Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại, hóa học 12 theo quan điểm dạy học phân hóa (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 107 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
--------***--------

NGUYỄN THỊ LƢƠNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI, HÓA HỌC 12
THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phƣơng pháp dạy học Hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Th.S NGUYỄN VĂN ĐẠI

Hµ Néi - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Văn Đại đã giao
đề tài, hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tổ bộ môn Phƣơng pháp dạy
học Hóa học Khoa Hóa học, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh Trƣờng THPT Bến Tre – Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em trong thời gian nghiên cứu đề tài.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Lương



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
Bài tập

VIẾT TẮT
BT

Bài tập hóa học

BTHH

Bài tập phân hóa

BTPH

Dạy học hợp đồng

DHHĐ

Dạy học phân hóa

DHPH

Điều kiện tiêu chuẩn

đktc

Giáo viên


GV

Hợp đồng



Học sinh

HS

Kế hoạch bài học

KHBH

Lƣợc đồ tƣ duy

LĐTD

Phƣơng pháp dạy học

PPDH

Phƣơng trình hóa học

PTHH

Quá trình dạy học

QTDH


Sách giáo khoa

SGK

Tính chất vật lí

TCVL

Trung học phổ thông

THPT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................4
1.1. Dạy học phân hóa .................................................................................................4
1.1.1 Dạy học phân hóa là gì? ................................................................................................ 4
1.1.2. Tại sao phải dạy học phân hóa? ................................................................................... 5
1.1.3. Các yếu tố của dạy học phân hóa ................................................................................. 6
1.1.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong dạy học phân hóa ..................................... 9
1.1.5. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực theo quan điểm DHPH ................................. 10


1.2. Bài tập hóa học ...................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học ......................................................................................... 19
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong dạy học.............................................................. 19
1.2.3. Phân loại BTHH......................................................................................................... 20
1.2.4. Bài tập phân hóa ........................................................................................................ 21

1.3. Thực trạng sử dụng BTHH theo quan điểm dạy học phân hóa ở trƣờng phổ
thông ..........................................................................................................................22
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM
LOẠI HÓA HỌC 12 THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA .....................24
2.1. Mục tiêu và nội dung phần Kim loại, Hóa học 12 cơ bản .................................24
2.1.1. Mục tiêu ..................................................................................................................... 24
2.1.2. Nội dung và phân phối chƣơng trình ......................................................................... 26

2.2. Hệ thống BTHH phần Kim loại, Hóa học 12 .....................................................27


2.3. Thiết kế KHBH sử dụng bài tập phần Kim loại, Hóa học 12 cơ bản theo định
hƣớng dạy học phân hóa ...........................................................................................61
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................71
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................71
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................71
3.3. Nội dung thực nghiệm:.......................................................................................71
3.4. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm: ....................................................................71
Năm học 2016 – 2017, Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT Bến Tre
do giáo sinh Nguyễn Thị Lƣơng trực tiếp giảng dạy. ...............................................71
3.5. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................................72
3.6 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................72
3.7. Xử lý kết quả thực nghiệm .................................................................................73
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................80

KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả điểm bài kiểm tra số 1
......................................................................................................................... 76
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 .............................. 77
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả bài kiểm tra số 2 ....... 77
Hình 3.4. Đồ thị đƣờng lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2 .............................. 79


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra chất lƣợng. .......................................................... 72
Bảng 3.2. Phân loại kết quả điểm của 2 bài kiểm tra ...................................... 75
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra số 1
......................................................................................................................... 76
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra số 2
......................................................................................................................... 78
Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả của 2 bài kiểm tra ...................... 79


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nhà nƣớc ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đổi mới tiến tới xây dựng nhà nƣớc xã hội phát triển hòa nhập với
khu vực và thế giới. Đổi mới giáo dục và đào tạo là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Nghị quyết 29 –NQ/TW của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực người học”. Nghị quyết 88 của Quốc hội khóa
XIII chỉ rõ: “Đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết
thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng nghề nghiệp; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tích hợp cao ở các lớp dưới và phân
hóa dần ở các lớp trên”. Yếu tố phân hóa trong dạy học đã đƣợc nhấn mạnh
trong định hƣớng đổi mới giáo dục đào tạo nhằm phát triển phẩm chất, năng
lực ngƣời học.
Dạy học phân hóa đề cao vai trò chủ thể của học sinh trong học tập hay
dạy học lấy ngƣời học là trung tâm - yếu tố cấp bách của giáo dục hiện nay,
phù hợp với xu hƣớng phát triển của thế giới - đồng thời nhấn mạnh sự khác
biệt của từng học sinh. Tâm lí học đã chứng minh, sự phát triển của mỗi
ngƣời trong cùng một lứa tuổi là hoàn toàn khác nhau, vì vậy khả năng nhận
thức của mỗi học sinh cũng là khác nhau, học sinh cần tiếp thu kiến thức phù
hợp với khả năng của bản thân. Trong khi đó hiện nay ở trƣờng phổ thông
chúng ta đang tiến hành dạy học các học sinh trong cùng một lứa tuổi, cùng
học chung một lớp, cùng một thầy cô giáo truyền đạt một vấn đề và thời gian

