảm: Giờ văn
rời rạc, khô khan, thiếu xúc cảm, nặng nề diễn giải. Người giáo viên đơn độc,
xa cách nhà văn không được nhà văn hỗ trợ. Đọc diễn cảm gắn bó suốt trong
quá trình giảng văn làm cho tiếng nói nhà văn luôn luôn gần gũi với học sinh.
Giờ giảng văn trở thành một công việc tâm tình, một cuộc giao tiếp thật sự
cho cuộc sống không còn là một giờ bàn luận về chính trị, lí luận, nặng nề xã
hội học” [12; 197].
NNC Nguyễn Trọng Hoàn trong bài viết: “Một số vấn đề đọc hiểu văn
bản ngữ văn” đăng trên Tạp chí giáo dục số 56 tháng 4/ năm 2003, tr26 đã đưa
ra ba cách tiếp cận đọc - hiểu khác nhau: Đọc hiểu gắn liền với minh họa, đọc
- hiểu phù hợp với từng cá nhân, đọc hiểu huy động vốn kinh nghiệm.
Kịch bản văn học “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của tác giả Lưu Quang
Vũ trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 (chương trình chuẩn) là một tác phẩm
mới được đưa vào chương trình, song đã có nhiều bài viết định hướng về
phương pháp tiếp cận văn bản này.
- Trong cuốn “Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 12”, chương trình
nâng cao, nhà xuất bản Giáo dục (2008), tác giả Lê Quang Hưng định hướng
3
phân tích kịch bản văn học “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” có nói tới những
sáng tạo nghệ thuật của tác giả Lưu Quang Vũ nhưng chỉ đề cập đến những
điểm sau:
+ Qua diễn biến của xung đột kịch, cho thấy Lưu Quang Vũ đã khéo dồn
nén mâu thuẫn, đẩy tình huống kịch lên cao trào rồi giải quyết thật tự nhiên,
hợp lí.
+ Lưu Quang Vũ đã khéo mượn lời các nhân vật khác - những người thân
trong gia đình Trương Ba để chỉ ra điều đó (nỗi đau khổ của hồn Trương Ba).
- Cuốn “Lưu Quang Vũ - Tài năng và lao động nghệ thuật” do tác giả
Lưu Khánh Thơ biên soạn, nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội (2000)
có các bài viết về vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Phan Ngọc, Cao
Minh, Lưu Khánh Thơ. Các tác giả này đều nhấn mạnh đến sự sáng tạo nghệ
thuật nổi bật của Lưu Quang Vũ khi xây dựng vở kịch này là khai thác các mô
típ dân gian để viết kịch bản mang đậm dấu ấn cá nhân và phong cách riêng. Ý
nghĩa của vở kịch không chỉ đề cập đến chuyện của một thời mà còn đề cập đến
chuyện của muôn đời.
- Bài “Nhân đọc và xem Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, của tác giả Phan
Trọng Thưởng nêu rõ: Vở kịch vừa mang ý nghĩa tự nó, vừa mang ý nghĩa cho
nó. Nghĩa tự nó của “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là sự hòa hợp và ý thức đạo
lý về phần hồn và phần xác của con người. Còn nghĩa cho nó là cuộc đấu tranh
cho sự hoàn thiện nhân cách con người. Tác giả Phan Trọng Thưởng cũng nói
đến sáng tạo nghệ thuật của Lưu Quang Vũ khi xây dựng vở kịch:
Khai thác triết lí nhân sinh trong truyện cổ tích “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt”… Từ triết lí nhân sinh trong truyện cổ tích, Lưu Quang Vũ đã sáng tạo
nên một tác phẩm đa nghĩa.
- Cuốn “Lưu Quang Vũ - về tác gia và tác phẩm” của Lý Hoài Thu Lưu Khánh Thơ, NXB Giáo dục (2007) có một số bài viết về những sáng tạo
4
nghệ thuật của Lưu Quang Vũ khi xây dựng vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt”.
