VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THÚY HỒNG
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA THUYỀN VIÊN TÀU
BIỂN THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà1Nội, 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội,
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Thị Thúy Nga
Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút ngày 08 tháng
08 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học
xã hội
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia cửa ngõ cho các hoạt động trung
chuyển vận tải biển quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình
Dương nên ngành vận tải biển luôn được Nhà nước đặt mục
tiêu phát triển với chiến lược trở thành một quốc gia biển hùng
mạnh. Ngành công nghiệp vận tải biển đã và đang sử dụng một
lực lượng lao động rất lớn, đặc biệt là lao động thuyền viên làm
việc trực tiếp trên các đội tàu biển. Theo báo cáo thống kê của
Cục Hàng hải Việt Nam tính đến 31/12/2015, đội ngũ thuyền
viên Việt Nam hiện nay khoảng 33.000 người trên tổng số 1,5
triệu lao động thuyền viên trên toàn thế giới.
Nhìn từ góc độ pháp luật, quan hệ lao động của thuyền
viên thuộc quan hệ lao động trong lĩnh vực hàng hải. Thuyền
viên có thể cùng một lúc phải chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ
thống pháp luật như: pháp luật của nước mà tàu mang cờ, pháp
luật của nước mà thuyền viên mang quốc tịch, pháp luật của
nước có cảng mà tàu đến hoạt động …. Đây là quan hệ lao
động phức tạp có cả yếu tố nước ngoài. Chính vì vậy mà yêu
cầu về một hệ thống pháp luật của quốc gia mà thuyền viên
mang quốc tịch cần đầy đủ chặt chẽ để có thể bảo đảm quyền
lợi cho họ trước khi ký hợp đồng lao động.
Các vấn đề liên quan đến thuyền viên và HĐLĐ của
thuyền viên ở Việt Nam được quy định trong các văn bản pháp
1
luật lao động chung, pháp luật chuyên ngành và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Ngoài các quy định chung
của pháp luật lao động áp dụng cho tất cả các đối tượng người
lao động, mới đây, BLHH đã dành một chương quy định về
Thuyền bộ và Thuyền viên. Đây là một bước tiến lớn. Tuy
nhiên, các quy định pháp luật về HĐLĐ của thuyền viên trong
BLHH cũng chỉ quy định rất chung chung tại Điều 62 mà chưa
có quy định cụ thể nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của thuyền
viên, một số vấn đề về mức lương, chế độ bảo hiểm, thời giờ
làm việc … cũng cần phải có các văn bản hướng dẫn cụ thể
mới có thể thực thi tốt. Mặt khác, quy định pháp luật Việt Nam
điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thuyền viên chưa có tính
đặc thù phù hợp do lao động thuyền viên có các chế độ làm
việc đặc thù khác biệt so với lao động phổ thông khác. Chính vì
vậy, cần sớm hoàn thiện các quy định về chế độ lao động của
thuyền viên Việt Nam đồng thời hướng tới thực hiện Công ước
lao động hàng hải mà Việt Nam đã gia nhập năm 2013 để có cơ
sở pháp lý bảo vệ quyền lợi cho thuyền viên. Luận văn này sẽ
nghiên cứu những vấn đề cơ bản về HĐLĐ của thuyền viên tàu
biển theo pháp luật quốc tế; các quy định của pháp luật lao
động Việt Nam hiện nay trên cơ sở phân tích thực trạng và đưa
ra một số giải pháp để hoàn thiện chế độ pháp luật về HĐLĐ
của thuyền viên Việt Nam.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, pháp luật lao động về thuyền viên được
nhiều tác giả ở nhiều quốc gia nghiên cứu, điển hình là Đề tài:
“Phân tích pháp luật về lao động của thuyền viên tàu biển của
nước Cộng hoà Slovenia năm 2016 của hai tác giả Lorna Prelaz
và Jelenko Švetak, Đại học Dubrovnik (Croatia) trong đó có
phân tích các quy định trong pháp luật quốc gia nước Slovenia
và pháp luật quốc tế liên quan tới thuyền viên tàu biển. Năm
2007, tại Moscow, Alina Bolshakova đã bảo vệ thành công
Luận văn tiến sỹ khoa học chuyên ngành Luật lao động với đề
tài “Hợp đồng lao động thuyền viên tàu biển – so sánh giữa quy
định của luật pháp Liên bang Nga và Ucraina”.