1


lên lớp cũng nhƣ nhau. Điều này dẫn đến là cùng một vấn đề mà giáo viên
truyền đạt sẽ dễ đối với học sinh khá giỏi và khó đối với học sinh yếu kém,
hậu quả là làm cho học sinh mất đi hứng thú học tập, riêng đối với học sinh
giỏi sẽ không phát huy đƣợc tối đa khả năng của các em. Vì vậy để mang lại
hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập, GV cần đảm bảo nguyên tắc
thống nhất giữa đồng loạt và phân hóa, cần nắm vững đặc điểm chung của cả
lớp, đặc điểm riêng từng em về các mặt, nhất là năng lực nhận thức, động cơ,

thái độ học tập để có biện pháp dạy học phù hợp với từng em.
Sử dụng Bài tập hóa học là một phƣơng pháp dạy học quan trọng trong
dạy học Hóa học, đặc biệt là trong giai đoạn củng cố, hệ thống, hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng. Nếu giáo viên biết sử dụng và kết hợp hợp lý với các
phƣơng pháp dạy học tích cực khác sẽ có tác dụng trong việc tạo ra sự phân
hóa trong quá trình học tập của HS, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của các em và nâng cao hiệu quả dạy học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: "Xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập phần Kim loại, Hóa học 12 theo quan điểm dạy học phân
hóa" với mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học cho các đối
tƣợng HS trong cùng một lớp học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Kim loại lớp 12
theo định hƣớng phân hóa, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng
phổ thông.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học Hóa học ở trƣờng THPT.
Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống bài tập hóa học phần Kim loại và việc
tổ chức dạy học theo phƣơng pháp dạy học hợp đồng sử dụng hệ thống bài
tập, đáp ứng định hƣớng phân hóa học sinh.

2


4. Phạm vi nghiên cứu
Phần Kim loại, Hóa học 12 chƣơng trình cơ bản THPT.
Phƣơng pháp dạy học Hợp đồng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về các vấn đề: Quan điểm dạy học phân hóa, bài tập
hóa học, bài tập phân hóa trong dạy học Hóa học.

Nghiên cứu thực tiễn về thực trạng dạy học sử dụng bài tập Hóa học theo
hƣớng phân hóa ở trƣờng phổ thông.
Xây dựng hệ thống bài tập phần Kim loại, Hóa học 12 cơ bản và thiết kế
các hoạt động dạy học sử dụng bài tập theo phƣơng pháp dạy học hợp đồng.
Thực nghiệm sƣ phạm kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của các thiết kế.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Kim loại, Hóa học
12 theo hƣớng phân hóa trong quá trình dạy học một cách hợp lý sẽ giúp học
sinh học tập tích cực, kết quả học tập bền vững, nâng cao hứng thú học tập,
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Hóa học ở trƣờng THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa… trong nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận liên quan
đến đề tài.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát quá trình dạy học
môn Hóa học, điều tra, phỏng vấn, trao đổi ý kiến, thu thập thông tin của giáo
viên và học sinh ở trƣờng THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
- Phƣơng pháp thống kê toán học xử lí số liệu thực nghiệm.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Dạy học phân hóa
1.1.1 Dạy học phân hóa là gì?
Đề cập đến DHPH có nhiều các quan điểm của các tác giả khác nhau.
Sau đây là một số quan điểm:
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng: “DHPH được hiểu là quá trình dạy học
có phân biệt những người học hay nhóm người học, chứ không tiến hành dạy

học chung chung. Đó là chiến lược dạy học dựa vào sự khác biệt cá nhân và
nhóm người học” [3; 30-32]. Thực tế mỗi học sinh khác nhau về động cơ, nhu
cầu, năng lực và hành vi học tập nên sẽ tiến hành các hoạt động học tập theo
cách khác nhau. Trong khi GV phải dạy học ở quy mô lớp học, cùng chƣơng
trình học. Vì thế khi sử dụng mô hình dạy học này mà vẫn tôn trọng sự khác
biệt của HS thì hiệu quả dạy học sẽ đƣợc nâng cao. DHPH là cách khắc phục
lối dạy học cao bằng, hời hợt và nhấn mạnh hoạt động của ngƣời học đáp ứng
tốt nhất lợi ích cá nhân của họ.
Theo tác giả Tôn Thân: “DHPH là một quan điểm dạy học đòi hỏi phải
tổ chức tiến hành các hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt của người
học về năng lực, sở thích, nhu cầu, các điều kiện học tập nhằm tạo ra những
kết quả học tập tốt nhất và sự phát triển tốt nhất cho từng người học, đảm
bảo công bằng trong giáo dục, tức là quyền bình đẳng về cơ hội học tập cho
người học” [12].
Nhƣ vậy, các quan điểm về DHPH khá thống nhất. Dạy học phân hóa
nhấn mạnh sự khác biệt của từng loại đối tƣợng, phù hợp với tâm sinh lí, nhu
cầu, hứng thú và năng lực của ngƣời học nhằm phát triển tối đa tiềm năng
riêng vốn có. Dạy học phân hóa ngƣợc với dạy học đồng loạt, khắc phục
những nhƣợc điểm của dạy học đồng loạt.

