Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Di tích kiến trúc Cột Cờ, Bắc Môn, Đoan Môn và nền Điện Kính Thiên tại Khu di sản trung tâm Hoàng thành Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 155 trang )

VI N HÀN LÂM
KHOA H C XÃ H I VI T NAM
H C VI N KHOA H C XÃ H I

CHU TH HI N

DI TÍCH KI N TRÚC C T C , B C MÔN, ĐOAN MÔN VÀ
N N ĐI N KÍNH THIÊN T I KHU DI S N TRUNG TÂM
HOÀNG THÀNH THĔNG LONG

LU N VĔN TH C Sƾ KH O C

Hà N i – 2017

H C


VI N HÀN LÂM
KHOA H C XÃ H I VI T NAM
H C VI N KHOA H C XÃ H I

CHU TH HI N

DI TÍCH KI N TRÚC C T C , B C MÔN, ĐOAN MÔN VÀ
N N ĐI N KÍNH THIÊN T I KHU DI S N TRUNG TÂM
HOÀNG THÀNH THĔNG LONG

Chuyên ngành: Kh o c h c
Mã s

: 60 22 03 17



LU N VĔN TH C Sƾ KH O C

NG

IH

H C

NG DẪN KHOA H C: PGS. TS. T ng Trung Tín

Hà N i – 2017


L IC M

N

Lu n vĕn này đ ợc hoàn thành là k t qu c a m t quá trình h c t p và
nghiên c u không ng ng c a b n thân, s đ ng viên giúp đỡ c a quý thầy cô
giáo, b n bè, đ ng nghi p và gia đình.
Nhân đây, tôi xin bày t lòng c m n chân thành và sâu s c nh t đ i v i
PGS.TS T ng Trung Tín, thầy là ng

i vô cùng gần gũi, t m , nh n l i ch b o

cho tôi nh ng đi u nh nh t trong quá trình th c hi n lu n vĕn c a mình. Lu n
vĕn cũng không thể hoàn thành n u không có s giúp đỡ c a các đ ng nghi p
trong d án khai qu t và ch nh lý đi n Kính Thiên, đ ng nghi p


Trung Tâm

B o t n Di s n Thĕng Long – Hà N i. Tôi cũng xin g i l i c m n t i các thầy,
cô giáo

khoa Kh o c h c, H c Vi n Khoa h c Xã h i. Xin g i l i c m n b n

bè đ ng môn và đ ng nghi p.
Tuy đã c g ng nh ng lu n vĕn v n còn nhi u h n ch , thi u sót, vì v y tôi r t
mong nh n đ ợc nh ng ý ki n góp ý, b sung c a các nhà nghiên c u, các thầy cô
và nh ng ng

i quan tâm t i đ tài để lu n vĕn đ ợc hoàn thi n h n.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2017
Tác gi lu n vĕn

Chu Th Hi n


L I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa
học và được trích nguồn rõ ràng. Nếu không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Chu Thị Hiền



M CL C
M Đ U.............................................................................................................................. 1
Ch

ng 1: T NG QUAN T LI U .............................................................................. 6

1.1. L ợc s kinh đô Thĕng Long ............................................................................ 6
1.2. Tình hình nghiên c u di tích C t C , B c Môn, Đoan Môn và n n đi n Kính
Thiên.. ..................................................................................................................... 12
1.3. Tiểu k t ch
Ch

ng 1 ............................................................................................ 23

ng 2: DI TÍCH KI N TRÚC C T C , B C MÔN, ĐOAN MÔN VÀ N N

ĐI N KÍNH THIÊN C U TRÚC, V T LI U, K THU T XÂY D NG.......... 25
2.1. Di tích C t C ................................................................................................. 26
2.2. Di tích B c Môn .............................................................................................. 31
2.3. Di tích Đoan Môn ............................................................................................ 38
2.4. N n đi n Kính Thiên ....................................................................................... 46
2.5. Tiểu k t ch
Ch

ng 2 ............................................................................................ 59

ng 3: GIÁ TR L CH S

VĔN HÓA C A CÁC DI TÍCH C T C , B C


MÔN, ĐOAN MÔN VÀ N N ĐI N KÍNH THIÊN TRONG KHU TRUNG TÂM
HOÀNG THÀNH THĔNG LONG............................................................................... 61
3.1. Đặc tr ng v t li u, k thu t, c u trúc c a Đoan Môn – n n đi n Kính Thiên 61
3.2. Đặc tr ng v t li u, k thu t, c u trúc c a C t C - B c Môn ........................ 62
3.3. V trí, vai trò c a Đoan Môn, n n đi n Kính Thiên, C t C , B c Môn trong c u
trúc thành Thĕng long Hà N i. ............................................................................... 62
3.4. H

ng b o t n và phát huy giá tr .................................................................. 67

3.5. Tiểu k t ch

ng 3 ............................................................................................ 69

K T LU N ....................................................................................................................... 71
TÀI LI U THAM KH O .............................................................................................. 73


DANH M C CÁC T

VI T T T TRONG LU N VĔN

Ba

: B n nh

Bk

: B n kê


BTLSVN

: B o tàng L ch s Vi t Nam

Bv

: B nv

ĐHTH

: Đ i h c T ng hợp

HN

: Hà N i

KCH

: Kh o c h c

KHXH

: Khoa h c xã h i

NCLS

: Nghiên c u L ch s

NPHMVKCH


: Nh ng phát hi n m i v kh o c h c

Tc

: T p chí

TTBTDSTLHN

: Trung tâm b o t n di s n Thĕng Long HN

TTBTDTCĐH

Trung tâm b o t n di tích c đô Hu


DANH M C B N Đ , S

Đ , B N VẼ, VÀ B N NH

B NĐ
B n đ 01: B n đ Khu Trung tâm Hoàng Thành Thĕng Long trong qu n Ba
Đình, Hà N i
B n đ 02: B n đ H ng Đ c ký hi u A229
B n đ 03: B n đ Hà N i nĕm 1873 tác gi Ph m Đình Bách
B n đ 04: B n đ Th X

ng Vĩnh Thu n nh huy n đ trong Đ ng Khánh đ a

d chí

S Đ
S đ 01: Ranh gi i vùng lõi và vùng đ m Khu Trung tâm Hoàng Thành Thĕng
Long
S đ 02: Khu Trung tâm Hoàng Thành Thĕng Long và các di tích nằm trên tr c
trung tâm
S đ 03: S đ thành Hà N i, l p vào kho ng 1821-1831
B NV
B n v 01: Toàn c nh v C t C
B n v 02: C u trúc đ tầng 1 và 2 c a C t C
B n v 03: C u trúc đ tầng 3, tr c t và cầu thang C t C
B n v 04: Các h a ti t trang trí trên ô thoáng, lan can, lan c a
B n v 05: Khung và biển đ ch Hán t i C t C
B n v 06: V trí t ng thể B c Môn
B n v 07: C u trúc mặt bằng B c Môn
B n v 08: C u trúc mặt đ ng B c Môn
B n v 09: V trí 2 h khai qu t B c Môn nĕm 1999
B n v 10: C u trúc mặt bằng Đoan Môn
B n v 11: Mặt đ ng ki n trúc Đoan Môn
B n v 12: Hi n tr ng h khai qu t t i Đoan Môn nĕm 1999
B n v 13: Các l p ki n trúc và vách đ a tầng t i h khai qu t Đoan Môn, nĕm
1999


