Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Ứng dụng mô hình MIKE11 đánh giá phạm vi và mức độ xâm nhập mặn tại sông cửa lấp tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.68 MB, 54 trang )

T R Ư Ờ N G Đ Ạ I HỌC BÀ R ỊA -V Ũ N G TÀ U
V IỆ N K Ỹ T H U Ậ T - K IN H TẾ BIỂ N

BARIA VUNGTAU
UNIVERSITY
C a p Sa i n t I a c q i j e s

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 ĐÁNH GIÁ PHẠM VI
VÀ MỨC ĐỘ XÂM NHẬP MẶN TẠI SÔNG CỬA LÁP
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

Trình độ đào tạo: Đại học chính quy
Ngành: Công nghệ kỹ thuật hóa học
Chuyên ngành: Công nghệ môi trường

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TSKH. Bùi Tá Long
Sinh viên thực hiện: Trần Phương Nam
MSSV: 13030543

Lớp: DH13CM

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình thực hiện và làm đồ án tốt nghiệp tôi cam đoan không sao
chép đồ án dưới bất kỳ hình thức nào, các số liệu được thu thập, đo đạc trích dẫn
trong đồ án là trung thực và tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.


Tôi xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử
dụng phân tích trong đồ án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định.
Các kết quả nghiên cứu trong đồ án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

BRVT, tháng 06 năm 2017
Sinh viên thực hiện

TRẦN PHƯƠNG NAM


LỜI CẢM ƠN

Phía sau sự thành công, vinh quang của mỗi học trò đều có những sự hy sinh
thầm lặng của người Thầy. Trong suốt quá trình học tập Thầy đã không ngừng dìu
dắt, trau dồi những kiến thức cần thiết vì một tương lai trồng người.
Trước hết em xin cảm ơn chân thành đến: Sở GTVT tỉnh BRVT, Trung tâm
quan trắc tỉnh BRVT, trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh BRVT, Ủy ban nhân dân
xã Phước Tỉnh, đã hỗ trợ, tạo điều kiện và cung cấp số liệu cho em trong suốt quá
trình thực hiện đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Bà Rịa Vũng
Tàu, thầy cô viện Kỹ thuật - Kinh tế biển đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức cho
em trong suốt quá trình học tập. Và đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy PGS.TSKH. Bùi
Tá Long cùng nhóm Envim đã hướng dẫn và giúp em rất nhiều trong quá trình hoàn
thành bài báo cáo đồ án tốt nghiệp của mình.
Với vốn kiến thức và thời gian thực hiện đồ án có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý
thầy cô. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình.
Trân trọng cảm ơn!


Sinh viên thực hiện

TRẦN PHƯƠNG NAM


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH.....................vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................. 4
1.1 Tổng quan nghiên cứu xâm nhập m ặn....................................................4
1.2 Điều kiện tự nhiên huyện Long Điền..................................................... 5
1.2.1 Vị trí địa l ý ....................................................................................... 5
1.2.2 Địa hình, địa m ạo............................................................................. 6
1.2.3 Khí hậu............................................................................................. 8
1.2.4 Thủy văn........................................................................................... 9
1.3 Tài nguyên thiên nhiên huyện Long Điền..............................................10
1.3.1 Tài nguyên đất.................................................................................10
1.3.2 Tài nguyên nước..............................................................................12
1.3.3 Tài nguyên rừng..............................................................................13
1.3.4 Tài nguyên biển...............................................................................13
1.3.5 Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng..................................13
1.4 Thực trạng môi trường huyện Long Đ iền.............................................14
1.4.1 Môi trường không k h í.....................................................................14
1.4.2 Chất lượng nước biển ven b ờ ..........................................................14
1.4.3 Chất lượng nước m ặt.......................................................................15
1.5 Ảnh hưởng biến đổi khí hậu tại tỉnh BRVT......................................... 17

1.6 Tình hình xâm nhập mặn tại tỉnh BRVT...............................................19
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................20
2.1 Mô hình MIKE 11.................................................................................20
2.2 Thiết lập mô hình MIKE 11.................................................................. 20