4


Đặc điểm cơ bản của DHPH là:
- Phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập.
- Biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập.
- Là con đƣờng ngắn nhất để đạt mục đích của dạy học đồng loạt
1.1.2. Tại sao phải dạy học phân hóa?
Một trong những vấn đề còn tồn tại của cách dạy học truyền thống hiện
nay là chƣa giải quyết đƣợc tính đa dạng trong lớp học. Chƣơng trình và cách

dạy vẫn chủ trƣơng áp dụng cho số đông. Điều này dẫn đến hiện tƣợng học
sinh chán học, lƣời học, học không tập trung, làm kết quả học tập giảm sút.
Ở cấp học THPT cần chú ý giải quyết mâu thuẫn giữa khối lƣợng tri thức
HS nắm đƣợc với thì giờ cho phép. Nếu không có phƣơng án đúng để giải
quyết mâu thuẫn này thì tình trạng quá tải tiếp tục tăng và đặc biệt nặng nề
đối với học sinh có học lực trung bình, yếu nhƣng nếu giảm nhịp độ và khối
lƣợng tri thức thì học sinh có học lực khá, giỏi sẽ không hài lòng và không
phát huy đƣợc hết năng lực của bản thân. Vì vậy chỉ có dạy học phân hóa mới
giải quyết đƣợc vấn đề này.
Xét về hiệu quả của QTDH thì phân hóa dạy học là cần thiết vì:
 Thứ nhất: Phần lớn học sinh lớp trên (cấp THPT) đã ổn định hứng thú
với một số môn học hoặc một dạng hoạt động nào đó.
 Thứ hai: Quá trình dạy học sẽ đạt hiệu quả nhƣ mong muốn nếu biết sử
dụng hứng thú của HS vào mục đích dạy học và giáo dục.
 Thứ ba: Phân hóa học tập phù hợp với HS sẽ tạo ra động lực học tập,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tối đa tƣ chất và năng lực của HS có
năng khiếu.
 Thứ tƣ: Chỉ có phân hóa dạy học mới có khả năng loại trừ tình trạng
quá tải đối với học sinh.

5


 Thứ năm: Phân hóa dạy học là điều kiện chuẩn bị nghề cho HS, phân
luồng lao động cho xã hội, góp phần thực hiện yêu cầu đào tạo và phân công
lao động xã hội theo nguyên tắc mỗi thành viên sẽ đóng góp hiệu quả nhất đối
với những việc đã chọn hoặc đƣợc giao trên cơ sở đã đƣợc chuẩn bị tốt theo
định hƣớng từ các nhà trƣờng.
 Thứ sáu: DHPH căn cứ vào quy luật phát triển nhận thức và hình thành
các đặc điểm bộc lộ thiên hƣớng, sở trƣờng và hứng thú của HS đối với

những lĩnh vực kiến thức, kĩ năng nhất định.
Tóm lại, quá trình dạy học có hiệu quả hơn nhiều khi việc tổ chức học
tập phù hợp với từng HS, giúp HS tích cực dựa trên năng lực của mình, nói
cách khác DHPH là con đƣờng nâng cao tính hiệu quả của quá trình dạy học.
1.1.3. Các yếu tố của dạy học phân hóa
1.1.3.1. Phân hóa theo mức độ nhận thức
Thực ra, từ trƣớc tới nay, chúng ta vẫn xây dựng chuẩn đánh giá một
cách tự phát dựa vào mức độ nắm chắc kiến thức của học sinh. Các câu hỏi
kiểm tra yêu cầu học sinh phải trả lời đúng, trả lời nhanh (có hạn chế thời
gian). Bài viết thì cũng cần nhanh (trong thời gian được giới hạn) và chính
xác. Khi đổi mới chƣơng trình, chúng ta tiếp xúc với lý thuyết của B.S.
Bloom cụ thể hóa mức độ nắm vững kiến thức thành 6 bậc từ thấp đến cao.
Đó là:
- Sáng tạo
Cấp độ
tƣ duy

- Đánh giá

Tƣ duy cấp cao

- Phân tích
- Vận dụng
- Thông hiểu

Tƣ duy cấp thấp

- Nhận biết
Hiện nay, theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam, việc
đánh giá trình độ nhận thức của HS theo 4 mức độ: "Nhận biết, Thông hiểu,

Vận dụng và vận dụng cao". Nhận biết và thông hiểu là hai yêu cầu cơ bản

6


đối với HS ở mọi trình độ. Vận dụng (vận dụng ở mức độ thấp) cũng là yêu
cầu phổ biến, bắt buộc đối với hầu hết HS. Riêng vận dụng ở mức độ cao là
yêu cầu chỉ đặt ra với bộ phận HS khá, HS giỏi là chủ yếu. Cụ thể:
Dạng
I.