B n v 14: Hi n tr ng n n đi n Kính Thiên và lan can đá phía tr

c và sau

B n v 15: V trí các h khai qu t t i Kính Thiên (1999-2016)
B n v 16: Đ a tầng t i Kính Thiên
B n v 17: D u tích ki n trúc th i Lê, Nguy n t i 2 h H1, H2

B n v 18: Mặt c t các l p ki n trúc t i v trí lan can đá
B n v 19: D u tích móng đầm ki n trúc t i h H3 và H4
B n v 20: Gi đ nh t ng thể khu v c chính đi n Kính Thiên qua các d u tích kh o
c h c
B n v 21: Các công trình trong thành Hà N i, trên n n b n đ thành Hà N i,
l p vào kho ng 1821-1831
B N NH
B n nh 01: T ng thể C t C nhìn t mặt Đông
B n nh 02: C u trúc đ tầng 1 và tầng 2
B n nh 03: L i lên tầng 1 C t C và sân g ch vuông
B n nh 04: C a Đông “Nghênh Húc” và Tây “H i Quang”
(không đ ch ) và Nam “H

tầng 3, C a B c

ng Minh”

B n nh 05: Hoa vĕn trang trí ô thoáng trên thân Kỳ Đài và cầu thang và l i lên
tầng 3 C t C
B n nh 06: Tầng lầu, cánh c a và cầu thang d n lên đ nh C t C
B n nh 07: C u trúc g ch xây móng C t C
B n nh 08: B c Môn nhìn t đ

ng Phan Đình Phùng và biển đá “Chính B c

Môn”
B n nh 09: C u trúc c ng và vòm c ng B c Môn
B n nh 10: Môn lâu và c u trúc b khung g
B n nh 11: Sân g ch và h th ng thoát n
B n nh 12: C i quay c a, t


c trên tầng 1

ng g ch và h khai qu t nĕm 1999

B n nh 13: Móng đá B c Môn nằm đè lên t
B n nh 14: Chi ti t t

ng g ch th i Lê

ng g ch th i Lê

B n nh 15: V t li u ki n trúc th i Lý- Trần t i B c Môn (1999)


B n nh 16: V t li u ki n trúc th i Lê, th k 15-18 t i B c Môn (nĕm 1999)
B n nh 17: Toàn c nh Đoan Môn nhìn t phía Nam
B n nh 18: C u trúc cầu thang d n lên tầng 1 và biển đá đ ch “Đoan Môn”
B n nh 19: C u trúc và cách b trí c a đi
B n nh 20: C a chính Đoan Môn
B n nh 21: So sánh máng thoát n
B n nh 22: T

c Đoan Môn và B c Môn.

ng g ch “Đoan Môn”

B n nh 23: Toàn c nh v ng lâu và c u trúc b khung g trên Đoan Môn
B n nh 24: V ng lâu có đ p n i ch hán “Ngũ Môn lâu” và c u trúc t


ng, vòm

g ch
B n nh 25: T môn và h u môn mặt tr

c Đoan Môn

B n nh 26: D u tích sân g ch v và đá chân móng Đoan Môn
B n nh 27: D u tích con đ

ng/t

ng Đoan Môn th i Trần, th k 13-14

B n nh 28: V t li u xây d ng và trang trí ki n trúc th i Lý – Trần
B n nh 29: V t tích ki n trúc t i h khai qu t Đoan Môn nĕm 2016, ĕn nh p
v i ki n trúc Đoan Môn
B n nh 30: C u trúc chân móng t

ng Đoan Môn và bó vi n chân móng

B n nh 31: Toàn c nh th m r ng lan can đá phía tr

c n n đi n Kính Thiên

B n nh 32: Chi ti t hoa sen dây t i Kính Thiên, Vĕn Mi u (Hà N i) và Lam
Kinh (Thanh Hóa)
B n nh 33: Chi ti t đá p lan can đá t i h khai qu t H1, nĕm 2011
B n nh 34: N n sân g ch t i h khai qu t
B n nh 35: Chi ti t chân lan can đá Kính Thiên

B n nh 36: Đi n Long Thiên nhìn t Đoan Môn và phía Đông
B n nh 37: Toàn c nh c a Tây và c a B c Thành Hà N i
B n nh 38: Không gian đi n Thái Hòa và Ng Môn

Hu

B n nh 39: C u trúc đi n Thái Hòa, hành lang, c ng hành lang và Ng môn, c
cung B c Kinh, Trung Qu c


M

Đ U

1. Tính c p thi t c a đ tài
1.1. Khu di tích Trung tâm Hoàng thành Thĕng Long - Hà N i có di n
tích 18,395 ha, thu c đ a bàn ph

ng Đi n Biên và ph

ng Quán Thánh, qu n

Ba Đình, Hà N i. Bao g m: Tr c Trung tâm Thành c Hà N i r ng 13,865 ha
và khu di tích kh o c h c 18 Hoàng Di u r ng 4,530 ha. Toàn b khu di s n
nằm trong khu trung tâm c a C m thành, Hoàng thành qua các tri u đ i Lý,
Trần, Lê s , M c, Lê Trung h ng và hành cung B c Thành, Hà N i.
Tr i qua nhi u bi n c thĕng trầm, Kinh đô Thĕng Long đã b h y ho i
hoàn toàn ch còn sót l i m t s di tích ki n trúc nh : Đoan Môn, n n đi n Kính
Thiên th i Lê, C t C và B c Môn th i Nguy n.
V i nh ng giá tr to l n v l ch s vĕn hóa và ngh thu t khu di tích trung

tâm Hoàng thành Thĕng Long - Hà N i đã đ ợc x p h ng Di tích qu c gia nĕm
2007, di tích qu c gia đặc bi t nĕm 2009, và đặc bi t,vào lúc 20 gi 30 ngày
31/7/2010 theo gi đ a ph
Vi t Nam),

ng t i Brasil (t c 6 gi 30 ngày 01/8/2010 theo gi

y ban di s n th gi i đã thông qua ngh quy t công nh n khu di

tích Trung tâm Hoàng thành Thĕng Long - Hà N i là di s n Th gi i khi đáp
ng 3 tiêu chí (ii, iii, vi).
Trong h th ng di s n th gi i này, bên c nh các giá tr c b n thu c di
tích kh o c h c d

i lòng đ t còn có di tích C t C , B c Môn, Đoan Môn và

n n đi n Kính Thiên hi n v n đang t n t i trên mặt đ t là nh ng b ph n quan
tr ng c a khu di s n và đang hàng ngày phát huy giá tr .
Tuy nhiên, hi n nay v n ch a có công trình nghiên c u toàn di n trên các
ph

ng di n c u trúc, v t li u, k thu t xây d ng, niên đ i. Do v y, lu n vĕn

d a trên c s nghiên c u các di tích trên mặt đ t và d
các ph

i mặt đ t s đi sâu vào

ng di n này nhằm góp phần làm rõ h n các giá tr c a di tích.