Ở Việt Nam, vấn đề chế độ lao động và HĐLĐ của
thuyền viên đến nay chưa có nhiều đề tài hay công trình nghiên
cứu. Qua tìm hiểu, mới chỉ có luận văn Thạc sỹ luật quốc tế của
Tống Văn Băng, khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội năm 2009
với đề tài: “ Pháp luật lao động Việt Nam về thuyền viên làm
việc trên các tàu vận tải biển nước ngoài, thực trạng và giải
pháp”. Một Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: “Nghiên
cứu hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng lao động
thuyền viên” của Nguyễn Thành Lê và Vũ Việt Dũng, Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam, năm 2016.
Với mục đích tìm hiểu và hoàn thiện, tôi chọn đề tài:
“Hợp đồng lao động của thuyền viên tàu biển theo pháp luật lao
động Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề
3
lý luận về pháp luật HĐLĐ của thuyền viên, phân tích thực
trạng và hoàn thiện chế độ pháp luật về HĐLĐ của thuyền viên
Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích:
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về pháp luật hợp đồng lao động của thuyền viên,
phân tích những ưu điểm và hạn chế của pháp luật lao động Việt
Nam hiện hành về hợp đồng lao động của thuyền viên để từ đó
đề xuất một số ý kiến đóng góp xây dựng và hoàn thiện các quy
định pháp luật về vấn đề này cho phù hợp với MLC 2006.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về hợp
đồng lao động của thuyền viên như khái niệm, đặc điểm, các
điều khoản bắt buộc…
- Đánh giá thực trạng pháp luật lao động Việt Nam HĐLĐ của
thuyền viên, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số yêu cầu, định hướng và kiến nghị hoàn thiện
pháp luật lao động về hợp đồng lao động của thuyền viên
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật lao động
Việt Nam về HĐLĐ của thuyền viên theo nghĩa rộng trong đó
bao gồm pháp luật lao động chung (Bộ luật lao động năm 2012)
4
và pháp luật chuyên ngành hàng hải (Bộ luật hàng hải năm
2015) về lao động thuyền viên. Trong quá trình nghiên cứu, ở
một chừng mực nhất định, Luận văn nghiên cứu nội dung MLC
2006 và pháp luật về HĐLĐ của thuyền viên tàu biển ở một số
quốc gia.
Vì lý do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu,
Luận văn chưa đề cập đến vấn đề xử lý hậu quả HĐLĐ thuyền
viên vô hiệu và vấn đề giải quyết tranh chấp liên quan đến
HĐLĐ thuyền viên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Với tính chất là một đề tại thuộc lĩnh vực khoa học xã hội,
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng cơ sở phương pháp luận cho
việc nghiên cứu, đánh giá các vấn đề. Đó là các phương pháp
nghiên cứu truyền thống như phương pháp lôgíc, phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra… Các số
liệu có liên quan được nêu trong luận văn được thu thập và
phân tích từ các báo cáo tổng kết của các cơ quan quản lý nhà
nước thuyền viên như Cục Hàng hải, Bộ Lao động thương binh
xã hội… kết hợp các vụ việc được nêu trên các báo, trang mạng
internet… để chứng minh làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần hệ thống
hóa và làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐLĐ của
thuyền viên trong pháp luật lao động.
5
Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ công tác
giảng dạy, học tập, nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi lao động
thuyền viên và pháp luật bảo vệ quyền lợi lao động thuyền viên.
Đồng thời, đề tài cũng có giá trị nhất định đối với các nhà hoạch
định chính sách, các cơ quan, tổ chức trong việc nghiên cứu tiếp
tục hoàn thiện những quy định bảo vệ quyền lợi lao động thuyền
viên dưới góc độ pháp luật.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề pháp luật cơ bản về hợp đồng
lao động của thuyền viên tàu biển.