Năng lực nhận thức

Năng lực tƣ
duy

Nhận biết: Nhớ lại những Tƣ duy
kiến thức đã học một cách thể.
máy móc và nhắc lại.

Kỹ năng

cụ Bắt chƣớc theo
mẫu.

Thông hiểu: Tái hiện, diễn Tƣ duy lôgic:
giải, mô tả kiến thức theo suy luận, phân
ngôn ngữ của mình.
tích, so sánh,
nhận xét.


Phát huy sáng
kiến: hoàn thành
kĩ năng theo chỉ
dẫn, không còn
bắt chƣớc máy
móc.

III.

Vận dụng: Vận dụng kiến
thức để xử lí tình huống
khoa học, trong đời sống
thực tiễn.

Tƣ duy hệ
thống:
suy
luận tƣơng tự,
tổng hợp, so
sánh,
khái
quát hóa.

Đổi mới: lặp lại
kĩ năng nào đó
một cách chính
xác, nhịp nhàng
không phải hƣớng
dẫn.


IV.

Vận dụng sáng tạo: phân
tích tổng hợp, đánh giá. Sử
dụng những kiến thức đã
có, vận dụng kiến thức vào
tình huống mới với cách
giải quyết mới, linh hoạt,
độc đáo, hữu hiệu.

Tƣ duy trừu Sáng tạo: hoàn
tƣợng:
suy thành kĩ năng một
luận một cách cách dễ dàng, có
sáng tạo.
sáng tạo, đạt tới
trình độ cao.

II.

7


1.1.3.2. Phân hóa về nội dung
Nội dung của bài học có thể đƣợc phân hóa dựa trên những gì HS đã
biết. Các nội dung cơ bản của bài học cần đƣợc xem xét dựa trên chuẩn kiến
thức kĩ năng của chƣơng trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Cùng một bài học nhƣng trong lớp có thể có những HS chƣa biết gì về khái
niệm của bài học, một số HS khác lại nắm bắt đƣợc một phần nội dung của

bài học và cũng có một số HS khác nữa làm chủ đƣợc nội dung bài học cũng
nhƣ có những kiến thức sâu hơn về bài học. Trên cơ sở đó, GV có thể phân
hóa các nội dung bằng cách thiết kế các hoạt động cho các nhóm HS bao gồm
các mức độ khác nhau của bảng phân loại 4 mức độ ở trên. Tuy nhiên cần nhớ
rằng mục tiêu của bài học không đƣợc thay đổi và không đƣợc hạ thấp chuẩn
kiến thức kĩ năng đã quy định.
1.1.3.3. Phân hóa về quá trình
Phân hóa về quá trình dạy học có nghĩa là GV đƣa ra các hoạt động học
tập, các phƣơng pháp thích hợp cho HS học tập. Sự phân hóa về quá trình dựa
trên nhu cầu, lợi ích, phong cách học tập của HS. GV có thể tổ chức cho HS
học theo nhóm cùng sở thích, cùng phong cách học hoặc phân nhóm theo
năng lực. Để dạy học phân hóa theo quá trình GV cần đảm bảo linh hoạt trong
việc phân nhóm, khuyến khích tƣ duy cấp cao trong mỗi nhóm và hỗ trợ tất cả
các nhóm.
1.1.3.4. Phân hóa về sản phẩm
Sản phẩm học tập chính là những gì HS làm ra vào cuối bài học để
chứng minh đã làm chủ đƣợc kiến thức, kĩ năng của bài học. Căn cứ vào trình
độ kĩ năng của HS và chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học, GV có thể giao
cho HS hoàn thành các sản phẩm nhƣ viết một bài báo cáo, một bài tƣờng
trình hoặc vẽ sơ đồ, biểu đồ…để đánh giá xem HS đã làm chủ đƣợc kiến thức