1


1.2. Tr i qua nhi u th k thĕng trầm, hi n nay, di tích Đoan Môn, B c
Môn, C t C đã b m t mát nhi u và đang b phong hóa m nh b i nhi u y u t
khác nhau. Hi n tr ng di tích có ch đã b th m n

c, m t s v trí g ch đã b

mòn, vỡ hoặc n t n kéo dài..... K t qu nghiên c u c a lu n vĕn s cung c p
thêm d li u nhằm đ xu t các ki n ngh góp phần b o t n lâu dài và phát huy
các giá tr to l n c a Khu di tích.
1.3 Hi n nay, các di tích C t C , B c Môn, Đoan Môn và n n đi n Kính
Thiên đ u t n t i nh m t đ n nguyên ki n trúc đ c l p. Trên th c t l ch s C t
C , B c Môn xây d ng th k 19 là nh ng b ph n c a thành Hà N i th i
Nguy n còn Đoan Môn và n n đi n Kính Thiên là nh ng b ph n quan tr ng
thu c C m thành trong Hoàng thành Thĕng Long th i Lê.
T khi di s n tr thành di s n th gi i, Chính ph Vi t Nam và t ch c
UNESCO đ u quan tâm đặc bi t t i vi c phát huy giá tr c a di tích. Do v y r t
cần thi t liên h , so sánh và nghiên c u t ng hợp để g n k t các di tích này v i
t ng thể ki n trúc thành Hà N i và ki n trúc Thĕng Long th i x a để t đó góp
phần ph c v khôi ph c không gian chính đi n Kính Thiên, không gian thành
Hà N i th i Nguy n nhằm ph c v đ c l c cho vi c phát huy giá tr c a di s n.
T tính c p thi t nói trên, tôi quy t đ nh l a ch n đ tài “Di tích ki n
trúc C t C , B c Môn, Đoan Môn và n n Đi n Kính Thiên t i Khu di s n
trung tâm Hoàng thành Thĕng Long” làm đ tài lu n vĕn th c sĩ c a mình v i
hy v ng góp phần nh bé vào công cu c nghiên c u lâu dài, ph c t p nh ng vô
cùng h p d n c a di s n Hoàng thành Thĕng Long.
2. Tình hình nghiên c u đ tài
Di tích C t C , B c Môn, Đoan Môn và n n đi n Kính Thiên là nh ng di

tích quan tr ng trong khu di s n Thĕng Long Hà N i. Đây chính là nh ng công
trình c a còn l i c a thành Thĕng Long th i Lê và thành Hà N i th i Nguy n.
Chính vì v y, khi nghiên c u v quy mô c u trúc thành Thĕng Long, thành Hà

2


N i các di tích này đ u đ ợc quan tâm và xem đây là v t chuẩn để xác đ nh quy
mô, v trí c a ngôi thành này.
Tuy nhiên, nghiên c u có tính h th ng v c u trúc, v t li u và k thu t
xây d ng c a nh ng di tích này v n ch a có đ tài quan tâm triển khai. Đặc bi t,
đặt các di tích này trong b i c nh c a các cu c khai qu t kh o c h c vào các
nĕm 1999, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 để tìm th y m i quan h gi a
các di tích cùng không gian, cùng niên đ i, th m chí là theo chi u sâu l ch s
qua các l p vĕn hóa kh o c thì th c s v n ch a có đ tài t ng hợp và ti p c n.
3. M c đích và nhi m v nghiên c u
- H th ng ngu n t li u v các di tích c còn l i trên mặt đ t: C t C ,
Đoan Môn, B c Môn và n n đi n Kính Thiên.
- Nghiên c u c u trúc, v t li u, k thu t xây d ng và b

c đầu liên h so

sánh v i c u trúc t ng thể c a thành Thĕng Long th i Lê, thành Hà N i th i
Nguy n. Đánh giá v giá tr c a t ng di tích và h th ng các c m di tích này trên
tr c Trung tâm Hoàng thành Thĕng Long.
- Đ xu t m t s ki n ngh ph c v vi c nghiên c u, b o t n và phát huy
giá tr c a các di tích trên.
4. Đ i t
4.1. Đ i t


ng và ph m vi nghiên c u
ng nghiên c u

Ngu n t li u s d ng trong lu n vĕn là k t qu kh o sát, đo v , ch p
nh, miêu t di tích ki n trúc C t C , B c Môn, Đoan Môn và n n đi n Kính
Thiên trên ph

ng di n c u trúc, v t li u, k thu t, trang trí, xác đ nh niên

đ i...
Ngoài ra, tác gi lu n vĕn có s d ng thêm ngu n t li u qua các lần
khai qu t: H u Lâu nĕm1998, Đoan Môn và B c Môn nĕm 1999, Phía Nam
nhà C c Tác Chi n nĕm 2008, đặc bi t chú tr ng vào các cu c khai qu t t i
khu v c đi n Kính Thiên nĕm 2011 đ n nĕm 2016 nhằm lý gi i v c u trúc,

3


niên đ i và cách b trí trong m t t hợp các công trình

khu v c Kính Thiên

và thành Hà N i.
4.2 Ph m vi nghiên c u
4.2.1 Không gian nghiên cứu
Lu n vĕn t p trung vào các di tích ki n trúc C t C , B c Môn, Đoan Môn
và n n Đi n Kính Thiên t i Khu Trung tâm Hoàng thành Thĕng Long, phía B c
đ ợc gi i h n t c ng B c Môn, phía Nam đ ợc là di tích C t C , phía Đông là
đ


ng Nguy n Tri Ph

ng, phía Tây là đ

ng Hoàng Di u.