Tất cả những bài viết trên đều tập trung làm sáng tỏ và phong phú thêm
vai trò của đọc - hiểu văn trong dạy và học tác phẩm văn chương trong nhà
trường, cùng với các công trình nghiên cứu vể tác phẩm “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt” đã đưa ra những phương hướng tiếp cận văn bản này. Đã giúp người
viết có một cách nhìn nhận về hướng đi về vấn đề đọc - hiểu, và đoạn trích
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” trong nhà trường để từ đó vận dụng vào đề tài
của mình.
3. Mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này tôi tập trung nghiên cứu phương pháp dạy học
đọc hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” theo định hướng phát triển
năng lực Ngữ văn cho học sinh, làm rõ các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn
phát triển cho học sinh cùng các phương pháp thực hiện để học sinh phát huy
được các năng lực đó. Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả
làm tiền đề áp dụng rộng rãi cho các năm sau.
4. Phạm vi nghiên cứu
Áp dụng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào
đọc hiểu đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” trong sách Ngữ văn lớp
12, tập 2.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích tổng hợp.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu.
+ phương pháp thống kê.
6. Đóng góp của khóa luận
a. Về mặt lí luận
5
Như đã trình bày ở phần lịch sử đề tài, thành công của khóa luận sẽ là
một đóng góp thiết thực vào chỗ về lí luận về phương pháp dạy văn, đây là
khâu hoàn thiện và là khâu đột phá cho hoạt động thiết kế và soạn giảng của
giáo viên. Mặt khác đưa ra các phương pháp dạy học tích cực cùng hệ thống
câu hỏi cho giờ học tác phẩm của Lưu Quang Vũ nhằm phát triển các năng lực
đặc thù của môn Ngữ văn cho HS THPT.
b. Về mặt thực tiễn
Xây dựng các phương pháp, kĩ thuật cùng các câu hỏi cho giờ dạy học
tác phẩm của Lưu Quang Vũ sẽ mở ra một hướng đi hiệu quả không những cho
việc giảng dạy tác phẩm của ông nói riêng mà còn cho cả việc giảng dạy các
tác phẩm có cùng thể loại. Hạn chế được tình trạng mày mò, lúng túng của phần
đông giáo viên khi triển khai cho học sinh khám phá tác phẩm, góp phần loại
bỏ những câu hỏi mang tích chất chiếu lệ, rườm rà, những câu hỏi chưa thực sự
khơi dậy năng lực đọc - hiểu của các em.
7. Cấu trúc khóa luận
Luận văn ngoài phần mở đầu ra gồm 3 phần:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Phát triển năng lực ngữ văn cho học sinh THPT qua dạy học
đọc hiểu đoạn trích “Hồn trương ba, da hàng thịt” (Lưu Quang Vũ)
Chương 3: Thiết kế giái án thực nghiệm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NỘI DUNG
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lí thuyết Đọc hiểu
1.1.1.1 Khái niệm
Tác giả Đỗ Thị Châu trong bài “Về khái niệm đọc - hiểu ngôn ngữ” (tr.
22- 23, Tạp chí giáo dục số 80 tháng 3 năm 2004) Chương trình Ngữ - Văn dựa
vào những khái niệm cơ bản của lý luận văn học như: Năng lực, tri thức, kĩ
năng, trong đó việc cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng phải đi đôi với nhau
nhằm hướng tới việc hình thành năng lực cho con người lao động mới. Một
trong những khái niệm cơ bản dùng để xây dựng chương trình môn Ngữ văn là
khái niệm đọc - hiểu. Các công trình nghiên cứu của NNC Nguyễn Thanh Hùng
đặc biệt là cuốn “Đọc và tiếp nhận văn chương” (NXB Giáo dục 2002) đã thể
hiện sự quan tâm sâu sắc và những kiến giải mang tính khoa học về vấn đề đọc
- hiểu.
Đọc - hiểu có nghĩa là vừa đọc vừa tìm hiểu. Vì trong thực tế có người
đọc mà không hiểu hoặc hiểu song không hết các lớp nghĩa tiềm ẩn trong văn
bản, nhất là văn bản nghệ thuật được ký mã khá công phu của người nghệ sỹ.