2.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 22
2.3.1 Phương pháp mô hìn h .................................................................... 22
2.3.2 Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.......................................23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................27
3.1 Kết quả đo độ mặn thực tế tại các vị trí lấy mẫu trên sông Cửa Lấp....27
3.2 Kết quả mô hìn h .................................................................................... 28
3.3 Thảo luận kết quả.................................................................................. 32
3.4 Đề xuất giải pháp................................................................................... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 37
PHỤ LỤC........................................................................................................ 38


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BRVT: Bà Rịa Vũng Tàu
BĐKH: Biến đổi khí hậu
DTTN: Diện tích tự nhiên
ĐNB: Đông Nam Bộ
GTVT: Giao thông vận tải
KT-XH: Kinh tế xã hội
NN: Nông nghiệp
TT: Thị trấn
TNMT: Tài nguyên môi trường

QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1-1 Tổng hợp diện tích theo độ dốc địa hình................................................. 7
Bảng 3-1 Bảng kết quả đo độ mặn, vị trí lấy mẫu tại sông Cửa Lấp.......................27
Hình 3-2 Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 1 ............................. 28
Hình 3-3 Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 2 ............................. 29
Hình 3-4 Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 3 lần 1..................... 30
Hình 3-5 Kết quả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 3 lần 2..................... 31


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1-1 Bảnđồ hành chính huyện Long Điền.......................................................... 6
Hình 1-2 Bản

đồ sông Cửa Lấp..............................................................................9

Hình 1-3 Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở thượng lưu sông Cửa Lấp năm
2014......................................................................................................................... 15
Hình 1-4 Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2014
.................................................................................................................................. 15
Hình 1-5 Biểu đồ thể hiện nồng độ tổng dầu mỡ tại hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2014
................................................................................................................................. 16
Hình 1-6 Biểu đồ thể hiện nồng độ TSS ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2015.............16
Hình 1-7 Biểu đồ thể hiện nồng độ Coliform ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2015.....16
Hình 1-8 Biểu đồ thể hiện nồng độ coliform ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2015......17
Hình 1-9 Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở hạ lưu sông Cửa lấp năm 2016

.................................................................................................................................. 17
Hình 1-10. Hình ảnh nuôi trồng thủy sản trên sông Cửa lấp...................................19
Hình 2-1 Thiết lập kịch b ản ..................................................................................... 21
Hình 2-2 Dữ liệu đầu vào chạy thủy lực của MIKE 11...........................................22
Hình 2-3 Sơ đồ các bước thực hiện..........................................................................26
Hình 3-1 Bản đồ vị trí lấy mẫu tại sông Cửa Lấp....................................................27
Hình 3-2 Kếtquả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 1 .............................. 28
Hình 3-3 Kếtquả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 2 .............................. 29
Hình 3-4 Kếtquả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 3 lần 1...................... 30
Hình 3-5 Kếtquả mô hình diễn biến xâm nhập mặn kịch bản 3 lần 2......................31
Hình 3-6 Công trình kè chắn sóng bằng công nghệ Stabiplage (Pháp)...................33
Hình 3-7 Chương trình trồng cây xanh.................................................................... 34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bà Rịa - Vũng Tàu được biết tới là một tỉnh miền Đông Nam Bộ, phía Bắc
giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp thành phố
Hồ Chí Minh. Là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hoạt động kinh
tế của tỉnh trước hết phải nói về tiềm năng dầu khí. Trên thềm lục địa Đông Nam
Bộ tỉ lệ các mũi khoan thăm dò, tìm kiếm gặp dầu khí khá cao, tại đây đã phát hiện
các mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như: Bạch Hổ (lớn nhất Việt Nam) , Rồng, Đại
Hùng, Rạng Đông. Đương nhiên xuất khẩu dầu cũng đóng góp một phần quan trọng
trong GDP của Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài lĩnh vực khai thác dầu khí, Bà Rịa Vũng Tàu còn là một trong những trung tâm năng lượng, công nghiệp nặng, du lịch,
cảng biển của cả nước.
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh không có nguồn tài nguyên nước phong phú,
chỉ có hai con sông chính cung cấp nước ngọt là sông Dinh và sông Ray. Theo kết
quả tính toán của các nhà khoa học BĐKH sẽ làm thay đổi lượng mưa, tăng nhiệt
độ, có khả năng gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô, thiếu nước