4.2.2 Thời gian nghiên cứu
- Di tích ki n trúc Đoan Môn, n n đi n Kính Thiên th i Lê, th k 15 - 18.
- Di tích ki n trúc C t C , B c Môn th i Nguy n, th k 19 - 20.
5. Ph

ng pháp lu n và ph

4.1 Lu n vĕn s d ng các ph

ng pháp nghiên c u
ng pháp nghiên c u kh o c h c nh : mô

t , l y t li u t i hi n tr

ng… th ng kê, d p hoa vĕn, đo v di tích. Đ ng th i

tri t để s d ng các ph

ng pháp so sánh đ i chi u, phân tích t ng hợp v k

thu t xây d ng,ngh thu t điêu kh c trang trí và v t li u xây d ng.
5.2 K t hợp liên ngành, trong lu n vĕn còn s d ng các ph

ng pháp: s


h c, nghiên c u Khu v c h c, Hán Nôm h c, Ki n trúc và Ngh thu t điêu
kh c…
5.3 Lu n vĕn s d ng ph

ng pháp Duy v t l ch s và Duy v t bi n

ch ng trong nhìn nh n đánh giá các s ki n, hi n t ợng l ch s liên quan.
Ngoài ra tác gi có s d ng các ch
ch

ng trình Auto CAD, x lý nh bằng

ng trình Photoshop...nhằm h trợ cho vi c làm minh h a lu n vĕn
6. Ý nghƿa lý lu n và th c ti n c a lu n vĕn
- T p hợp và h th ng hóa kh i t li u v các di tích ki n trúc hi n còn

trên mặt đ t trong khu v c tr c trung tâm Hoàng Thành Thĕng Long.

4


- Tìm hiểu m t s đặc tr ng c u trúc, v t li u, k thu t xây d ng và đánh
giá v giá tr c a t ng di tích và h th ng các c m di tích này trên tr c Trung
tâm Hoàng thành Thĕng Long.
- Nh ng đóng góp c a lu n vĕn s góp thêm t li u, cĕn c khoa h c vào
nghiên c u, phát huy giá tr h th ng di tích ki n trúc
Thĕng Long trong t

khu v c Hoàng Thành


ng lai.

7. C c u c a lu n vĕn
Ngoài phần m đầu, k t lu n, danh m c tài li u tham kh o và ph l c,
lu n vĕn có c c u ba ch

ng nh sau:

Ch

ng 1: T NG QUAN T

LI U

Ch

ng 2: DI TÍCH KI N TRÚC C T C , B C MÔN, ĐOAN MÔN VÀ

N N ĐI N KÍNH THIÊN C U TRÚC, V T LI U, K THU T XÂY D NG
Ch

ng 3: GIÁ TR L CH S

VĔN HÓA C A CÁC DI TÍCH C T C ,

B C MÔN, ĐOAN MÔN VÀ N N ĐI N KÍNH THIÊN TRONG KHU TRUNG
TÂM HOÀNG THÀNH THĔNG LONG

5



Ch ng 1
T NG QUAN T LI U
1.1. L

c s kinh đô Thĕng Long

Khu di s n Trung tâm Hoàng thành Thĕng Long - Hà N i hi n nay ch là
m t phần nh c a Hoàng thành và c C m thành qua các tri u đ i Lý, Trần, Lê
s , M c, Lê Trung h ng và thành Hà N i th i Nguy n [Xem s đ 1].
Nĕm 1010, vua Lý Thái T ban chi u, chuyển kinh đô t Hoa L v thành
Đ i La. Có thể nói, Đ i La là ngôi thành l n, xây d ng quy c theo mô hình
thành quân s vào th k 8 – 9, nh ng tính ch t ch là m t “An Nam đô h ph ”
c a nhà Đ

ng [18.tr.32-34]. Thĕng Long mà Lý Thái T mu n quy ho ch và

xây d ng là m t v

ng thành biểu th cho s c m nh c a m t nhà n

c đ c l p.

Chính vì l đó, ngay khi v Đ i La (1010), vua Lý đã g p rút xây d ng Thành
Thĕng Long. Đợt xây d ng lần th nh t c b n hình thành c u trúc Tam trùng
thành quách g m: vòng ngoài cùng g i là La thành hay kinh thành, vòng thành
th hai là Hoàng thành có m b n c a T
phía nam, c a Qu ng Phúc


ng Phù

phía đông, c a Đ i H ng

phía tây và c a Di u Đ c

phía B c. C m thành

hay Long Ph ợng thành là n i , làm vi c c a nhà vua, hoàng gia và chính ph .
Theo Đ i Vi t s ký toàn th , sau khi xây d ng xong, thành Thĕng Long
b trí các cung đi n đ i x ng theo tr c trung tâm: "phía tr

c d ng đi n Càn

Nguyên, làm ch coi chầu, bên t làm đi n T p Hi n, bên h u d ng đi n Gi ng
Võ, l i m c a Phi Long thông v i cung Nghênh Xuân, c a Đan Ph ợng thông
v i cung Uy Vi n, h

ng chính nam d ng đi n Cao Minh, đ u có Th m R ng,

trong Th m R ng có hành lang d n ra xung quanh b n phía, sau đi n Càn
Nguyên d ng l i đi n Long An, Long Thuỵ làm n i vua ngh , bên t xây đi n
Nh t Quang, bên h u xây đi n Nguy t Minh, phía sau d ng hai cung Thuý Hoa,
Long Thuỵ làm ch cho cung n " [6. tr.241].

6


Nĕm 1029, sau “Loạn tam vương”, vua Lý Thái Tông xây d ng l i toàn
b khu c m thành. Trên n n cũ đi n Càn Nguyên d ng chính đi n Thiên An làm

n i thi t tri u. Hai bên t h u là đi n Tuyên Đ c và đi n Thiên Phúc. Phía tr

c

đi n Thiên An là sân R ng có đặt m t qu chuông l n. Hai bên t h u sân r ng
có đặt gác chuông. Phía đông, tây sân R ng là đi n Vĕn Minh và đi n Qu ng
Vũ, phía tr

c sân r ng là đi n Ph ng Tiên, trên Đi n có lầu Chính D

ng là

n i báo canh báo kh c. Sau đi n Thiên An là đi n Thiên Khánh có c u trúc hình
Bát Giác. Sau đi n Thiên Khánh là tẩm đi n Tr

ng Xuân. Trên đi n Tr

Xuân có gác Đ Long. T đi n Thiên Khánh n i v i đi n Thiên An

phía tr

ng
c

đ u có cầu g i là cầu Ph ợng Hoàng .
Nĕm 1203, vua Lý Cao Tông b t đầu m t đợt xây d ng m i. Đây đ ợc
xem nh đợt xây d ng l n th 3 và cũng là cu i cùng c a nhà Lý. Cung đi n
m i đ ợc xây d i sang phía tây tẩm đi n. Bên trái d ng đi n D
ph i d ng đi n Chính Nghi,


ng Minh, bên

trên xây đi n Kính Thiên, th m g i là L Giao.

