Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.75 KB, 14 trang )

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP


LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, chính sách thuế của Đảng và Nhà nước ta đã có những tác
động đáng kể đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ khi gia nhập vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới, tham gia vào sân chơi chung
của thế giới, đang đặt ra cho đất nước ta nhiều cơ hội và thách thức lớn. Sự hình thành và
phát triển của các doanh nghiệp trong nước, đã và đang tác động rất đáng kế đến chính
sách thuế hiện hành. Đặc biệt là luật thuế thu nhập doanh nghiệp - đã ra đời và trải qua
nhiều giai đoạn phát triển.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có nhiều tác động đến sự phát triển kinh tế và
xã hội của nước ta. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Trong đó Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) được ban hành năm 2008 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi một số điều của
Luật Thuế TNDN được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014)
được đánh giá là có sự tác động và đổi mới mạnh mẽ với nhiều chính sách ưu đãi, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư phát triển.
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết của thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu hay còn gọi là thuế Thu nhập công ty
ở nhiều quốc gia. Đối tượng của Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập của các tổ chức


kinh doanh được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến
việc hình thành nên doanh thu đó
Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục
tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu
Thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế, nên
mức động viên vào ngân sách nhà nước chịu sự tác động trực tiếp từ kết quả kinh doanh
của người nộp thuế. Nếu cơ sở kinh doanh tạo ra nhiều thu nhập thì nhà nước có cơ sở
thu thuế nhiều và ngược lại. Điều này cho thấy số thu thuế còn chịu sự tác động từ nhiều
chính sách kinh tế - xã hội khác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp điều tiết trực tiếp thu nhập, do đó tác động đến lợi
ích kinh tế của người nộp thuế, tác đông đến khả năng tái đầu tư.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có tính ổn định (tương đối) nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho đầu tư.
3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xây dựng trong bối cảnh khuyến khích đầu tư,
cải cách và hội nhập kinh tế, nên yêu cầu quan trọng hàng đầu là Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải có tác động như một đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển. Hiện nay, Thuế
thu nhập doanh nghiệp được ban hành áp dụng chung cho các cơ sở sản suất kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư nên đã tạo sự bình đẳng trong cạnh


tranh, đặc biệt mức thuế suất được điều chỉnh theo hướng ngày càng giảm nhằm khuyến
khích đầu tư, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập và tạo tiềm lực tài chính
để các doanh nghiệp đang hoạt động đổi mới trang thiệt bị, bổ sung vốn đầu tư phát triển
kinh doanh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng

tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

4. Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác của tổ chức sản xuất kinh doanh
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoám dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
-

Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của luật Doanh
nghiệp, luật Đầu tư, luật các Tổ chức tín dụng, …

-

Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập, có sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.

-


Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.

-

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở


thường trú tại Việt Nam.
-

Tổ chức khác ngoài tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.

5. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

x

Thuế suất
thuế TNDN

Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập – Chi phí

Thu nhập của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu và Các khoản thu nhập khác.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
-

Chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như: Tiền lương, bảo hiểm xã

hội và các chi phí trung gian: nguyên vật liệu, điện, nước, chi phí văn phòng…
-

Chi phí tài chính: từ các định chế tài chính và các tổ chức trên thị trường

Chi phí khấu hao.
6. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp:
6.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết định đầu tư của doanh nghiệp:
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp trong
và ngoài nước bằng nhiều chính sách, khuyến khích, ưu đãi đầu tư, trong đó chính sách
ưu đãi về thuế luôn được đặc biệt quan tâm. Cụ thể: Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) được ban hành năm 2008 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi một số điều của
Luật Thuế TNDN được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2013 (có hiệu lực từ 01/01/2014)
được đánh giá là có sự đổi mới mạnh mẽ với nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư phát triển.
Theo đó, cho phép chuyển lỗ (trong vòng 5 năm), miễn, giảm thuế có thời hạn (tối
đa đến 9 năm), ưu đãi thuế suất (10% lên đến 15 năm và 20% lên đến 10 năm), miễn đánh
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoàn thuế cho lợi nhuận tái đầu tư...
Việc đổi mới chính sách thuế theo hướng ưu đãi, khuyến khích đầu tư nói chung và


đầu tư nước ngoài nói riêng trong thời gian qua đã góp phần khơi thông nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam. Thuế suất hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có thêm động lực đầu
tư, có thêm lợi nhuận, khi đó doanh nghiệp cũng bớt phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng.

Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cũng sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Thực tế, số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động trong thời
gian gần đây chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc giảm thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là cần thiết để giúp doanh nghiệp vơi bớt khó khăn, giảm gánh nặng về thuế
dù có thể sẽ làm giảm nguồn thu của ngân sách nhà nước. Tuy nhiên phần giảm thu này sẽ
tăng tương ứng phần vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính để
mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm chi phí trả lãi tiền vay, từ đó giảm giá
thành, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu
tư.
6.2.

Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tài trợ :
6.2.1. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chủ sở hữu vốn của các
doanh nghiệp chịu thuế :

Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại.
Lợi nhuận giữ lại được lấy từ nguồn thu nhập hàng năm của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp chi trả cổ tức, cổ đông sẽ phải chịu một khoản thuế trong khi lợi nhuận giữ lại sẽ
tạo ra một khoản lời trên vốn cổ đông nhưng họ không phải nộp thuế cho đến khi khoản
lời được hiện thực (bán cổ phiếu, chia cổ tức). Do đó, các doanh nghiệp có xu hướng giữ
lại lợi nhuận. Tuy nhiên việc giữ lại lợi nhuận còn bị ảnh hưởng bởi thuế suất của nhà đầu
tư.
Những nhà đầu tư chịu mức thuế suất biên thấp có khuynh hướng đánh giá cổ tức
tương đối cao, họ có xu hướng đầu tư vào các doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức cao.
Những nhà đầu tư có thuế suất biên cao có khuynh hướng đầu tư vào doanh nghiệp
không chi trả cổ tức.
Những nhà đầu tư không chịu thuế sẽ đầu tư vào doanh nghiệp chi trả toàn bộ cổ
tức.



1.2.2. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến lãi suất đối với doanh
nghiệp tài trợ bằng nợ vay:
Nợ vay là một trong hai nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp bên cạnh vốn chủ
sở hữu. Doanh nghiệp có thể vay mượn vốn từ các định chế tài chính như ngân hàng,
hoặc thông qua phát hành trái phiếu.
Ở hầu hết các nước, luật thuế đều cho phép doanh nghiệp khấu trừ khoản trả lãi
tiền vay ra khỏi thu nhập chịu thuế của công ty. Do đó, thuế đã tạo ra tấm lá chắn thuế,
khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ nợ vay.
Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều hướng tới một cấu trúc vốn tối ưu trong đó chỉ
sử dụng một tỷ lệ nợ vay nhất định do các nguyên nhân sau:
Khi sử dụng nợ vay, định kỳ doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập để thanh toán nợ
và lãi vay cho chủ nợ, trong khi tài trợ vốn cổ phần không tạo ra áp lực này. Với vốn cổ
phần doanh nghiệp có thể chi trả cổ tức trong điều kiện tài chính dồi dào, hoặc không chi
trả trong những điều kiện khó khăn. Khi sử dụng nợ vay, nếu doanh nghiệp không trả
được nợ thì nguy cơ rất lớn dẫn đến phá sản.
Vấn đề “người đại diện”: các chủ nợ luôn nhận được phần lãi cố định khi tài trợ
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay cao, rủi ro phá
sản sẽ tăng lên. Do đó, rủi ro thu hồi vốn và lãi của chủ nợ tăng, nên chủ nợ chỉ chấp
nhận tài trợ trong một phạm vi nhất định. Ngoài ra, khi vay nợ tăng lãi suất nợ vay cũng
sẽ tăng lên, lợi nhuận tạo ra không đủ bù đắp chi phí lãi vay cũng làm doanh nghiệp cân
nhắc đến tỷ lệ tài trợ nợ.
6.3. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty đa quốc gia :
Các công ty đa quốc gia với đặc điểm là tổ chức mạng lưới các công ty con rộng
khắp toàn cầu. Các công ty con ở nước ngoài được xem như một doanh nghiệp tách bạch
về mặt luật pháp đối với công ty mẹ.