Chương 2: Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về
HĐLĐ của thuyền viên tàu biển hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật lao
động Việt Nam về hợp đồng lao động của thuyền viên tàu biển.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LUẬT CƠ BẢN VỀ HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA THUYỀN VIÊN TÀU BIỂN
1.1 Khái niệm và đặc điểm Hợp đồng lao động của
thuyền viên tàu biển
1.1.1. Khái niệm
Theo ILO, HĐLĐ được định nghĩa là: “Một thỏa thuận
ràng buộc pháp lý giữa một NSDLĐ và một công nhân, trong đó
xác lập các điều kiện và chế độ việc làm” [15, tr.214].
Khái niệm này có thể coi là có tính chất khái quát theo
nghĩa đã phản ánh được bản chất của hợp đồng nói chung, phù
hợp với quan niệm “hợp đồng, định nghĩa một cách đơn giản
nhất là những thỏa thuận có giá trị pháp lý ràng buộc các bên”
đồng thời xác định được các bên trong HĐLĐ và một phần nội
dung của quan hệ HĐLĐ.
Về HĐLĐ của thuyền viên, Công ước MLC 2006 có quy
định:
“Các thuyền viên làm việc trên tàu mang cờ quốc gia của
mình đều có một hợp đồng lao động (thỏa thuận tuyển dụng)
được ký kết bởi cả thuyền viên và chủ tàu hoặc một đại diện của
chủ tàu (hoặc, nếu họ không phải là người lao động hợp đồng
thì phải có bằng chứng khế ước hoặc thỏa thuận làm việc tương
tự) cung cấp cho họ các điều kiện sống và làm việc phù hợp trên
tàu theo quy định của Công ước” [19, tr. 25]
Như vậy, theo các nội dung trên, có thể đưa ra một định
7
nghĩa ngắn gọn về hợp đồng lao động của thuyền viên tàu biển
như sau: “Hợp đồng lao động của thuyền viên tàu biển là thỏa
thuận giữa thuyền viên và chủ tàu hoặc đại diện có thẩm
quyền (ký kết HĐLĐ) về các điều kiện sống và làm việc của
thuyền viên trên tàu”.
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng lao động của thuyền viên tàu
biển
Ngoài các đặc điểm chung như HĐLĐ thông thường,
HĐLĐ của thuyền viên tàu biển có một số điểm đặc thù khác
biệt.
Thứ nhất, HĐLĐ có sự phụ thuộc pháp lý giữa các bên
trong quan hệ lao động.
Thứ hai, đối tượng của HĐLĐ là việc thực hiện chức
trách nhiệm vụ có trả công.
Thứ ba, HĐLĐ do đích danh thuyền viên thực hiện.
Thứ tư, sự thỏa thuận của các bên trong HĐLĐ của
thuyền viên phải trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.
Thứ năm, HĐLĐ được thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định hay vô hạn định.
Điểm đặc biệt của HĐLĐ của thuyền viên với HĐLĐ của
các đối tượng lao động thông thường khác là thời gian làm việc
của thuyền viên không có tính liên tục trong thời hạn của Hợp
đồng. Thời hạn hiệu lực hợp đồng thuyền viên rất linh động.
8
1.2. Nội dung pháp luật về hợp đồng lao động của
thuyền viên tàu biển
1.2.1. Giao kết hợp đồng lao động của thuyền viên tàu
biển
1.2.1.1. Các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động của
thuyền viên tàu biển
Giao kết Hợp đồng lao động là giai đoạn đầu thể hiện sự
hợp tác của các bên để đi đến sự thống nhất ý chí nhằm tạo lập
quan hệ lao động, là quá trình để các bên tìm hiểu, đánh giá về
nhau một cách trực tiếp, từ đó lựa chọn và ra quyết định chính
thức.
HĐLĐ của thuyền viên được giao kết dựa trên các nguyên
tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tự nguyện
- Nguyên tắc không trái pháp luật và thỏa ước lao động
tập thể
1.2.1.2. Trình tự giao kết hợp đồng lao động của thuyền
viên tàu biển
- Giai đoạn 1: Các bên bày tỏ mong muốn thiết lập quan hệ
HĐLĐ
- Giai đoạn 2: Các bên thương lượng đàm phán nội dung Hợp
đồng
- Giai đoạn 3: Hoàn thiện và giao kết HĐLĐ
Điểm đặc thù trong quá trình giao kết HĐLĐ của thuyền
viên là HĐLĐ thuyền viên tàu biển bắt buộc hình thức phải
9
bằng văn bản nên quá trình giao kết HĐLĐ kết thúc bằng một
Hợp đồng lao động.