“Đọc văn chương là đọc cái phần chủ quan của người viết bằng cách
đồng hoá tâm hồn, tình cảm, suy nghĩ của nó vào trang sách. Đọc là đón đầu
những gì mà mình đọc qua từng chữ, từng câu, từng đoạn rồi quay về những gì
đọc đã qua để chứng kiến và đi tìm hợp lực của tác giả, để tác phẩm được tái
tạo trong tính cụ thể và giàu trưởng tượng” [8, tr.29]. Hiểu tác phẩm văn
chương là phát hiện và đánh giá mối quan hệ hữu cơ giữa lớp nghĩa trong tính
chỉnh thể và toàn vẹn của tác phẩm. Để nhận biết được mối quan hệ giữa nội
7
dung và hình thức tiềm ẩn trong tác phẩm văn chương và cảm nhận được triết
lý nhân sinh mà tác giả muốn gửi gắm trong đó.
Với sự kiến giải trên, giáo sư đã đưa ra khái niệm“Đọc - hiểu văn chương
là phân tích mối quan hệ biện chứng giữa ba tầng cấu trúc của tác phẩm tìm
ra sự quy chiếu và giá trị riêng của nó”. Từ những vấn đề có tính chất lý luận
trên, giáo sư đưa ra những bài học sư phạm bổ ích “Dạy đọc - hiểu là dạy người
tiếp nhận cách thức đọc ra nội dung trong những mối quan hệ ngày càng bao
quát văn bản” [8, tr.88].
Đọc - hiểu văn bản không chỉ là hoạt động chiếm lĩnh kiến thức của riêng
phân môn Văn học mà còn là đầu mối cho việc vận dụng và liên thông kiến
thức đối với phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn.
Dạy học sinh theo phương thức đọc - hiểu là biểu hiện rõ nét nhất của
việc “Đổi mới phương thức dạy và học, nhằm phát huy tư duy sáng tạo và năng
lực tự học của học sinh”.
1.1.1.2. Vấn đề đọc hiểu văn bản văn học trong trường THPT
Quá trình phân tích bản chất, cơ sở khoa học và nghệ thuật của hoạt động
đọc - hiểu đã đồng thời cho ta thấy rõ nội dung đọc - hiểu trong nhà trường. Đó
là quá trình kích hoạt học sinh tham gia vào việc vừa đọc vừa tìm hiểu văn bản
theo mục giáo dục đặt ra. “Giảng nghĩa, bình văn cũng là đọc - hiểu, nhưng đó
là đọc - hiểu của người dạy, còn đọc - hiểu của người học sẽ là chiếm lĩnh văn
học bằng đối thoại, lấy câu hỏi do thày thiết kế làm phương tiện” [3, tr.5].
Tiếp nhận là một hoạt động tạo nghĩa của người đọc vì vậy khi chưa có
hoạt động đọc thì tác phẩm văn học chỉ tồn tại như một mô hình nghệ thuật.
Tác phẩm văn học chỉ thực sự có sự sống và có ý nghĩa khi bạn đọc biến
nó thành sự kiện trong tâm hồn mình. Nói một cách khác là dạy đọc - hiểu là
quá trình hoá tâm lý và hoạt động nhận thức của người học để từ đó họ tìm thấy
sự liên thông, kết nối thế giới hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm và thế giới
8
quan của tác giả. Từ đấy mô hình tiềm năng trong tác phẩm được hình dung
thành bức tranh cuộc sống.
Như vậy khái niệm đọc - hiểu mang tính định hướng dạy học cụ thể hơn,
tích cực hơn so với khái niệm tìm hiểu, phân tích trong các giáo án truyền thống.
1.1.2. Lí thuyết tiếp nhận
1.1.2.1. Khái niệm
NNC Nguyễn Thanh Hùng trong “Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn
chương” lại cho rằng: Tác phẩm là quá trình đem lại cho người đọc sự hưởng
thụ và hứng thú trí tuệ hướng vào hoạt động để củng cố và phát triển một cách
phong phú những khả năng thuộc thế giới tinh thần và năng lực của con người
trước đời sống.