sạch cho tưới tiêu, sản xuất và sinh hoạt. BĐKH cùng với nước biển dâng sẽ làm
cho các nguồn nước ngọt sẽ bị nhiễm mặn, gây khó khăn cho cấp nước sinh hoạt,
nông nghiệp và công nghiệp. Khi thiếu hụt nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt
dẫn đến việc khai thác quá mức và không thể kiểm soát việc khai thác nước ngầm.
Hiện tượng nhiễm mặn và ô nhiễm nước ngầm đã và đang xảy ra sẽ ngày càng tăng.
Bà Rịa - Vũng Tàu có mạng lưới sông ngòi chằng chịt nối liền nhau. Nổi bật
của mạng lưới sông này là sông Thị Vải, sông Dinh, sông Ray và sông Đu Đủ. Các
con sông này đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của tỉnh.
Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế trong khu vực, trên lưu vực này hiện đang tồn
tại nhiều hoạt động kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi
trường nước với nhiều qui mô và điều kiện phân bố khác nhau: công nghiệp, đô thị,


nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy điện, thủy lợi, giao thông vận tải thủy, du lịch, nuôi
trồng và đánth bắt thủy sản, v.v...
Hệ thống sông Cửa Lấp tiếp giáp với biển, nên hiện tượng xâm nhập mặn từ
biển vào sông xảy ra thường xuyên vào mùa kiệt. Khi đó lượng nước sông từ
thượng nguồn đổ ra biển giảm, thủy triều từ biển sẽ mang nước mặn lấn sâu vào
sông làm nước sông bị nhiễm mặn.
Hơn nữa trong những năm gần đây tình trạng hạn hán ngày càng nghiêm trọng
làm cho nguồn nước vùng hạ lưu sông bị nhiễm mặn không đảm bảo cung cấp cho
sinh hoạt và phát triển nông nghiệp, rừng đầu nguồn bị tàn phá nghiêm trọng cũng
làm cho dòng chảy về mùa kiệt bị suy giảm, làm suy kiệt nguồn nước ngọt trên
sông.
Chính vì thế mà việc theo dõi, quan trắc để ứng phó với tình trạng xâm nhập
mặn tại các xã ven biển của tỉnh bằng các ứng dụng mô hình công nghệ thông tin rất
quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá diễn biến ảnh hưởng xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu dựa trên số liệu quan trắc và ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng
dụng phần mềm MIKE 11 phân tích đánh giá phạm vi và mức độ xâm nhập mặn tại
sông Cửa Lấp tỉnh BRVT.
3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, thủy hệ, chất lượng nước mặt của các con sông thông qua số liệu đo đạc
được ghi nhận tại các trạm quan trắc môi trường nền hằng năm của Sở Tài nguyên
và Môi trường của tỉnh.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Số liệu sau khi được thu thập, sẽ tiến
hành thống kê, phân tích, sàng lọc để ghi nhận lại những thông tin cần thiết cho mô
hình.
Phương pháp GIS và bản đồ: GIS là phương pháp chồng chập một số lớp
thông tin lên bản đồ địa lý khu vực được lập bằng kỹ thuật số để rút ra lớp thông tin


tổng hợp có thể định lượng. Hiển thị các vấn đề môi trường, có thể tính toán định
lượng nhiều thông số, có chiều dài thời gian. Phương pháp này được ứng dụng
thông qua việc xây dựng các lớp bản đồ hành chính, bản đồ chuyên đề (bản đồ thủy
văn) của tỉnh.
Phương pháp mô hình hóa: Ứng dụng mô hình MIKE 11 đánh giá phạm vi và
mức độ xâm nhập mặn tại sông Cửa Lấp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan nghiên cứu xâm nhập mặn