gi a m c a Vĩnh Nghiêm, bên ph i m c a Vi t Thành, th m g i là Ngân
H ng. Đằng sau xây đi n Th ng Th . Bên trái xây gác Nh t Kim, bên ph i xây
gác Nguy t B o, xung quanh d ng hành lang th m g i là Kim Tinh. Bên trái gác
Nguy t B o là tòa L

ng Th ch, phía tây xây nhà D c Đ

ng. Phía sau xây gác

Phú Qu c, th m g i là Ph ợng Tiêu. Phía sau d ng c a Th u Viên, ao D ỡng
Ng trên ao xây đình Ngo n Y. Ba mặt đình có tr ng hoa th m, n

c

h đình

l u thông v i sông Tô L ch. Ngoài ra các cung đi n khác cũng đ ợc xây d ng
liên t c. M i cung đi n th

ng đ u có t

ng bao xung quanh và làm c a thông

v i cung đi n khác.
Ngoài cung đi n, các v vua nhà Lý còn cho xây d ng nhi u công trình
vĕn hóa tín ng ỡng khác để ph c v cho vua và hoàng t c nh : chùa Chân Giáo

(n i vua Lý Hu Tông đã tu hành), chùa Diên H u, đài Chúng Tiên d ng nĕm
1161 tầng trên lợp ngói b c, h ao làm c nh cũng đ ợc l p khá nhi u trong
Hoàng thành. Nĕm 1049, đào h Kim Minh V n Tu , đ p núi đá cao ba ng n
7


trên mặt h và xây cầu Vũ Ph ợng đi vào, 10 nĕm sau l i xây thêm đi n H
Thiên bát giác

đ y. Nĕm 1051, đào h Th y Thanh, h

ng Minh. Nĕm 1098,

đào h Ph ợng Liên và xây t i đây đi n Sùng Uyên, bên trái l p đi n Huy
D

ng, đình Lai Ph ợng bên ph i d ng đi n Ánh Thi m, đình Át Vân, phía

tr

c xây lầu Tr

ng Minh, phía sau b c cầu Ngo n Hoa.

Trong h n hai th k d

i tri u Lý, giặc ngo i xâm không xâm ph m đ n

Thĕng Long, nh ng đ t kinh kỳ cũng ph i ch u đ ng nh ng c n binh l a c a
xung đ t cung đình và chi n tranh phe phái. Đó là "lo n ba v


ng" nĕm 1028,

khi Lý Thái T v a t trần và nh t là nh ng cu c tranh ch p cu i đ i Lý vào
nĕm 1209. Kinh đô tr thành bãi chi n tr

ng, cung th t, ph ph

ng nhi u ch

b tàn phá. T nĕm 1216 đ n 1220, trong vòng b n nĕm, vua Lý Hu Tông ph i
d i kinh thành v đi n tranh d ng t m t i Tây Phù Li t (Thanh Trì).
Vào đầu th k 13, tri u Lý đã suy y u c c đ , và ph i nh

ng ch cho

ng tri u m i: triều Trần (1226 - 1400) vào nĕm 1226.

m tv

Tri u Trần thành l p đã ch m d t đ ợc tình tr ng suy y u h n lo n cu i
th i Lý, khôi ph c quy n l c c a chính quy n trung
chính tr -xã h i trong c n
Vi t d

ng, thi t l p l i tr t t

c. Thĕng Long v n gi v trí kinh đô c a n

cĐ i


i tri u Trần. V quy mô và c u trúc, Thĕng Long đ i Trần hầu nh

không khác Thĕng Long đ i Lý. Trong 175 nĕm đóng đô

đây (1226-1397),

nhà Trần t n d ng t t c nh ng c s đã đ ợc xây d ng t tr

c, tu b , m

mang thêm và ki n t o m t s công trình m i cần thi t.
Nĕm 1230, nhà Trần cho tu s a thành Đại La, có m r ng thêm ít nhi u.
Thành có b n c a: Tây D

ng (Cầu Gi y), c a Chợ D a, c a Cầu D n, c a

V n Xuân (Đ ng Mác). Trên th c t , đo n thành phía đông đ ng th i cũng là đê
sông Nh , còn có hai c a m thông ra hai bên c a kinh thành: Giang Khẩu (c a
sông Tô) và Đông B Đầu (Tri u Đông đ i Lý).
Hai vòng thành phía trong là Hoàng Thành và C m Thành v n d a vào
thành cũ th i Lý. Nĕm 1243, nhà Trần đ p l i vòng thành gi a và g i là thành
8


Long Phượng. Đó là Long Thành đ i Lý. Nh ng đ i quân c m v tin c y đ ợc
giao nhi m v b o v vòng thành tr ng y u này. Các c a c a C m Thành và
Ph ợng Thành xây d ng kiên c theo l i c a tam quan, g m m t c ng chính
gi a và hai c ng ph hai bên, trên c ng có lầu gác. M i c a đ u có biển đ rõ
tên c a bằng ch vàng. C a Nam Hoàng Thành g i là c a Đ i H ng (kho ng

chợ C a Nam bây gi ). C a Nam C m Thành g i là c a D

ng Minh.

M t s Nguyên là Trần Phu đ n Thĕng Long nĕm 1293, mô t c a này
nh sau: "Đ n n i Tù tr

ng (ch vua Trần) , có c a g i là "D

ng Minh

môn", trên c a có gác g i là "Tri u Thiên môn", c a nh bên trái g i là "Nh t
Tân môn", c a nh bên ph i g i là "Vân H i môn"1.
Nĕm 1230, nhà Trần b t đầu xây d ng, s a ch a l i các cung th t. N i
vua

g i là cung Quan Tri u, n i Th ợng hoàng

ch đ nhà Trần, vua tr vì m t th i gian r i nh

g i là cung Thánh T (theo
ng ngôi cho con, lên làm Thái

th ợng hoàng, nh ng v n trông nom chính s , nhằm rèn t p cho con quen dần
vi c n

c). Trong quần thể ki n trúc Hoàng cung còn có đi n Thiên An, đi n

Bát Giác, đi n Diên Hi n là n i vua th


ng làm vi c hay th t y n các quan; đi n

T p Hi n, đi n Th Quang là n i ti p s thần n

c ngoài, t i th m đi n Diên

H ng là n i di n ra h i ngh bô lão trong cu c kháng chi n ch ng Nguyên; cung
L Thiên, Th

ng Xuân dành cho các cung n , S Cung là ch

c a thái t …

Lợi d ng tình tr ng suy y u c a tri u Trần, m t quý t c ngo i thích là H
Quý Ly ra s c c ng c đ a v và gây d ng l c l ợng. Nĕm 1400, H Quý Ly ph
b vua Trần, thi t l p triều Hồ (1400-1407).
T nĕm 1397, H Quý Ly xây d ng m t đô thành m i