8


kĩ năng của bài học hay chƣa. GV cho phép HS đƣợc lựa chọn cách thể hiện
sản phẩm của mình dựa trên sở thích, thế mạnh của HS.
1.1.3.5. Phân hóa trong công cụ đánh giá
Trong quá trình DHPH, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS có vai
trò quan trọng. Có nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá nhƣ kiểm tra nói, kiểm
tra viết, kiểm tra bài làm ở nhà của HS, đánh giá kết quả trong quá trình học

tập trên lớp, thông qua đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của HS.
Các đề kiểm tra phân hóa ngoài đáp ứng yêu cầu chung đối với một đề
kiểm tra cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Bài tập phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng, sát với trình độ HS.
- Bên cạnh các bài tập yêu cầu cơ bản, cần có những bài tập đào sâu, vận
dụng kiến thức tổng hợp, chứa đựng yếu tố phân hóa nhƣ nội dung, quá trình
hoặc sản phẩm, khuyến khích tƣ duy ở các mức độ dễ, khó khác nhau.
- Khai thác, phát huy đƣợc những kinh nghiệm, vốn sống, hoàn cảnh cá
nhân của ngƣời học.
1.1.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong dạy học phân hóa
Để dạy học phân hóa hiệu quả, GV phải xác định rõ ràng các nhiệm vụ
giao cho HS và nhiệm vụ của chính bản thân mình.
Nhiệm vụ của GV:
- Thƣờng xuyên tiếp xúc với HS để nắm bắt tình hình của từng HS một,
kiểm tra đánh giá năng lực của các em để thấy đƣợc mức độ tiến bộ.
- Lập kế hoạch giảng dạy phù hợp.
- Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với từng đối tƣợng HS.
Nhiệm vụ của HS:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ mà GV giao cho, hợp tác với GV để hoàn thành
tốt nhiệm vụ.

9


- Phải biết đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, HS giỏi có nhiệm vụ giúp đỡ HS
yếu kém, HS yếu kém phải có tinh thần học hỏi bạn bè, không tự ti, tách rời
khỏi nhóm học tập.
- HS trƣởng nhóm phải giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong
nhóm có ý kiến đóng góp, phản hồi với GV, có thể cùng GV xây dựng kế
hoạch học tập.

1.1.5. Một số phương pháp dạy học tích cực theo quan điểm DHPH
Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở
nhiều nƣớc để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. PPDH tích cực hƣớng tới
việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động của ngƣời học, nghĩa là tập trung
vào phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ không phải là tập trung vào phát
huy tính tích cực của ngƣời dạy. Sau đây, trình bày một số PPDH tích cực đáp
ứng quan điểm dạy học phân hóa trong dạy học.
1.1.5.1. Phương pháp dạy học theo hợp đồng.
(1) Bản chất của dạy học theo hợp đồng
Tên tiếng Anh "Contract Work" thực chất là làm việc hợp đồng hay gọi
là học theo hợp đồng, nhấn mạnh vai trò chủ thể của ngƣời học trong dạy học.
Hợp đồng là một biên bản thống nhất và khả thi giữa hai bên giáo viên
và cá nhân học sinh (HS), theo đó có cam kết của HS sẽ hoàn thành nhiệm vụ
đã chọn sau khoảng thời gian đã định trƣớc.
Học theo hợp đồng là một hoạt động học tập theo đó người học được
giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ/bài tập bắt buộc và tự
chọn khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. HS chủ động và độc
lập quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/bài tập và thứ tự thực hiện các
nhiệm vụ/bài tập đó theo khả năng của mình.

10


Nhƣ vậy có thể hiểu: học theo hợp đồng là cách tổ chức học tập, trong
đó ngƣời học làm việc theo một gói các nhiệm vụ trong một khoảng thời gian
nhất định. Ngƣời học có quyền độc lập quyết định dành nhiều hay ít thời gian
cho mỗi hoạt động, hoạt động nào thực hiện trƣớc, hoạt động nào thực hiện
sau.
Trong dạy và học theo hợp đồng: Giáo viên là ngƣời nghiên cứu thiết kế

các nhiệm vụ, bài tập trong hợp đồng, tổ chức hƣớng dẫn HS nghiên cứu hợp
đồng để chọn nhiệm vụ cho phù hợp với năng lực của HS. HS là ngƣời nghiên
cứu hợp đồng, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nhằm đạt đƣợc mục tiêu
dạy học nội dung cụ thể.
(2) Quy trình áp dụng dạy học theo hợp đồng
Bước 1: Chọn nội dung và quy định về thời gian.
- Chọn nội dung: Trƣớc hết, GV cần xác định nội dung nào của môn học
có thể tổ chức dạy học theo phƣơng pháp này.
- Thời gian học theo hợp đồng tùy thuộc vào nội dung bài học. HS có thể
thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ bắt buộc trên lớp trong giờ học, các
nhiệm vụ tự chọn có thể thực hiện ngoài giờ học hoặc ở nhà.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học.
- Xác định mục tiêu bài học.
- Xác định PPDH chủ yếu: PPDH cơ bản là dạy học hợp đồng nhƣng
thƣờng phối hợp với một số phƣơng pháp khác: sử dụng phƣơng tiện trực
quan, hợp tác theo nhóm nhỏ…
- Chuẩn bị của GV và HS: Cần chuẩn bị các tài liệu, phiếu học tập, sách
tham khảo, dụng cụ, thiết bị cần thiết để cho hoạt động của GV và HS đạt
hiệu quả. Đặc biệt, GV cần chuẩn bị một bản hợp đồng đủ chi tiết và rõ ràng
để HS có thể hiểu, kí kết và thực hiện.