Hiện tượng xâm nhập mặn do ảnh hưởng của nước biển ven bờ do thủy triều
mang nước biển nhiều hơn lượng nước đến của vùng cửa sông nên quá trình hòa tan
không đủ làm suy giảm độ mặn, từ đó nồng độ mặn trong sông tăng dần về phía nội

đồng. Đó cũng là quy luật tự nhiên ở các khu vực, lãnh thổ có vùng cửa sông giáp
biển. Hiện tượng xâm nhập triều mặn có liên quan đến hoạt động kinh tế - xã hội
của nhiều quốc gia nên vấn đề tính toán và nghiên cứu đã được đặt ra từ lâu.
Việc nghiên cứu, tính toán xâm nhập mặn ở Việt Nam đã được quan tâm từ
những năm 60 khi bắt đầu tiến hành quan trắc độ mặn ở hai vùng đồng bằng sông
Hồng và sông Cửu Long. Tuy nhiên, đối với đồng bằng sông Cửu Long do đặc
điểm địa hình (không có đê bao) và mức độ ảnh hưởng có tính quyết định đến sản
xuất nông nghiệp ở vựa lúa quan trọng nhất toàn quốc nên việc nghiên cứu xâm
nhập mặn ở đây được chú ý nhiều hơn, đặc biệt là thời kỳ sau năm 1976. Khởi đầu
là các công trình nghiên cứu, tính toán của Uỷ hội sông Mê Kông về xác định ranh
giới xâm nhập mặn theo phương pháp thống kê trong hệ thống kênh rạch thuộc
vùng cửa sông thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Các kết quả tính toán từ chuỗi số
liệu thực đo đã lập nên bản đồ đẳng trị mặn với hai chỉ tiêu cơ bản 1 % 0 và 4 % 0 cho
toàn khu vực đồng bằng trong các tháng từ tháng XII đến tháng IV.
Việc đẩy nhanh công tác nghiên cứu xâm nhập mặn ở nước ta được đánh dấu
vào năm 1 0 khi bắt đầu triển khai dự án nghiên cứu xâm nhập mặn đồng bằng
sông Cửu Long dưới sự tài trợ của Ban Thư ký Uỷ ban sông Mê Kông
Kỹ thuật chương trình của mô hình trên đã được phát triển thành một phần
mềm hoàn chỉnh để cài đặt trong máy tính như một phần mềm chuyên dụng. Mô
hình đã đựợc áp dụng thử nghiệm tốt tại Hà Lan và đã được triển khai áp dụng cho
đồng bằng sông Cửu Long nước ta.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây của các nhà khoa học trong
nước đã có đóng góp xứng đáng về mặt khoa học, đặt nền móng cho vấn đề nghiên
cứu mặn bằng phương pháp mô hình toán ở nước ta. Do sự phát triển rất nhanh của


công nghệ tính toán thuỷ văn, thuỷ lực, hiện trên thế giới xuất hiện nhiều mô hình.
Trong tỉnh cũng có những báo cáo, nghiên cứu về tình hình xâm nhập mặn như:
đánh giá ảnh hưởng hạn hán, xâm nhập mặn.
Lê Minh Đạt - Chi cục thủy lợi và Phòng chống lụt bão với đề tài “Một

nghiên cứu đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn tới tình hình
cung cấp nước cho các mùa vụ, nước sinh hoạt cũng như ảnh hưởng của xâm nhập
mặn đối với sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong địa bàn tỉnh BRVT.”
Bên cạnh đó “Kết quả tính toán thủy triều, sóng và vận chuyển bùn cát ven
bờ từ Cửa Lấp đến cửa Lộc An, tỉnh BRVT bằng mô hình tính toán” của nhóm thực
hiện PGS.TS Trương Văn Bốn đã sử dụng mô hình MIKE 21 FM để tìm hiểu
nguyên nhân và cơ chế gây xói lở nhằm tìm hiểu rõ quy luật vận chuyển bùn cát và
xói lở ven bờ từ cửa Lộc An đến cửa Lấp nhưng chưa nghiên cứu đến diễn biến xâm
nhập mặn.
1.2 Điều kiện tự nhiên huyện Long Điền
1.2.1 Vị trí địa lý