An Tôn (Thanh

Hoá) và cu i nĕm đó, bu c vua Trần d i đô vào Thanh Hoá. Đô thành m i mang
tên Tây Đô, nhân dân th

ng g i là thành nhà Hồ. Thĕng Long đ i tên là Đông

Đô. T đó, trong nh ng nĕm cu i tri u Trần và th i nhà H , trong 10 nĕm

1. Trần Phu, An Nam tức sự, trong Giao Châu c o.

9



(1397-1407), Thĕng Long m t v trí trung tâm chính tr c n

c. Nh ng vi c d i

đô c a H Quý Ly không có lý do chính đáng và không hợp lòng dân.
Cu i nĕm 1406, v n m ng c a đ t n

c và c a Thĕng Long-Đông Đô

ph i tr i qua m t th thách c c kỳ ác li t do cu c chi n tranh xâm l ợc cùng 20
nĕm đô h c a nhà Minh (1407-1427) gây ra.
Sau khi chi n th ng giặc Minh, vua Lê Lợi v n đóng đô

Thĕng Long

nh ng đ i tên là Đông Đô r i Đông Kinh. V c b n quy mô thành Đông Đô
đầu th i Lê không khác nhi u so v i thành Thĕng Long đ i Lý, Trần, H ch có
đi u cung đi n đ n đài b tàn phá, nhà Lê tu s a l i và xây d ng m i.
T nĕm 1490 cho đ n th k XVI, kinh thành m i đ ợc xây d ng có
nhi u thay đ i. Trong th i gian này Hoàng thành và Đ i La thành đ ợc xây đ p
m r ng thêm. Nĕm 1490, vua Lê Thánh Tông cho m r ng Hoàng thành thêm
8 dặm n a. Công vi c xây d ng trong 8 tháng m i xong (xem s đ 2). Trong
Hoàng thành, Vua Lê Thánh Tông cũng cho xây thêm cung đi n và l p v
Th ợng lâm để nuôi bách thú. Nĕm 1512, vua Lê T

n

ng D c giao Vũ Nh Tô


đ ng ra trông nom vi c d ng h n 100 nóc cung đi n nguy nga, l i kh i công
làm C u Trùng đài mà nh s cũ miêu t là tuy ch a hoàn thành mà bóng rợp
n a h Tây “Nĕm 1514, Lê T

ng D c m r ng Hoàng thành thêm m y nghìn

tr ợng (m i tr ợng là 3m60) bao b c c đi n T

ng Quang, Quán Tr n Vũ và

chùa Kim C Thiên Hoa”.
T nĕm 1516 đ n nĕm 1527 là th i gian nhà M c thay nhà Lê s suy
vong, Kinh thành Thĕng Long chìm trong lo n l c. Hầu h t các cung đi n kho
tàng đ n chùa cũng nh ph

ng ph b thiêu đ t tàn phá nhi u lần. Trong n a

cu i th k XVI, c c di n Nam - B c tri u v i m t bên là nhà M c và m t bên
là Lê-Tr nh di n ra quy t li t v i u th ngày càng thu c v phía Nam tri u. H
Tr nh lần l ợt chi m đ ợc nhi u t nh phía b c nh Ninh Bình, Hà Nam, B c
Ninh... và đánh đ n t n Thĕng Long. Nhà M c ph i r i b kinh thành lánh n n.
Đ n nĕm 1585, M c M u Hợp quy t đ nh tr l i Thĕng Long. M t đợt xây d ng
10


đ i quy mô đ ợc kh i đ ng. T đó v sau không có lần nào Hoàng Thành đ ợc
xây d ng quy mô n a.
Tháng 7 nĕm K tỵ, C nh H ng th 10 (1749), Tr nh Doanh cho tu s a
xây đ p kinh thành v i quy mô l n bao l y c ph chúa, th


ng g i là Đ i Đô

thành. V trí c a thành Đ i Đô có thể đ ợc nh n di n qua 16 c a ô.
Đầu nĕm 1789, Quang Trung Nguy n Hu ra B c đánh tan quân Thanh,
Lê Chiêu Th ng ch y sang Trung Qu c, tri u H u Lê k t thúc. Quang Trung
đ nh đô

Phú Xuân. Thĕng Long đ ợc đ i tên là B c kinh.

Sau khi d i Kinh đô vào Phú Xuân (Hu ) d

i th i nhà Nguy n, nĕm

1803, vua Gia Long đã cho xây d ng m t toà thành m i theo kiểu ki n trúc
Vauban hình vuông (chu vi bên trong kho ng 4km) ngay t i trung tâm Hoàng
thành Thĕng Long cũ, làm tr s c a B c thành (B c B ) và là Hành cung c a
nhà vua m i khi ra B c (Xem B n đ 3-4).
Trung tâm c a thành Hà N i v n là đi n Kính Thiên, n i đặt hành cung
Long Thiên, phía Đông thành là nhi m s c a T ng tr n B c thành. Phía Tây là
kho thóc, kho ti n và dinh b chính và có viên quan ph trách nh ng kho y.
Nĕm 1812 d ng C t C Hà N i

phía Nam thành. Nĕm 1835, vì cho rằng thành

Hà N i cao h n kinh thành Hu , vua Minh M ng cho xén b t 1 th

c 8 t c,

thành Hà N i ch còn cao ch ng 5m. Nĕm 1848, vua T Đ c cho tháo dỡ h t

nh ng cung đi n còn l i

Hà N i chuyển vào Hu .

Nĕm 1831, sau cu c c i cách hành chính c a vua Minh M ng, Thĕng Long
đ i tên là t nh thành Hà N i. T i đây, v n di n ra các l s c phong d

i tri u Minh

M ng (1821) và Thi u Tr (1841). Nĕm 1841, Trung Hoa m i ch p nh n Hu làm
kinh đô, l s c phong đ ợc chuyển v Hu . Các cung đi n còn l i

Thĕng Long b

vua T Đ c phá b . Hà N i ch còn là th ph c a t nh cùng tên.
Nĕm 1888, khi nhà Nguy n chính th c nh ợng hẳn Hà N i cho Pháp.
Ng

i Pháp đ i t nh Hà N i thành thành ph Hà N i. Trong th i gian này (1886

- 1897) thành Hà N i b phá h y hoàn toàn để l y đ t làm công s và tr i lính
11


cho ng

i Pháp, ngo i tr các di tích Đoan Môn, B c Môn và C t C đ ợc gi

l i (Xem s đ 3, b n v 21).
Nĕm 1954, chi n th ng Đi n Biên Ph đã k t thúc cu c chi n tranh giành

đ c l p dân t c (1945-1954), nh ng đ t n

c Vi t Nam l i b chia c t hai mi n.