11


- Thiết kế văn bản hợp đồng: Học theo HĐ chỉ khả thi khi HS có thể đọc,
hiểu và thực thi các nhiệm vụ một cách tƣơng đối độc lập. Các tài liệu cho HS
cần đƣợc chuẩn bị đầy đủ. Nội dung văn bản hợp đồng bao gồm nội dung
nhiệm vụ cần thực thi và có phần hƣớng dẫn thực hiện cũng nhƣ tự đánh giá
kết quả. Ngoài ra, nội dung hợp đồng còn bao gồm cả các nhiệm vụ đƣợc viết
trên những tấm thẻ hoặc phiếu học tập riêng.

- Thiết kế các dạng bài tập, nhiệm vụ: Một HĐ luôn phải đảm bảo tính
đa dạng của các bài tập, nhiệm vụ. Mặt khác, HS cũng cần đƣợc làm quen với
những bài tập gắn với thực tiễn, bài tập mở,…. để góp phần phát triển năng
lực.
- Thiết kế các nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn: Một HĐ tốt tạo ra đƣợc sự
khác biệt giữa các nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn. Điều này cho phép giáo viên
tôn trọng nhịp độ học tập khác nhau của HS.
Nhiệm vụ bắt buộc: Giúp mọi HS đều đạt đƣợc chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chƣơng trình, đạt đƣợc yêu cầu của bài học và tạo điều kiện để mọi HS
đều có thể thực hiện đƣợc dƣới sự trợ giúp hoặc không cần trợ giúp.
Nhiệm vụ tự chọn: Nhiệm vụ tự chọn giúp HS vận dụng, mở rộng, làm
sâu sắc kiến thức và rèn luyện kĩ năng có liên quan đến kiến thức đã học.
Nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn đều phải thử thách HS. Trong nhiệm vụ bắt
buộc hay tự chọn, GV có thể thiết kế các câu hỏi/ bài tập đóng và câu hỏi/ bài
tập mở.
- Thiết kế bài tập, nhiệm vụ có tính chất giải trí: Nhiệm vụ mang tính
giải trí tạo cơ hội để luyện tập sự cạnh tranh trong một môi trƣờng giải trí
nhƣng cũng gắn với kiến thức, kĩ năng đã học. Các ví dụ nhƣ: trò chơi ô chữ,
ai nhanh ai đúng, lắp mảnh ghép….
- Trong HĐ, ngoài hình thức HS thực hiện theo cá nhân cũng cần có
nhiệm vụ HS có thể yêu cầu làm việc hợp tác, theo cặp, theo nhóm.

12


- Thiết kế các nhiệm vụ, bài tập độc lập và nhiệm vụ, bài tập được hướng
dẫn với các mức độ hỗ trợ khác nhau.
- Thiết kế các hoạt động DH: Nếu hợp đồng chỉ yêu cầu HS thực hiện
trên lớp có thể bao gồm các hoạt động sau:
Hoạt động của GV


Hoạt động của HS

Hoạt động 1: Kí HĐ
- Nêu mục tiêu, vấn đề của bài học.

- Lắng nghe.

- Trao cho HS HĐ, giải thích các - Nghiên cứu nội dung hợp đồng.
nhiệm vụ.

- Đặt câu hỏi về vấn đề còn chƣa rõ.

- Hƣớng dẫn HS cách thực hiện các - Kí hợp đồng.
nhiệm vụ.
Hoạt động 2: Thực hiện HĐ
- Hƣớng dẫn thực hiện hợp đồng. - Thực hiện HĐ theo thứ tự, nhịp độ
Giới thiệu các phiếu hỗ trợ.

cá nhân.

- Theo dõi và hỗ trợ (nếu cần).

- Xin nhận mức hỗ trợ (nếu cần).

Hoạt động 3: Nghiệm thu HĐ
- Hƣớng dẫn HS điền thông tin trong - Điền thông tin và tự đánh giá.
hợp đồng.

- Đánh giá bài của bạn khi GV công


- Yêu cầu HS tự đánh giá hoặc đánh bố đáp án các nhiệm vụ. Có thể chấm
giá đồng đẳng.

điểm hoặc chỉ đánh giá đúng/sai. Ghi

- Nhận xét và đánh giá chung.

rõ họ tên vào bài làm của bạn.
- Lắng nghe và chỉnh sửa.

Hoạt động 4: Củng cố
Sau khi HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, GV tổng kết, nhận xét chung và
sửa lỗi cho cá nhân và cả lớp.