Long Điền là huyện ven biển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nằm cách thành
phố Vũng Tàu 17 km về phía Đông Bắc, có diện tích 7.754,96 ha, bằng 3,90% diện
tích cả tỉnh và bằng 0,33% diện tích vùng Đông Nam Bộ, với dân số năm 2014 là
134.667 người.
Tọa độ địa lý 107o20’ - 107o26’ kinh độ Đông và 10o37’ - 10o51’ vĩ độ
Bắc, được giới hạn:
-

Phía Bắc giáp thành phố Bà Rịa.

-

Phía Nam giáp biển Đông.

-

Phía Tây giáp thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa.


-

Phía Đông giáp huyện Đất Đỏ. Gồm các đơn vị hành chính sau:

-

2 đô thị loại V là: thị trấn Long Điền (thị trấn huyện lỵ) và Long Hải.

-

5 xã là: Tam Phước, An Nhứt, An Ngãi, Phước Hưng và Phước Tỉnh.

Huyện Long Điền nằm ngay trên trục đường Quốc lộ 55, Hương lộ 5, tỉnh lộ
44, đường cầu Cửa Lấp... thuận lợi quan hệ kinh tế với các huyện trong tỉnh và các


tỉnh bạn. Huyện có thể giao lưu kinh tế với các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh như:
thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và các khu vực lân cận. Là điều kiện cho
phép đẩy nhanh quá trình khai thác sử dụng đất và mở cửa, hòa nhập với sự phát
triển kinh tế bên ngoài.

Hì nh 1-1 Bản đồ hành chính huyện Long Điền
1.2.2 Địa hì nh, địa mạo

Huyện Long Điền có địa hình tương đối thấp, chỉ có một phần của núi Châu
Viên thuộc thị trấn Long Hải có độ cao 300 - 500 m. Địa hình <15o chiếm 83,44 %,
điều này rất thuận lợi cho sử dụng đất. Gồm 3 dạng địa hình chính:
Địa hình đồng bằng: Địa hình này được tạo thành từ phù sa sông biển bởi
quá trình biển lùi và lấn át của phù sa sông, do sông ngắn, dốc nên đồng bằng được
bồi đắp chưa thật hoàn chỉnh theo các lát cắt phẫu diện đất tạo nên những khu vực

đồng bằng nhỏ hẹp. Có thể chia địa hình đồng bằng thành 2 dạng:


+ Bậc thềm sông: có độ cao từ 5 - 10 m, có nơi chỉ cao 2 - 5 m, dọc theo các
sông và tạo thành những dãy hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4 - 5 m đến 5 - 10 m,
đất ở đây được cấu tạo từ các sản phẩm bồi đắp aluvi hiện đại, đất thường có chất
lượng khá tốt vì vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sử dụng.
Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấp nhất
toàn huyện, với cao trình từ 0,3 - 2 m, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông
rạch rất chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ những vật
liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và chất hữu cơ.
Địa hình đồi lượn sóng: Đây là loại địa hình phổ biến và chiếm diện tích lớn
nhất ở huyện Long Điền bao gồm: vùng đất bazan, phù sa cổ và các cồn cát có độ
dốc từ 1 - 8o, nơi đây là địa bàn cư dân đến xây cất nhà cửa và lập vườn.
Địa hình đồi núi thấp: Là ngọn núi Châu Viên thuộc thị trấn Long Hải với độ
cao khoảng 300-500 m, núi này có độ dốc lớn, cấu trúc đá mácma axít có hạt rất
thô, cùng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa lớn và tập trung, thảm thực vật đã cạn
kiệt nên xói mòn rửa trôi mạnh, đất tầng mỏng chủ yếu là trồng rừng kết hợp khai
thác du lịch.
Bảng 1-1 Tổng hợp diện tích theo độ dốc địa hì nh
STT

1

Cấp độ dốc - Địa hình

Ít dốc (<3% )

Diện tích


Định hướng sử dụng đất nông

(ha)

(%)