1.2.2. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động của thuyền
viên tàu biển
Chủ thể của HĐLĐ của thuyền viên là thuyền viên và chủ
tàu.
1.2.3. Hình thức hợp đồng lao động của thuyền viên
tàu biển
Hợp đồng lao động của thuyền viên bắt buộc phải bằng
văn bản kể cả hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng. Đây là điểm
khác biệt khi không có hình thức Hợp đồng lao động bằng lời
nói hay hành vi. Điều này là do đặc điểm của hợp đồng lao
động thuyền viên mang tính chất và nội dung đặc biệt, phức
tạp riêng nên việc yêu cầu ký HĐLĐ bằng văn bản là cơ sở
pháp lý chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi của thuyền viên.
1.2.4. Loại, nội dung hợp đồng lao động của thuyền
viên tàu biển
a/ Loại HĐLĐ: Hợp đồng lao động của thuyền viên tàu
biển có các loại sau:
- HĐLĐ không có thời hạn nhất định: là hợp đồng mà
trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng
- Hợp đồng có thời hạn nhất định: là hợp đồng mà trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng.
10
- Hợp đồng chuyến: là loại Hợp đồng có thời hạn ngắn
cho một chuyến tàu cụ thể, kể từ ngày bắt đầu chuyến tàu ở
cảng đi cho đến khi kết thúc chuyến tàu ở cảng đến.
b/ Nội dung của HĐLĐ:
Khoản 4, Tiêu chuẩn A2.1 MLC 2006 quy định về nội
dung của HĐLĐ thuyền viên
1.2.5. Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn hợp đồng lao động
của thuyền viên tàu biển
Thay đổi hợp đồng theo nghĩa hẹp là chỉ hợp đồng sau
khi giao kết hợp đồng theo pháp luật, trước khi quan hệ hợp
đồng mất đi, trong trường hợp chủ thể của hợp đồng không
thay đổi, do đương sự căn cứ vào điều kiện, trình tự quy định
của pháp luật, tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng
cũ. Thay đổi hợp đồng theo nghĩa rộng thì bao gồm sự thay
đổi chủ thể của hợp đồng. Trong luật hợp đồng sự thay đổi
chủ thể của hợp đồng được gọi là chuyển nhượng hợp đồng,
trong lập pháp của nhiều quốc gia khác, chuyển nhượng HĐLĐ
của thuyền viên sẽ dẫn đến chấm dứt HĐLĐ của thuyền viên
cũ.
- Thay đổi hợp đồng lao động của thuyền viên
Theo quan điểm của luận văn, thay đổi HĐLĐ của thuyền
viên tàu biển bao gồm các trường hợp:
+ Thay đổi các nội dung của HĐLĐ:
+ Thay đổi tàu:
+ Thay đổi khu vực hoạt động của tàu:
11
1.2.6. Chấm dứt hợp đồng lao động của thuyền viên tàu
biển
HĐLĐ thuyền viên chấm dứt trong các trường hợp sau:
- HĐLĐ hết hạn theo thỏa thuận về thời hạn làm việc trên
tàu trong Hợp đồng hoặc hoàn tất nghĩa vụ trong HĐLĐ.
- HĐLĐ chấm dứt bởi chủ tàu hoặc thuyền viên với các
lý do chính đáng:
+ Thuyền viên bị ốm hoặc bị thương không thể tiếp tục
làm việc.
+ Tàu đắm
+ Chủ tàu không có năng lực thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
pháp lý, mất khả năng thanh toán, bán tàu, thay đổi đăng ký tàu
hoặc các lý do tương tự.
+ Thuyền viên không có khả năng thực hiện nhiệm vụ
của mình theo Hợp đồng lao động của thuyền viên, hoặc khi
cho rằng họ không thể thực hiện được nhiệm vụ trong các
trường hợp cụ thể.
+ Tàu có hành trình qua vùng chiến sự mà thuyền viên
không chấp nhận
+ Do quyết định của cơ quan nhà nước hoặc thỏa ước tập
thể hoặc lý do tương tự.