Các tác giả trong cuốn “Từ điển thuật ngữ văn học” quan niệm: Tiếp
nhận văn học là: “Hoạt động chiếm lĩnh các giá trị tư tưởng, thẩm mĩ của các
tác phẩm văn học, bắt đầu về sự cảm nhận văn bản ngôn từ, hình tượng nghệ
thuật, tư tưởng cảm hứng, quan niệm nghệ thuật, tài nghệ tác giả cho đến tác
phẩm văn học” [4, 325].
Tiếp nhận văn học là hoạt động đọc hoặc nghe để thưởng thức tác phẩm,
chiếm lĩnh các giá trị văn học với mục đích giải trí, tìm hiểu nghiên cứu học tập
hoặc bồi dưỡng năng lực sáng tác. Thông qua ngôn từ người đọc dùng trí tưởng
tượng của mình, bồi đắp những khoảng trống được mở để dựng lên một thế giới
sinh động hoàn chỉnh, nhờ đó mà hiểu biết đối tượng được thể hiện, thưởng
thức cái hay, cái đẹp và hiểu được tiếng nói của tác giả.
Tiếp nhận văn học là hoạt động giao tiếp đặc biệt giữa tác phẩm với
người đọc. Gần đây nhất, kế thừa và phát triển những thành tựu của lí thuyết
tiếp nhận, chuyên luận "Đọc và tiếp nhận văn chương” (NXB Giáo dục) đã trả
đọc về đúng vị trí xứng đáng của nó trong quá trình khám phá chiều sâu của tác
phẩm văn chương. Tác giả Nguyễn Thanh Hùng khẳng định "Tiếp nhận văn
9
học là một quá trình vì nó chỉ diễn ra theo một hoạt động duy nhất là đọc văn
- một thứ văn bản được kiến tạo bằng thời gian". Thông qua quá trình đọc văn
với những yêu cầu riêng của một hoạt động tinh thần dựa trên một đối tượng
thẩm mĩ, mục đích tiếp nhận là để hiểu được tác phẩm văn chương. Như vậy
đọc là hoạt động bao trùm xuyên thấm mọi tầng nấc cảm thụ và hiểu biết về tác
phẩm văn chương trong hệ thống các hoạt động tiếp cận, phân tích, cắt nghĩa
và bình giá.
1.1.2.2. Quá trình tiếp nhận văn bản văn học trong trường THPT
- Đọc tác phẩm
Tác phẩm văn học tồn tại dưới dạng văn bản là một hệ thống khách quan
là lớp vỏ ngôn từ được tổ chức theo một kiểu, loại nào đó phù hợp vào chức
năng nó phải thực hiện theo dụng ý của nhà văn. Cho nên, bước đầu tiên chiếm
lĩnh tác phẩm văn học đó là phải đọc để giải mã hệ thống kí hiệu ngôn ngữ đó.
Nếu như với những môn khoa học thực nghiệm để khai thác thông tin người ta
có thể tiến hành thí nghiệm, trực quan… thì với tiếp nhận văn học, đọc là bước
đầu tiên, không thể thay thế. Với mỗi loại văn bản khác nhau sẽ có những cách
đọc khác nhau.
- Hoạt động phân tích tác phẩm
Trong cuốn “Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chương”, GS.TS Nguyễn
Thanh Hùng chỉ rõ: “Phân tích là hoạt động chia nhỏ đối tượng để có cái nhìn
cụ thể những yếu tố làm nên chỉnh thể sâu hơn”. Tác phẩm văn chương tồn tại
như một sinh mệnh nghệ thuật bao gồm các yếu tố thành phần. Việc “chia nhỏ”
các yếu tố bộ phận của chỉnh thể đó ra để phân tích sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn
cụ thể sâu sắc về đối tượng. Song cùng với việc chia tách đối tượng, người đọc
còn phải ghép hợp chúng lại để có thể nhìn nhận chúng ở tầm bao quát. Bởi nếu
chỉ dừng lại ở thao tác phân tích, HS mới chỉ “thấy cây mà không thấy rừng”.