4.467,40

57,61

nghiệp
R ất th ích hợp trồng cây lâu năm v à
hàng năm

2

Ít dốc đ ến dốc nhẹ (3-8% )

1.796,84

22,83

T h ích hợp trồng cây lâu n ăm v à các
cây trồng sản xuất nông nghiệp khác

3

D ốc trung b ìn h ( 8-15% )

232,39


3,00

T h ích hợp trồng cây lâu năm

4

D ốc trung b ìn h cao, cao (>15% )

792,84

10,23

T h ích hợp trung b ìn h trồng cây lâu
năm, trồ n g rừng

5

Sông suối, ao hồ

Tổng diện tích

491,42

7.753,89

6,34

100


(Nguồn: Bản đồ đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỷ lệ 1/50.000)


1.2.3 Khí hậu

Khí hậu Long Điền mang đặc điểm chung của khí hậu vùng ĐNB, nằm trong
vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít
gió bão, không có mùa đông lạnh, rất ít có các giá trị và hiện tượng thời tiết cực
đoan, đây là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các ngành, với các đặc điểm sau:
Có bức xạ mặt trời cao so với cả nước và phân bố khá đều trong năm, thuận
lợi cho cây trồng phát triển quanh năm: Bức xạ mặt trời trên 130 kcalo/cm2/năm,
thời kỳ có cường độ bức xạ cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 với nhiệt độ bình quân
cao đều quanh năm 26,3 oC, tổng tích nhiệt lớn 9599 oC/năm, tổng số giờ nắng trong
năm trung bình 2.610 giờ/năm.
Lượng mưa bình quân 1300 - 1400 mm/năm, được phân hoá thành hai mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ
chiếm khoảng 8 -10% lượng mưa cả năm. Trong khi đó lượng bốc hơi rất cao,
chiếm khoảng 60-70% tổng lượng bốc hơi cả năm và cán cân ẩm rất cao. Do lượng
mưa ít và bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước một cách mãnh
liệt đã đẩy nhanh sự phá huỷ chất hữu cơ, dung dịch đất hoà tan các Secquioxyt sắt,
nhôm ở dưới sâu dịch chuyển lên tầng đất trên và bị oxy hoá tạo thành kết von và đá
ong rất phổ biến trong lãnh thổ.
Mùa mưa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung,
lượng mưa trong 06 tháng mùa mưa chiếm 82-90 % tổng lượng mưa cả năm, chỉ
riêng 04 tháng mưa lớn nhất, lượng mưa đã chiếm 62-65 % lượng mưa cả năm.
Ngược lại, lượng bốc hơi khoảng 30-40% và khi đó cán cân ẩm rất cao. Lượng mưa
lớn và tập trung đã xảy ra quá trình xói mòn, rửa trôi rất mạnh, lôi cuốn sét mùn từ
nơi cao xuống nơi thấp, làm bất đồng hoá phẫu diện và dẫn tới nhiều biến đổi quan
trọng trong phân hoá vỏ thổ nhưỡng.

- Lượng mưa phân hoá theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông
nghiệp: Mùa mưa (vụ Hè Thu và vụ Mùa) cây cối phát triển xanh tốt và là mùa sản
xuất chính, ngược lại mùa khô (vụ Đông Xuân) , cây cối khô cằn phát triển rất kém.


Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp cần phải chọn và đưa vào sử dụng những loại
hình sử dụng đất ít hoặc không cần nước tưới.
1.2.4 Thủy văn