13


Bước 3: Tổ chức dạy học theo hợp đồng.
GV cần giới thiệu phƣơng pháp học theo HĐ, ban đầu cần tập trung vào
hình thức làm việc độc lập.
- Bố trí không gian lớp học.
- Tổ chức kí hợp đồng.
- Tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hợp đồng. Sau khi kí HĐ, HS tự lập
kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ. Tùy thời gian, nội dung của HĐ GV tổ
chức cho HS có thể thực hiện ở trên lớp, ở nhà, ở thƣ viện, phòng thí nghiệm
hoặc sử dụng Internet để hoàn thành nhiệm vụ. GV yêu cầu HS làm việc độc
lập nhƣng nếu cần vẫn có thể nhận sự trợ giúp của GV và HS khác. Với một
vài nhiệm vụ thực hiện hợp tác thì sau khi thực hiện nhiệm vụ cá nhân, GV
hƣớng dẫn để HS hình thành nhóm tự phát và tự tổ chức để hoàn thành nhiệm

vụ của nhóm.
- Tổ chức nghiệm thu HĐ. GV đánh giá và nghiệm thu hợp đồng trên cơ
sở HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. Trên cơ sở đó, GV có nhận xét, đánh
giá riêng về từng cá nhân và kết quả thực hiện HĐ nhƣ thế nào. GV có thể
nghiệm thu HĐ ngay tại lớp của một số HS còn các HS khác có thể sẽ thu HĐ
và thực hiện đánh giá tại nhà và thông báo cho HS vào giờ sau.
(3) Ưu điểm của dạy học theo hợp đồng
Dạy học theo hợp đồng là một hình thức thay thế việc giảng bài cho toàn
thể lớp học của giáo viên, đồng thời cho phép giáo viên có thể quản lý và
khảo sát đƣợc các hoạt động của mỗi HS. Với hình thức tổ chức này, giáo
viên có thể sử dụng sự khác biệt giữa các HS để tạo ra cơ hội học tập cho tất
cả HS trong lớp theo trình độ, theo nhịp độ và theo năng lực.
DHHĐ còn cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ ngƣời học, rèn luyện
khả năng làm việc độc lập của ngƣời học, tạo điều kiện ngƣời học đƣợc hỗ trợ

14


cá nhân mà không hỗ trợ đồng loạt, hoạt động của ngƣời học đa dạng, phong
phú hơn.
DHHĐ còn hƣớng tới củng cố tính độc lập và tăng cƣờng hợp tác trong
học tập của ngƣời học, tạo điều kiện cho ngƣời học đƣợc tham gia hoạt động,
lựa chọn nội dung học tập đa dạng, đảm bảo học sâu và hiệu quả.
(4) Hạn chế của dạy học theo hợp đồng
Học theo hợp đồng cũng có những hạn chế sau:
Cần thời gian nhất định để làm quen với phương pháp: Đây là một
phƣơng pháp mới, một cách học tập mới không giống với học tập truyền
thống nên cần hƣớng dẫn để HS biết cách học theo hợp đồng. HS cần đƣợc
làm quen với cách làm việc đặc biệt là làm việc độc lập và thực hiện cam kết
theo hợp đồng.

Không phải mọi nội dung đều có thể tổ chức học theo hợp đồng: Do đặc
điểm của học theo hợp đồng nên chủ yếu nội dung ôn luyện tập, thực hành và
một số nội dung lí thuyết rất hạn chế.
Thiết kế hợp đồng học tập đòi hỏi công phu và khó khăn với giáo viên
nhất là với giáo viên mới bắt đầu làm quen với phƣơng pháp này. Ví dụ nhƣ:
Các tài liệu nhiệm vụ, đáp án … đều phải chuẩn bị trƣớc.
Các nhiệm vụ, bài tập phải đa dạng, phân hóa, kết hợp giải trí.
Phương pháp này khó thực hiện thường xuyên mà chỉ thực hiện có tính
chất thay đổi hình thức tổ chức học tập nhằm phát triển tính chủ động, độc
lập, sáng tạo của HS.
Đối tượng HS: Không phải mọi học sinh đều có thể áp dụng phƣơng
pháp dạy học này vì yêu cầu học sinh cần đọc hiểu hợp đồng, kí hợp đồng và
làm việc độc lập kết hợp làm việc hợp tác với mức độ chủ động tƣơng đối
cao. Do đó, phƣơng pháp này trở nên khó khăn khi áp dụng với học sinh nhỏ
tuổi nhƣ mẫu giáo, lớp 1, lớp 2 ở Tiểu học.