Bởi vậy, trên nền tảng những hiểu biết cụ thể về tác phẩm, HS phải tiến hành
10
thao tác tổng hợp, khái quát hóa để xác định chủ đề tư tưởng của tác phẩm,
cũng là thông điệp nghệ thuật mà nhà văn muốn chuyển đến người đọc.
- Hoạt động cắt nghĩa tác phẩm
Đây là hoạt động cuối cùng của tiếp nhận văn học. Đó là hoạt động mang
tính chủ quan, thể hiện thái độ đánh giá của người đọc. Người đọc có thể đồng
tình hoặc phê phán, ngợi ca hay phản đối một cách hoàn toàn chủ quan. Xu
hướng quan trọng của bình giá là đi từ nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm.
Những bình giá chủ quan không có nghĩa là xuyên tạc, thích nói gì thì nói. Việc
bình giá phải dựa trên cơ sở việc đọc, phân tích, cắt nghĩa tác phẩm một cách
khoa học và có trách nghiệm.
Trên đây là con đường chiếm lĩnh tác phẩm văn học. Con đường này
chưa bao giờ được coi là bằng phẳng, trơn tru mà nó luôn bị cản trở bởi sự
“chuyên chế về khoảng cách”. Đó là khoảng cách về không gian, khoảng cách
về thời gian, khoảng cách về ngôn ngữ, tâm lí, văn hóa… Sự chuyên chế này
không bao giờ mất đi mà nó chỉ có thể rút ngắn. Bởi thế có nhiều biện pháp
khác nhau được đưa ra nhằm khắc phục các khó khăn do khoảng cách tiếp
nhận gây ra. Từ đó, tôi xác định sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào đọc
hiểu văn bản để từ đó phát huy các năng lực Ngữ văn của HS THPT nhằm
khắc phục những hạn chế trong dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn và tạo
cho các em cách học văn đạt hiệu quả hơn, hứng thú hơn đối với môn học.
1.1.3. Năng lực Ngữ văn
1.1.3.1. Khái niệm
“Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng 1998) có
giải thích: Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
11
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành
năm 2014 thì: “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và
có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…
nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh
nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất
của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt
động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao
gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có,
đó là các năng lực chung, cốt lõi” [1, tr. 49].
Có rất nhiều cách để hiểu về năng lực Ngữ văn. Căn cứ và mục tiêu, tính
chất và nội dung chương trình môn học từ trước đến nay; từ cách hiểu chương
trình về năng lực, có thể nói năng lực Ngữ văn là khả năng vận dụng các kiến
thức, kĩ năng cơ bản về Văn học và Tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong
cuộc sống. Năng lực Ngữ văn gồm hai năng lực bộ phận là: Năng lực tiếp nhận
văn bản và năng lực tạo lập văn bản.
Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là
thông qua môn học, học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân,… nhằm đáp
ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh
nhất định.
1.1.3.2. Cấu trúc
Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kĩ năng , thái độ mà
một người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong bối cảnh thực và có
nhiều biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, công việc có thể đòi hỏi những
năng lực khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện nhiệm
12
vụ nên người đọc cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ năng , thái độ có được vào
giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới.
- Kiến thức
Kiến thức là cơ sở hình thành và rèn luyện năng lực là những kiến thức
mà người học phải năng động, tự kiến tạo, huy động được. Việc hình thành và
rèn luyện năng lực được điền theo hình xoáy trôn ốc, trong đó các năng lực có
trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lượt mình, kiến thức lại
đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới.
- Kĩ năng
Kĩ năng theo nghĩa hẹp là thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng
kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong môi
trường quen thuộc. Kĩ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức,
những hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh
thay đổi.
- Thái độ
Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một
lĩnh vực hoạt động nào đó. Không thể có năng lực về toán nếu không có kiến
thức được thực hành, luyện tập trong những dạng bài khác nhau. Tuy nhiên, chỉ
có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã được coi là có
năng lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả nguồn kiến thức, kĩ năng cùng
với thái độ, giá trị, trách nghiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm
vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiến khi điều kiện và bối cảnh
thay đổi.