Thành c Hà N i t th i gian này đ ợc s d ng làm tr s B Qu c phòng c a
Quân đ i nhân dân Vi t Nam. Chính t đây, T ng hành dinh Quân đ i Nhân dân
Vi t Nam đã đi u hành cu c chi n tranh gi i phóng mi n Nam th ng nh t đ t
n

c (1954-1975). Nhu cầu c a cu c chi n đòi h i ph i xây d ng thêm m t s

công trình trong thành c Hà N i. Quan tr ng nh t trong s các công trình xây
m i th i kỳ này là tòa nhà D67 và h th ng hầm ngầm (xây nĕm 1967) n i nhà
D67 v i nhà Con R ng (S ch huy pháo binh Pháp cũ) [57.tr.58].
1.2. Tình hình nghiên c u di tích C t C , B c Môn, Đoan Môn và
chính đi n Kính Thiên.
Nghiên c u v thành Thĕng Long luôn là v n đ l n, khó và h p d n nên
đã thu hút đ ợc nhi u h c gi , nhà nghiên c u quan tâm. Trong nh ng th p k
qua, d

i ánh sáng c a nhi u ngu n t li u, v n đ v trí, quy mô và c u trúc

thành Thĕng Long ngày càng đ ợc làm sáng t , nghiên c u toàn di n h n trên
nhi u khía c nh khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn kh c a Lu n vĕn tác gi s
không li t kê l i nh ng quan điểm đó mà t p chung vào tình hình nghiên c u
nh ng di tích ki n trúc C t C , B c Môn, Đoan Môn và Kính Thiên, vì đây là
đ i t ợng chính c a lu n vĕn, hình th c trình bày s l ng ghép trên hai ph

ng


di n chính v di tích ki n trúc và kh o c h c.
1.2.1. Di tích Cột Cờ
C t C Hà N i, đ ợc kh i d ng trong giai đo n xây thành Hà N i vào
đầu th i Nguy n (1805-1812) trên n n cũ c a Tam Môn - c ng phía ngoài C m
thành th i Lê [29. Tr.409].
Ki n trúc C t C bao g m ba tầng đ và m t thân c t trên có đài quan sát,
đ nh treo c t qu c. Trong các tác phẩm nh : Đ i Nam th c l c, B c thành d
12


đ a chí, Qu c s di biên, “M t chuy n đi B c Kỳ” c a Tr

ng Vĩnh Ký… có đ

c p khá rõ v di tích C t C . Trên c s các tài li u đó cùng kh o sát th c t
Trung tâm B o T n Di s n Thĕng Long Hà N i đã l p h s s x p h ng di s n
qu c gia và di s n th gi i có vi t:
C t C hay còn g i là Kỳ Đài2, vi c xây d ng Kỳ Đài đa s ý ki n cho
rằng nĕm xây d ng vào nĕm th 3 Gia Long (1805). Theo Phan Phúc Tr c:
Quốc sử di biên, b n d ch c a Lê Xuân Giáo, Qu c v khanh đặc trách xu t b n,
Sài Gòn 1973, T p th ợng, trang 115, đo n vĕn chép nh sau: “Về việc xây đắp
thành Thăng Long, mùa hè năm Giáp Tý (1804) kh i công, đến mùa thu năm t
Sửu (1805) hoàn thành, nhà vua phái Quận Công Nguyễn Văn Thành trông coi
việc y. Phía trong làm Hoàng thành, l y cửa Đoan Môn, điện Kính Thiên làm
chuẩn đích.

phía trước thành Thăng Long, xây một Cột C được gọi là Điền

Đài, cao 100 thước”.
Tuy nhiên, sách B c thành d đ a chí l i cho rằng “Ðặt đài C t C . Nĕm

Nhâm Thân xây n n g ch, cao bằng mặt thành, d ng c t c cao 75 th
đ i l cùng ngày rằm m ng m t thì treo c đ l n

c. Gặp

bên trên để làm huy hi u”

[29.tr.19].
Đ i Nam th c l c xác nh n nĕm Nhâm thân đ ợc nh c đ n
1812. T nĕm 1824 quy đ nh l kéo c th

trên là nĕm

ng áp d ng cho C t C và Kỳ Đài

[62. T2.tr.380].
Ngày nay, C t C nằm sát đ

ng Đi n Biên Ph trong khuôn viên c a

B o tàng l ch s Quân s Vi t Nam. Đây là di tích quan tr ng và đ ợc xem là
m t trong nh ng biểu t ợng c a Thành ph Hà N i.
1.2.2. Di tích Bắc Môn
B c Môn (c a B c) là c a thành duy nh t trong nĕm c a chính c a thành
Hà N i th i Nguy n còn sót l i. Di tích nằm t i s 51 đ
2

Trong Đ i nam th c l c khái ni m v C t C và Kỳ đài đ ợc phân bi t, nh
g i là Kỳ Đài. Tuy nhiên, gần đây C t C l i là tên g i ph bi n.


13

ng Phan Đình Phùng,
Hu g i là C t C , còn

Hà N i


đ i di n v i ph Đặng Dung. C u trúc c ng thành khá nguyên vẹn đ ợc xây
d ng bằng g ch v k t hợp v i đá, mặt ngoài còn l u l i v t đ n đ i bác lính
Pháp b n vào nĕm 1882. Hai l i lên xu ng b phá h y và v ng lâu phía trên
đ ợc xây d ng m i 1998 -1999 và tu b l i.
Sách B c Thành d đ a chí chép: “Năm t Sửu, Gia Long 4 (1805), sai
quan đốc sức đắp thành, chu vi 1958 tầm 2 thước 5 t c, xây bằng gạch đá.
Ngoài thành đều đào hào bao quanh. Thành m 5 cửa: Đông Nam, Tây Nam,
Chính Đông, Chính Tây, Chính Bắc, xây bằng gạch đá, bốn bề cao và bằng, một
lối ra vào xây bằng đá, trên tròn dưới vuông. Trên cửa dựng nhà gạch làm lầu
canh. Ngoài cửa thành đều xây lăng giác thành (mang cá)….”
Kích th

c B c Môn hi n nay đo đ ợc cao 8.71m, r ng 17m, dày

20.48m, c a cao 4.4m cu n vòm cong m m m i.
Nĕm 1999, khai qu t thĕm dò đ a điểm B c Môn v i t ng di n tích hai h
(H1 và H2) là 60.40m2. K t qu khai qu t đã làm rõ chân móng B c Môn v i
nhi u l ợt đá xanh tr
lên d u tích t

c khi xây g ch v đ /xám. Chân móng này đè tr c ti p


ng thành và n n ki n trúc th i Lê r t kiên c .