15


1.1.5.2. Phương pháp dạy học theo góc
(1) Bản chất của dạy học theo góc
Thuật ngữ tiếng Anh "Working in corners" hoặc "Working with areas"
có thể hiểu là làm việc theo góc, làm việc theo khu vực hay “trạm học tập”.
Học theo góc là một PPDH theo đó người học thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng
tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
Học theo góc là mỗi lớp học đƣợc chia ra thành các góc nhỏ. Ở mỗi góc
nhỏ ngƣời học có thể lần lƣợt tìm hiểu nội dung kiến thức từng phần của bài
học. Ngƣời học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về nội dung của
bài học. Nếu có vƣớng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài học thì học

sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hƣớng dẫn.
Tại mỗi góc, học sinh cần: đọc hiểu đƣợc nhiệm vụ đặt ra, thực hiện
nhiệm vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết
quả của nhóm trên bảng nhóm, giấy A0, A3, A4...
Góc theo phong cách học:
Tại các góc sẽ có tƣ liệu và hƣớng dẫn nhiệm vụ giúp ngƣời học nghiên
cứu một nội dung theo các phong cách học khác nhau: Quan sát, trải nghiệm,
phân tích, áp dụng.
Mỗi góc đều thể hiện sự đa dạng về phong cách học, do đó ngƣời học có
sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau
đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này
cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm.
HS (SV) hƣớng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm tại các góc
khác nhau giúp học sâu, học thoải mái cùng một nội dung học tập.
Thƣờng đối với một số môn Khoa học tƣ nhiên nhƣ Vật lí, Hóa học,
Sinh học, môn Khoa học ở tiểu học có thể thiết kế góc theo phong cách học.

16


Góc theo hình thức hoạt động khác nhau:
Tại các góc ngƣời học đƣợc nghiên cứu cùng một nội dung theo các hình
thức khác nhau: góc mĩ thuật, góc trải nghiệm, góc thảo luận, góc đọc…
(2) Quy trình áp dụng PP dạy học theo góc
Bước 1: Lựa chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học.
- Xác định mục tiêu bài học.
- Xác định các PPDH chủ yếu. PPDH theo góc thƣờng phối hợp với một
số phƣơng pháp khác: sử dụng phƣơng tiện trực quan, hợp tác theo nhóm nhỏ,
giải quyết vấn đề, sử dụng đa phƣơng tiện.…

- Chuẩn bị của GV và HS.
- Xác định số lượng góc và tên mỗi góc phù hợp.
- Thiết kế các nhiệm vụ, hoạt động ở mỗi góc. GV cần xác định nhiệm vụ
ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc, xác định thiết bị, đồ
dùng, phƣơng tiện cần thiết để HS hoạt động, hƣớng dẫn HS chọn góc và luân
chuyển góc theo vòng tròn nối tiếp.
- Thiết kế hoạt động tự đánh giá và củng cố nội dung bài học.
- GV tổng kết kiến thức bài học.
Bước 3: Tổ chức DH theo góc.
- Bố trí không gian lớp học.
- Nêu nhiệm vụ và giới thiệu PPDH theo góc, hướng dẫn HS chọn góc
xuất phát.
- Hướng dẫn HS hoạt động tại các góc.
- Theo dõi, hướng dẫn và trợ giúp HS tại mỗi góc.
- Hướng dẫn HS luân chuyển góc. HS có thể luân chuyển theo chiều nhất
định tạo vòng tròn luân chuyển hoặc tùy chọn và trao đổi các góc giữa các
nhóm HS.

17


- Hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và đánh giá.
Cuối bài học, mỗi nhóm HS sẽ chọn báo cáo kết quả tại góc cuối cùng hoặc
có thể treo và trình bày kết quả trên bảng. HS cần tập trung nghe và đƣa thông
tin phản hồi. GV chốt lại những điểm cần chỉnh sửa. Các nhóm tự đánh giá
kết quả nhóm mình tại góc tƣơng ứng và chỉnh sửa. GV hƣớng dẫn HS lƣu
thông tin thu thập đƣợc qua các góc và giao nhiệm vụ về nhà.
(3) Ưu điểm của dạy học theo góc
Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của
ngƣời học. HS có nhiều cơ hội học tập khác nhau.

Ngƣời học đƣợc học sâu và hiệu quả bền vững.
Tăng cƣờng tƣơng tác cá nhân giữa GV và HS, HS và HS.
Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi, phù hợp với trình độ, nhịp độ của
ngƣời học.
Trách nhiệm của HS trong học tập đƣợc tăng lên.
HS có thêm cơ hội để rèn luyện kĩ năng và thái độ, GV có thêm cơ hội
để quan sát HS, hỗ trợ cá nhân và đánh giá một cách tổng thể hơn.
Ngoài ra, HS còn đƣợc học lý thuyết kết hợp với thực hành, gắn lý
thuyết với thực tế qua các góc trải nghiệm, áp dụng.
(4) Hạn chế của dạy học theo góc
Không gian lớp học là một khó khăn để áp dụng học theo góc: Cần
không gian lớp học lớn nhƣng số HS lại không nhiều.
Cần nhiều thời gian: Cùng một nội dung nhƣng HS khai thác theo các
cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra cần thời gian hƣớng
dẫn HS chọn góc, hƣớng dẫn nhóm và HS luân chuyển góc.
Nội dung phù hợp: Không phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học
theo góc và đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù hợp.

18


×