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA THUYỀN VIÊN TÀU
BIỂN HIỆN NAY
2.1. Giao kết hợp đồng lao động của thuyền viên tàu
biển
2.1.1. Các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động của
thuyền viên tàu biển
Khoản 1, Điều 7 BLLĐ 2012 quy định: “Quan hệ lao
động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử
dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa
thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác,
tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau”.
Điều 17 BLLĐ 2012 quy định về nguyên tắc giao kết
HĐLĐ: “Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực;
Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp
luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội”.
Như vậy, các nguyên tắc khi giao kết HĐLĐ của thuyền
viên tàu biển Việt Nam tuân thủ theo quy định của Bộ luật lao
động 2012, cụ thể là:
- Nguyên tắc tự nguyện:
- Nguyên tắc bình đẳng:
- Nguyên tắc không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập
thể.
13
2.1.2. Trình tự giao kết hợp đồng lao động của thuyền
viên tàu biển
HĐLĐ của thuyền viên được thực hiện qua một quá trình
từ giai đoạn một bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng, một bên
chấp nhận đề nghị đó đến giai đoạn hai bên thương lượng đàm
phán nội dung Hợp đồng và cuối cùng là thống nhất và thực
hiện giao kết HĐLĐ.
2.2. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động của thuyền
viên tàu biển
Chủ thể của hợp đồng lao động của thuyền viên là chủ
tàu và
Chủ tàu ở đây bao gồm:
+ Chủ sở hữu con tàu: Chủ sở hữu tàu là người sở hữu con
tàu và trực tiếp khai thác sử dụng tàu, thuê thuyền viên.
+ Đơn vị quản lý, khai thác tàu: là chủ trực tiếp sử dụng,
vận hành tàu.
Thuyền viên là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm
nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam.
2.3. Hình thức hợp đồng lao động của thuyền viên tàu
biển
HĐLĐ của thuyền viên bắt buộc bằng văn bản và có thêm
bản bằng Tiếng Anh đối với đối tượng thuyền viên là người
nước ngoài, tàu biển, chủ tàu nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam, tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế (không có
hình thức hợp đồng bằng lời nói như BLLĐ kể cả đối với hợp
14
đồng của thuyền viên có thời hạn dưới 3 tháng). Đây là điểm
đặc thù của HĐLĐ của thuyền viên so với HĐLĐ thông thường
nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý chặt chẽ để bảo vệ quyền lợi của
thuyền viên.
2.4. Loại, nội dung hợp đồng lao động của thuyền
viên tàu biển
2.4.1 Loại HĐLĐ:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 22 BLLĐ, HĐLĐ có
các loại sau:
a) HĐLĐ không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong
đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của hợp đồng;
b) HĐLĐ xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp
đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c) HĐLĐ theo thời vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng.
2.4.2 Nội dung của hợp đồng lao động của thuyền viên
tàu biển
HĐLĐ của thuyền viên phải bao gồm nội dung cơ bản
theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động và phải có
nội dung sau đây:
a) Việc hồi hương của thuyền viên;
b) Bảo hiểm tai nạn;
c) Tiền thanh toán nghỉ hằng năm;
15
d) Điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, ngoài các nội dung cơ bản của HĐLĐ thông
thường nói chung về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, tiền lương,
thời hạn hợp đồng, địa điểm làm việc, bảo hiểm xã hội…,
HĐLĐ của thuyền viên còn yêu cầu bổ sung thêm nhiều nội
dung bắt buộc khác biệt như chế độ hồi hương, bảo hiểm tai
nạn. Điều này thể hiện rất rõ tính tự chủ và riêng biệt của
HĐLĐ thuyền viên so với hợp đồng lao động thông
thường. Các quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ
ngơi, an toàn vệ sinh lao động, về đào tạo nghề, thời hạn
của hợp đồng … dường như không chịu sự tác động mang
tính cưỡng chế thực hiện như hợp động lao động thông
thường. Tuy nhiên, nhà nước sẽ can thiệp sâu sắc bằng các
quy định chuyên biệt.
2.5. Thực hiện, thay đổi, tạm hoãn hợp đồng lao động
của thuyền viên tàu biển
Sau khi giao kết HĐLĐ, các bên phải bằng hành vi của
mình thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng, về nguyên tắc
mỗi bên phải thực hiện đúng, đầy đủ và thiện chí, tạo điều kiện
để bên kia thực hiện HĐLĐ.
Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ là sự kiện pháp lý đặc biệt, biểu
hiện là sự tạm thời không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hai
bên trong một thời hạn nhất định. Thời hạn tạm hoãn do các bên
thỏa thuận hoặc tùy thuộc một trường hợp cụ thể. Hết thời hạn
tạm hoãn, HĐLĐ lại được tiếp tục thực hiện [12, tr. 258].
16
2.6. Chấm dứt hợp đồng lao động của thuyền viên tàu
biển
HĐLĐ thuyền viên bị chấm dứt như các trường hợp
BLLĐ đã quy định. Nhưng với nội dung Bộ luật hàng hải thì
một số trường hợp hồi hương sẽ làm HĐLĐ bị chấm dứt
(HĐLĐ hết hạn) nhưng các trường hợp còn lại thì chưa quy
định rõ khi thuyền viên hồi hương sẽ là kết thúc HĐLĐ hay
không khi không còn điều kiện để tiếp tục thực hiện HĐLĐ
(không còn tàu do bị chìm đắm, chủ tàu bán tàu…). Nội dung
này gần giống với sự kiện Chủ tàu đơn phương chấm dứt
HĐLĐ vì lý do kinh tế (bán tàu).
17
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT LAO
ĐỘNG VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG CỦA
THUYỀN VIÊN TÀU BIỂN
3.1. Yêu cầu, mục tiêu, nguyên tắc của việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật lao động về Hợp đồng lao động của
thuyền viên
Xuất phát từ những định hướng của Đảng và Nhà nước về
đẩy mạnh xuất khẩu lao động, cần thiết phải có chiến lược cụ
thể xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật về xuất khẩu lao
động thuyền viên, coi đây là một trong những động lực quan
trọng để phát triển đội tàu, cảng biển để nâng cao khả năng
cạnh tranh, từng bước tăng thị phần vận tải trong khu vực và thế
giới.
Việc hoàn thiện pháp luật lao động về HĐLĐ của thuyền
viên cần bảo đảm các định hướng sau:
- Bảo đảm sự phù hợp giữa các quy phạm pháp luật trong
nước với các quy định của Công ước quốc tế và tập quán
quốc tế về chế độ lao động thuyền viên nói chung và HĐLĐ
của thuyền viên Việt Nam nói riêng. Pháp luật lao động Việt
Nam về thuyền viên cần chú trọng tới việc sửa đổi, bổ sung
và hệ thống hóa, pháp điển hóa các chế định cơ bản như quy
định cụ thể về HĐLĐ của thuyền viên như: nguyên tắc ký
kết, quyền và nghĩa vụ của thuyền viên Việt Nam khi làm
việc trên tàu biển; tiền lương, chế độ làm việc của thuyền
18
viên;
- Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa hệ thống quy phạm
pháp luật lao động chung với hệ thống quy phạm pháp luật
chuyên ngành hàng hải về lao động thuyền viên; đồng thời
bảo đảm phù hợp với đặc thù của pháp luật về xuất khẩu
thuyền viên
- Tích cực và chủ động tham gia các công ước quốc tế đa
phương và ký kết các điều ước quốc tế song phương về lao
động hàng hải. Việt Nam cần sớm ban hành những văn bản
hướng dẫn thực hiện những quy định mới nhất về hội nhập
WTO trong lĩnh vực dịch vụ xuất khẩu thuyền viên; Công
ước quốc tế về lao động hàng hải năm 2006 nhằm thống
nhất hóa các quy định liên quan đến thuyền viên, trong đó
có HĐLĐ của thuyền viên.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật lao
động về hợp đồng lao động của thuyền viên
3.2.1 Bổ sung quy định về quan hệ lao động thuyền viên ở một
số văn bản pháp luật lao động và pháp luật chuyên ngành
khác (thông qua HĐLĐ)
3.2.2 Ban hành mẫu HĐLĐ thuyền viên tiêu chuẩn:
3.2.3 Quy định chứng thực HĐLĐ của thuyền viên:
3.2.4 Thực hiện các biện pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng
giao kết các thoả ước lao động tập thể thuyền viên
3.2.5 Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước, thanh tra và
xử lý vi phạm liên quan hợp đồng lao động của thuyền
19
viên tàu biển
3.2.6 Tăng cường ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế đa
phương và hiệp định song phương về lao động hàng hải.