1.1.4. Những năng lực Ngữ văn của học sinh THPT
Các năng lực mà môn học Ngữ văn hướng đến là:
1.1.4.1. Năng lực đọc - hiểu
Đọc hiểu là một trong những năng lực tối thiểu cần thiết cho một học
sinh chuẩn bị bước vào cuộc sống trưởng thành và cũng là những giá trị nền
13
tảng không thể thiếu trong quá trình học tập suốt đời. Vì thế đọc và dạy học đọc
là một trọng tâm quan trọng trong chương chình dạy tiếng của các quốc gia nói
chung và việc dạy Tiếng Việt - Văn học Việt Nam nói riêng. Yêu cầu “về đọc
của chương trình Ngữ văn Việt Nam có sự thay đổi qua từng giai đoạn không
chỉ dừng lại ở yêu cầu đọc để thu thập và truyền đạt thông tin”. Việc tiếp cận
năng lực cho người học trong đó có năng lực đọc hiểu đáp ứng yêu cầu giải
quyết nhiệm vụ, tình huống phức tạp và đa dạng của cuộc sống thực là xu thế
tất yếu của giáo dục thời đại. Năng lực đọc hiểu được xem là năng lực nền tảng
của việc tiếp cận tác phẩm văn chương.
1.1.4.2. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc
nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc
sống, thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó
biết hướng những suy nghĩ, hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện. Như vậy,
năng lực cảm thụ (hay năng lực trí tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa
nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận
thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người
khác, của các nhóm cảm xúc.
1.1.4.3. Năng lực tiếp nhận
Năng lực tiếp nhận thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc đọc
hoặc nghe để thưởng thức tác phẩm. Năng lực tiếp nhận đòi hỏi học sinh thông
qua ngôn từ người đọc dùng trí tưởng tượng của mình, bồi đắp những khoảng
trống để dựng lên một thế giới sinh động hoàn chỉnh, nhờ đó mà hiểu biết đối
tượng được thể hiện, thưởng thức cái hay, cái đẹp và hiểu được tiếng nói của
tác giả.
1.1.4.4. Năng lực đánh giá
Năng lực đánh giá tác phẩm là năng lực nhìn nhận, phát hiện giá trị của
tác phẩm ở tầm khái quát, vĩ mô trong nhiều quan hệ giữa tác phẩm với tác giả,
14
với những tác phẩm khác của các tác giả khác, với đời sống xã hội phát sinh của
tác phẩm, với đời sống xã hội ngày nay. Năng lực đánh gía tác phẩm đòi hỏi HS
phải có những hiểu biết tác phẩm, phải đặt tác phẩm trong nhiều quan hệ so sánh,
đối chiếu với thời đại với các sáng tác và tác phẩm… để có thể đưa ra được
những nhận định khách quan có giá trị về vai trò, về vị trí của tác phẩm trong
lịch sử sáng tác của nhà văn cũng như ở tiến trình lịch sử văn học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Vấn đề dạy học đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” trong nhà
trường THPT hiện nay
Đoạn trích kịch bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” được đưa vào
giảng dạy trong nhà trường Trung học phổ thông từ năm học 2008 - 2009. Đây
là một kịch bản văn học hiện đại, phản ánh những vấn đề thời sự trong cuộc
sống, xã hội. Đó là những vấn đề còn khá xa lạ với lứa tuổi học sinh. Để đạt
được kết quả dạy học như mong muốn người giáo viên cần giảng dạy như thế
nào? Thực tế dạy học tác phẩm này ra sao? Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về
tình hình dạy học đoạn trích của giáo viên.
Một số giáo viên cho rằng “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là một vở kịch
hay, vấn đề được phản ánh trong tác phẩm dễ hiểu hơn so với một số kịch bản
khác. Vì vậy học sinh dễ tiếp nhận giá trị nội dung, cả giáo viên và học sinh
đều có hứng thú khi học tác phẩm.