6.3.1 Chính sách thuế giữa công ty con và công ty mẹ:
Công ty mẹ sẽ được nhận phần lợi nhuận của công ty con ở nước ngoài chuyển về



theo dạng cổ tức. Tùy theo hiệp định tránh đánh thuế trùng hai lần hoặc chính sách giữa
các quốc gia thì việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty con ở nước ngoài
có thể được hoãn. Nếu thuế mà công ty con phải chịu lớn hơn thuế suất tại công ty mẹ thì
lợi nhuận này khi chuyển về cho công ty mẹ sẽ không chịu thuế suất lần hai. Tuy nhiên,
nếu thuế suất công ty con phải chịu nhỏ hơn thuế suất tại công ty mẹ thì các công ty đa
quốc gia có xu hướng giữ lại lợi nhuận tại công ty con mà không chuyển về cho công ty
mẹ.
6.3.2 Chính sách thuế giữa các công ty con với nhau::
Tổng thu nhập và chi phí của một công ty đa quốc gia được phân bổ cho các hoạt
động của nó ở một quốc gia sẽ khó xác định cụ thể là bao nhiêu. Về bản chất, các hoạt
động ở trong nước và ở nước ngoài đều được xem xét như những doanh nghiệp tách biệt
trong kinh doanh. Lợi tức chịu thuế của mỗi pháp nhân được tính toán bằng cách lấy
doanh số bán hàng trừ đi các chi phí của riêng chúng. Do đó, các công ty đa quốc gia sẽ
có xu hướng phân phối các chi phí lớn đến các nước có thuế suất cao, khi đó lợi nhuận
giảm sẽ làm giảm lượng thuế phải đóng. Ngược lại thu nhập sẽ được phân phối đến các
nước có thuế suất thấp, nhằm tối đa hóa lợi ích thu được. Đây chính là vấn đề “chuyển
giá”.
6.3. Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên tiền lương, tiền công của
người lao động:
Thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến thu nhập từ
tiền lương tiền công của người lao động ở các tổ chức kinh tế thông qua các tác động lên
việc sử dụng nguồn thu nhập và phân phối lại thu nhập của doanh nghiệp. Và từ những
tác động gián tiếp này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.
Khi giảm thuế thu nhập, doanh nghiệp sẽ có vốn để tăng đầu tư, mở rộng sản
xuất và gia tăng giá trị cho xã hội, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho xã hội, người lao động
thì được tăng lương. Trường hợp tăng thuế thu nhập thì nó sẽ có tác động ngược lại.
Chính việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp tăng lợi
nhuận, sau đó doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn thu nhập chênh lệch này vào mục đích tái
đầu tư sản xuất, đồng thời sẽ có tác động tích cực đến thu nhập của người lao động.



Việc gia tăng đầu tư sẽ làm gia tăng cầu lao động và mức lương cân bằng trong
nước sẽ tăng. Khi sản lượng quốc gia tiến đến sản lượng tiềm năng, xã hội sẽ đạt mức
toàn dụng về lao động. Các doanh nghiệp phải nâng tiền lương cao hơn để thu hút lao
động cho doanh nghiệp mình. Mặt khác khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng, vì
muốn ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh nên các doanh nghiệp buộc phải thực hiện
chính sách tiền lương hiệu quả để giữ người lao động.
Tóm lại việc tăng hay giảm thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có tác động đến tiền
lương tiền công của người lao động thông qua hai cơ chế: nguồn thu nhập từ lương và sử
dụng thu nhập của các doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1. Khái quát về tiến trình cải cách thuế TNDN ở Việt Nam:
Hệ thống chính trị ổn định, Đảng và nhà nước quyết tâm đổi mới chính sách và
kiện toàn hệ thống tài chính – tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vửng. Ở
Việt Nam, từ ngày 01/10/1990, Luật Thuế lợi tức đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 có hiệu
lực thi hành, theo đó tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt
động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh
doanh khác trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) đều phải nộp thuế lợi
tức theo quy định của Luật này.
Luật số 03/1997/QH9 ngày 10/05/1997 của Quốc hội đánh dấu sự ra đời của Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam: Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm
1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên sau một thời gian thực hiện, Luật
thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

Từ ngày 01/01/1999, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu
lực thi hành, theo đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây
gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ
đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật này.
Sau gần 5 năm thực hiện, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ
sung nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu, đòi hỏi của thực tế lúc bấy giờ. Do đó, tại kỳ họp
thứ 3, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi) năm 2003. Mục tiêu của
lần sửa đổi này là: Thống nhất điều chỉnh giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước,
tiếp tục ưu đãi theo hướng thuận lợi hơn trước nhằm tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn
hơn, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách


nhà nước.
Luật số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về Thuế thu nhập
doanh nghiệp. Ngày 17/6/2003, Quốc hội khoá XI thông qua Luật số 09/2003/QH11 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 để thay thế cho Luật thuế TNDN (1997).
2. Một số bước tiến đã đạt được từ công cuộc cải cách chính sách thuế:
Tổng kết, đánh giá qua những năm thực hiện cho thấy: Thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ
trọng thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong tổng thu thuế và phí ngày càng tăng.
Việc xậy dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa công tác quản lý thuế nhằm bảo
đảm chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuyên truyền chính sách pháp luật thuế
và cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế có chất lượng cao từ đó nâng cao sự hiểu biết
pháp luật về thuế. Cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thu nợ thuế nhằm đổi mới
công tác thu nợ thuế, đảm bảo số trường hợp nợ và số thuế nợ hàng năm phát sinh giảm
so với năm trước, chống thất thu thuế hiệu quả thông qua kịp thời phát hiện và xử lý các
người nộp thuế cố ý chây ỳ, nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên

quan đến thuế. Áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác quản lý thuế. Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành thuế các cấp, đồng thời phát triển
nguồn nhân lực đảm bảo đội ngũ cán bộ được trang bị đầy đủ kỹ năng cần thiết theo chức
năng quản lý thuế được phân công.


CHƯƠNG 3
KIẾN NGHỊ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Mục tiêu:
Thuế là một công cụ của chính sách quản lý kinh tế, trong đó thuế thu nhập doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu tổng thể của chính sách
kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra: “ Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại’.
Từng bước thực hiện cải cách theo xu hướng chung trong chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp trên thế giới hiện nay: Giảm thuế suất, mở rộng cơ sở tính thuế, giảm các
khoản chi phí được trừ, áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, tăng cường công tác quản lý
nhằm chống chuyển giá và các trường hợp trốn nộp thuế.
Thực hiện mục đích là góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, sản suất
kinh doanh, khuyến khích tiêu dùng đồng thời tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà
nước.
2. Cải cách hệ thống thuế hiện hành là yêu cầu cấp thiết:
Tình trạng thâm hụt ngân sách ở Việt Nam hiện nay quá cao trong nhiều năm đã
đặt ra yêu cầu phải cơ cấu lại cán cân ngân sách, tăng thu ròng cho ngân sách.
Tình trạng bội chi ngân sách lớn và kéo dài làm giảm tình chủ động của chính phủ
trong việc thay đổi chính sách, đặc biệt trong việc thực hiện các gói kích thích kinh tế
trong thời gian qua.
Thông qua các chính sách thuế, chính phủ có thể tạo ra các động cơ khuyến khích
có tính kinh tế để khu vực tư nhân phân bổ nguồn vốn vào các ngành nghề và lĩnh vực

mục tiêu. Làm giảm tổn thất phúc lợi vô ích của xã hội bằng cách tạo ra một sắc thuế có
mức thuế suất thấp nhưng có cơ sở thuế rộng hơn.
Hệ thống quản lý thu thuế kém hiệu quả cộng thêm mức độ tuân thủ của người nộp
thuế còn thấp do đó, khía cạnh hành chính thuế vừa là mục tiêu vừa để hỗ trợ cho các


cuộc cải cách thuế. Cải cách hành chính thuế cần tập trung vào ba lĩnh vực bao gồm giảm
sự quá tải của hệ thống thuế, giảm chi phí tuân thủ thuế và giảm chi phí quản lý thuế.
Từng bước hạ thuế suất theo lộ trình rõ ràng để đảm bảo thu hút đầu tư, khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh. Tạo sự hấp dẫn tăng tính cạnh tranh trong thu hút
đầu tư, phù hợp với xu thế cải cách thuế của các nước. Cải cách chính sách thuế và quản
lý thực thi chính sách phải bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước. Khi
tính toán sửa đổi thuế thu nhập doanh nghiệp, cần thống nhất nguyên tắc chi phí được trừ
vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp, kèm theo danh mục chi phí không được
trừ, nên rõ ràng, minh bạch hơn các khoản chi phí không được trừ, trong đó có chi phí
tuyên truyền quảng cáo.
Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyên
khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra
nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh để tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
trên toàn thế giới.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lê Quang Cường và TS. Nguyễn Kim Quyến (2016): Giáo trình thuế - nhà xuất
bản kinh tế TP.HCM
2. TS. Nguyễn Thanh Sơn và ThS. Nguyễn Văn Nông (2010): Giáo trình thuế - nhà suất
bản Lao động - Xã hội
3. PGS.TS. Sử Đình Thành và TS. Bùi Thị Mai Hoài (2009): Lý thuyết tài chính công –
nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM.
4. Tạp chí Thuế nhà nước (30/07/2013): Hướng dẫn mới về thuế TNDN

5. Tạp chí Thuế nhà nước (10/04/2017): Hường dẫn chính sách thuế TNDN



×