20
KẾT LUẬN CHUNG
1.
Hợp đồng lao động của thuyền viên tàu biển là thỏa
thuận giữa thuyền viên và chủ tàu hoặc đại diện có thẩm
quyền (ký kết HĐLĐ) về các điều kiện sống và làm việc
của thuyền viên trên tàu.
2.
HĐLĐ của thuyền viên tàu biển có nhiều điểm đặc thù
khác biệt so với các HĐLĐ thông thường về hình thức,
nội dung, loại hợp đồng, căn cứ chấm dứt hợp đồng…
Pháp luật lao động Việt Nam đã có một số quy định
điều chỉnh đối với HĐLĐ của thuyền viên tàu biển.
Cùng với các văn bản pháp luật chuyên ngành hàng hải
khác, quan hệ pháp luật HĐLĐ của thuyền viên ở Việt
3.
4.
5.
Nam được thực hiện khá tốt, bảo vệ được tương đối các
quyền lợi cơ bản của các thuyền viên.
Việt Nam đã có nhiều nỗ lực đẩy nhanh tiến trình gia
nhập và triển khai thực hiện thành công Công ước MLC
2006. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam nói chung và pháp
luật lao động nói riêng về HĐLĐ thuyền viên còn chưa
thực sự đồng bộ, chưa đầy đủ và thống nhất.
Việc sửa đổi, bổ sung để từng bước hoàn thiện pháp luật
về chế độ lao động thuyền viên nói chung và HĐLĐ của
thuyền viên tàu biển hiện nay của Việt Nam là một yêu
cầu hoàn toàn khách quan và phù hợp, đáp ứng đòi hỏi
phát triển của thị trường trong nước và quốc tế, góp
21
6.
7.
8.
phần phát triển kinh tế và xã hội của đất nước trong thời
kỳ hội nhập quốc tế toàn diện.
Việc hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về HĐLĐ
của thuyền viên tàu biển cần đảm bảo sự phù hợp với các
Công ước quốc tế và tập quán quốc tế về chế độ lao động
thuyền viên đồng thời cần đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ giữa hệ thống pháp luật lao động nói chung và hệ
thống pháp luật hàng hải về lao động thuyền viên. Ngoài
ra, vấn đề xuất khẩu thuyền viên cần được quy định kịp
thời, cụ thể, phù hợp với các hiệp định thương mại mà
Việt Nam tham gia.
Pháp luật lao động Việt Nam về HĐLĐ của thuyền viên
tàu biển phải được xây dựng dựa trên cơ sở thống nhất
giữa quy phạm thực chất trong nước, quy phạm thực
chất thống nhất trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên và quy phạm pháp luật xung đột, đồng thời
còn dựa trên cơ sở các nguyên tắc luật quốc tế và tập
quán quốc tế về lao động và hàng hải.
Việc sửa đổi bổ sung các quy phạm pháp luật về HĐLĐ
nói chung và HĐLĐ của thuyền viên nói riêng đảm bảo
phù hợp yêu cầu thực tế. Đồng thời, Việt Nam vẫn cần
có chính sách thu hút sự tham gia tích cực của các Hiệp
hội chủ tàu, Hội người đi biển, doanh nghiệp xuất khẩu
lao động thuyền viên vào tất cả các khâu của quá trình
xây dựng, thực hiện pháp luật về thuyền viên. Bên cạnh
22
đó, việc thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm liên
quan đến HĐLĐ của thuyền viên tàu biển có ý nghĩa
quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi thuyền viên.
Với đề tài này, hy vọng sẽ có thêm cơ sở để đội ngũ sỹ
quan thuyền viên được nói lên tiếng nói bảo vệ quyền lợi của
mình và thiết thực nhất là được đưa bổ sung vào các quy phạm
của Bộ luật Lao động và các văn bản pháp luật lao động liên
quan. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế và rất mong nhận được
những ý kiến góp ý, nhận xét của Hội đồng bảo vệ luận văn
nhằm hoàn thiện cho luận văn này.
23