Đa số giáo viên được hỏi đều có chung một tâm tư là không thích dạy
đoạn trích kịch bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” và họ gặp nhiều khó khăn
trong quá trình dạy học, ví dụ như các ý kiến sau:
- Dạy kịch đã không thích rồi, dạy kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
càng không thích.
15
- Không chỉ giáo viên mà học sinh cũng không có hứng thú học tác
phẩm. Vì học sinh không thích kịch, nội dung của vở kịch không phù hợp với
lứa tuổi của các em.
- Tôi cũng thấy vở kịch hay, song không biết dạy thế nào cho học sinh
thấy hay, cho khác biệt với những tác phẩm thơ và văn xuôi. Giáo viên khó
khơi gợi hứng thú cho học sinh khi dạy đoạn trích.
Qua thực tế dạy học trên, chúng tôi thấy, giáo viên còn lúng túng trong
việc định hướng dạy học đoạn trích này, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong
việc tổ chức hoạt động dạy học để phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Vậy làm thế nào để cả giáo viên và học sinh có hứng thú với tác phẩm? Làm
thế nào để kết quả dạy học được như mong muốn? Đó là điều trăn trở của chúng
tôi khi dạy học đoạn trích kịch bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”.
Hiện nay trong các nhà trường THPT, đoạn trích kịch bản “Hồn Trương
Ba, da hàng thịt” đã được dạy theo phương pháp đổi mới theo định hướng phát
triển năng lực. Các giáo viên đã đưa được một số phương pháp dạy học tích
cực vào trong các giờ dạy như: Đóng vai, thảo luận nhóm, sử dụng hệ thống
câu hỏi… Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực Ngữ văn cho HS vẫn còn hạn chế:
- Chưa phát huy hết được các năng lực của các em.
- Chưa tạo được hứng thú học tập đối với bài học.
Do đó để các em có thể phát huy được hết khả năng, năng lực của mình
cũng như tạo hứng thú học tập cho các em đối với môn Ngữ văn nói chung và
đoạn trích kịch bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” cần phải sử dụng các PPDH
theo đặc thù của môn học và các PPDH chung một cách phù hợp nhằm từng
bước nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn.
16
Chương 2
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT
QUA DẠY HỌC ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH “HỒN TRƯƠNG BA,
DA HÀNG THỊT” (LƯU QUANG VŨ)
2.1 Nguyên tắc
2.1.1 Tính sáng tạo
Mỗi mô hình lí luận dạy học, PPDH đều có những điểm mạnh, điểm hạn
chế nhất định. Nhưng khi xem xét việc thực hiện một mục tiêu dạy học nhất
định thì có một số PPDH có khả năng cao hơn các PPDH khác. Chẳng hạn nếu
đặt mục tiêu nhanh chóng truyền nội dung quy định thì PPDH thuyết trình có
vị trí quan trọng. Nhưng nếu đặt mục tiêu phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo
của học sinh thì vấn đề sẽ khác đi. Vì vậy mà PPDH cần phát huy được khả
năng sáng tạo của HS.
2.1.2 Tính khoa học
Giữa nội dung và PPDH có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong nhiều
trường hợp quy định lẫn nhau. Ở bình diện kĩ thuật dạy học, PPDH cần tương
thích với nội dung dạy học. Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ mật thiết với
những hoạt động nhất định.
2.1.3. Tính thực tiễn
a. Cần chuẩn đoán nhu cầu, hứng thú của học sinh khi lựa chọn các
PPDH.
b. Chú ý thay đổi PPDH và hình thức tổ chức dạy học tránh nhàm chán,
gây hứng thú cho học sinh. Cần thay đổi PPDH sau 15, 20 phút.
c. Ưu tiên lựa chọn các PPDH mà học sinh, giáo viên đã thành thạo.
Ở đây đề cập đến PPDH diễn ra trong mối quan hệ với các điều kiện vật
chất, đặc biệt là thiết bị dạy học. Đương nhiên là cần phải lựa chọn PPDH phù
hợp với điều kiện của nhà trường, của phòng thí nghiệm.
17