Móng ki n trúc r t l n, xây hoàn toàn bằng g ch v . Lo i g ch này xu t
hi n t th k 15 tr đi. Vi c xác đ nh chính xác lo i g ch này và k thu t xây
x p nh 2 ki n trúc này xu t hi n vào th i kỳ nào là r t khó. Gi a hai ki n trúc
có khác nhau m t s điểm sau đây: Ki n trúc

h H.1 gần nh là m t ki n trúc

nhà c a hay đ n tháp, xây gi t c p, móng g ch v n xây m ng. Ki n trúc
H.2 là m t đo n t

h

ng thành, g ch xây x p gi t c p và móng g ch xây khá dầy

và kiên c . Tuy nhiên c hai ki n trúc l i có điểm chung là cùng m t lo i g ch,
k thu t xây c t nh nhau [46, tr.11 - 32].
1.2.3. Di tích Đoan Môn
Đoan Môn là c a chính quan tr ng nh t c a C m thành Thĕng Long qua
các th i Lý - Trần - Lê. Di tích Đoan Môn hi n nay có niên đ i th i Lê, v n hi n

14


h u uy nghi chính gi a tr c thần đ o c a khu Thành c Hà N i (khu Trung tâm
Hoàng thành Thĕng Long).
Đoan Môn xu t hi n t r t s m. Nĕm Thiên Phù Du Vũ th 3, đ i vua
Lý Nhân Tông (nĕm 1121), t m bia n i ti ng“Đại Việt Quốc, Lý Gia đệ tứ Đế
Sùng Thiện Diên Linh b o tháp” hi n đang đ ợc l u gi t i chùa Long Đ i (Hà

Nam) đã nh c t i Đoan Môn. D

i th i Lê S và Lê trung h ng, Đoan Môn

đ ợc chính s (Đại Việt sử kí toàn thư, Lê triều Hội điển...) nh c đ n nh m t
ki n trúc tiêu biểu, quan tr ng c a khu v c không gian chính đi n Kính Thiên
g n v i các nghi l tri u chính c a qu c gia Đ i Vi t.
Nĕm 1802, Gia Long ch n Phú Xuân (Hu ) làm kinh đô, Thĕng Long ch
còn là th ph c a B c Thành g m 11 tr n. Nĕm 1805, thành Thĕng Long b phá
b để xây d ng thành Hà N i, nh ng di tích Đoan Môn v n đ ợc gi l i và có
s a ch a thêm. Không gian sân Đoan Môn giai đo n t nĕm 1802 - 1882 g n
li n v i đi n Long Thiên và hành cung B c Thành c a nhà Nguy n. Đoan Môn
th c s thay đ i khi quân Pháp chi m đ ợc thành Hà N i nĕm 1882, ng
đã cho b t kín c 5 c a

i Pháp

Đoan Môn cũng nh 2 c a ph bên Đông và Tây khi n

cho khu v c bên ngoài nhanh chóng b hoang hóa, tr thành m t khu đ t tr ng
và cu i cùng ch m h t vai trò l ch s c a mình vào nĕm 1894-1897 khi hợp
đ ng phá thành Hà N i đ ợc H i Đ ng Thành ph thông qua và th c hi n m t
cách nhanh chóng nh ng Đoan Môn v n t n t i b t ch p cu c h y di t l n này.
Nĕm 1999, Vi n Kh o c h c ph i hợp v i Ban qu n lý Di tích và Danh
th ng Hà N i nhân d p k ni m 990 nĕm Thĕng Long Hà N i, đã ti n hành m 2
h khai qu t thĕm dò đ a điểm Đoan Môn.
K t qu phát hi n d u tích sân n n lát g ch v th i Lê, đ

ng (hay t


ng)

th i Trần có lát g ch ngói trang trí “hoa chanh” và nhi u d u v t ki n trúc khác th i
Lê [45, tr.11- 32]. Đáng chú ý nh t là d u tích sân g ch v phát hi n t i h khai
qu t H1 (99ĐM.H1) gần sát c a ngách phía Tây Đoan Môn. Lúc đầu h dài 8m,
r ng 6m và nằm l ch v phía Tây, khi phát hi n n n sân g ch v đã ti n hành
15


m r ng thẳng v c a Đoan Môn dài 7,8m, r ng 4m v i m c đích để tìm hiểu
sân n n g ch v , nh v y t ng di n tích h 1 là 85,20m2.
N n sân xu t l cao đ -1,2m so v i b mặt hi n đ i, d

i l p đ t t i x p,

mầu nâu và đen. Trong l p đ t này có l n m t s m nh g ch ngói vôi v a hi n
đ i và nhi u di v t c (g ch, ngói, g m men và sành) t th i Lý, Trần đ n th i
Lê trung h ng.
T v trí gần gi a đ

ng Ng Đ o m ng sân n n g ch v kéo dài sang

phía Tây đ n d i đá lát vi n chân t

ng c a Đoan Môn. Hai b ph n này cùng

liên k t m ch v i nhau và có l nằm trong c u trúc t ng thể c a Đoan Môn
[Xem Ba.26].
Nĕm 2011-2016, nhi u v trí đ ợc khai qu t thĕm dò theo khuy n ngh
c a UNESCO, phía B c và Tây – B c, đặc bi t giai đo n khai qu t t nĕm 2012

đ n nĕm 2016 m nhi u h khai qu t sát v i v trí di tích còn l i trên mặt đ t.
K t qu nh sau:
+ V đ a tầng:
Đ a tầng qua các h khai qu t khá th ng nh t, tầng vĕn hóa dày dao đ ng
4 – 4.5m, có niên đ i kéo dài t th k VIII-IX đ n th k XIX-XX. Trong đó
đáng l u ý, các tầng đ t đ p th i Lý r t dày (1.15m) và Đ i La th k IX đ n th
k X dày kho ng 50cm.
+ V di tích:
- Th i Nguyễn: Đã tìm th y d u tích móng tr c a các ki n trúc có v trí
gần trùng kh p v i ki n trúc trên b n đ th i Nguy n (1821 - 1831). Có ki n
trúc móng tr x p bằng g ch có ch t k t dính hình vuông (1,40m x 1,40m). Có
ki n trúc có móng tr đ ợc đầm bằng g ch ngói v n (0,90m x 0,90m x 0,46m),
sân n n g ch Bát Tràng

sát lan can đá t i h H1, H2 nĕm 2011.

- Th i Lê: Đã xác đ nh đ ợc d u tích ki n trúc c a 02 th i: Lê S và Lê
Trung h ng.

16


×