Huyện Long Điền chịu ảnh hưởng thủy văn của sông Cửa Lấp.
- Thủy triều: Huyện có đường ranh giới giáp biển dài 14 km, đặc biệt là cửa
sông Cửa Lấp thông ra biển Đông nên chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều
không đều; trong 1 ngày có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống, đỉnh triều, thân triều
và biên độ 2 lần triều lên, triều xuống không bằng nhau. Trong 1 tháng có 2 lần
triều cường và 2 lần triều kiệt. Ngày có biên độ triều lớn nhất là 3 - 4 m, biên độ
ngày triều trung bình 2,2 - 2,3 m, ngày triều kiệt từ 1,5 - 2 m.
- Xâm thực của biển: dọc theo sông Cửa Lấp bị bồi lắng và xâm thực khá mạnh,
vùng ven biển nước ngầm hầu hết bị nhiễm mặn, không thể sử dụng cho sinh hoạt
Sông Cửa Lấp chính là một nhánh của sông Dinh, chảy qua TP. Bà Rịa, TP.
Vũng Tàu, huyện Long Điền rồi đổ ra biển. Từ bao đời, dòng sông Cửa Lấp mang
nguồn nước ngọt dồi dào, chứa đựng lượng lớn phù sa, góp phần quan trọng trong
đời sống lẫn sản xuất cho người sinh sống ven sông. Đối với người dân ở TP. Vũng
Tàu và huyện Long Điền, sông Cửa Lấp vừa cung cấp nguồn nước sinh hoạt, vừa
phục vụ cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, mang lại cuộc sống ấm no cho hàng
ngàn người dân nơi đây. Sông Cửa Lấp dài khoảng 10.00 km, rộng 250 m - 1000 m.

Hình 1-2. Bản đồ sông Cửa Lấp

(Nguồn: Sở GTVT tỉnh BRVT)



Tại cửa Lấp mực nước trung bình là -4 8 cm; cực đại 122 cm; cực tiểu -330
cm.Lưu lượng nước sông trung bình qua mặt cắt cửa Lấp vào mùa mưa là 45,0 m3/s,
mùa khô là 31,0 m3/s. Hiện tượng giáp nước xuất hiện tại khu vực cách cửa Lấp về
phía thượng lưu 5 km và phía hạ lưu cầu cỏ May 2,5 km tại khu vực này tốc độ
dòng chảy dần đến 0 và mực nước có giá trị cao nhất so với cửa Lấp và cầu cỏ May.
về sự dịch chuyển phù sa trung bình qua mặt cắt cửa Lấp vào mùa mưa là 5,8 kg/s
vào mùa khô là 6,2 kg/s. về các yếu tố thủy hóa: Giá trị độ mặn hầu như không thay
đổi theo chu kỳ triều.
Sông Cửa Lấp một trong những dòng sông rất quan trọng của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, có ý nghĩa lớn đối với việc nuôi trồng thủy sản và bảo tồn rừng đước, có
nhiều loại hải sản, tôm cua, sò sinh sống được ở khu vực sông và khu dễ ngập. Sông
Cửa Lấp góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội với mỗi địa phương mà
dòng sông đi qua.
'y

I .3

m

i

»

____________Ạ ___i l

» Ạ _____ ____ 1

• A . __ 1 __________ Ạ ___X

_________


T \ * Ạ __

Tài nguyên thiên nhiên huyện Long Điên

1.3.1 Tài nguyên đất

Kết quả điều tra lập bản đồ đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tỷ lệ 1/50.000 cho thấy: huyện
Long Điền tuy diện tích tự nhiên không lớn, nhưng có quỹ đất đa dạng, tạo cho
huyện các loại hình sử dụng đất phong phú.
a)

Nhóm đất cát: có diện tích 848,73 ha, chiếm 10,94% tổng diện tích toàn

huyện, phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 283,50 ha, An Ngãi 16,4 8 ha,
Phước Tỉnh 1 4,44 ha, TT Long Điền 76, 7 ha, TT Long Hải 277,44 ha.
Đất cát tuy không phải là loại đất tốt, nhưng rất phong phú về các loại hình sử
dụng đất, bao gồm cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày và các cây hoa màu lương
thực, nhưng khi sản xuất yêu cầu phải đầu tư cao.
b)

Nhóm đất mặn: có diện tích 70,14 ha, chiếm 0,90% tổng diện tích toàn

huyện, phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 13,42 ha, An Ngãi 25,61 ha, TT
Long Điền 31,11 ha.
Hiện đất mặn đang được sử dụng chủ yếu cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ.


c) Nhóm đất phèn: có diện tích 1.144,11 ha, chiếm 14,75% tổng diện tích toàn
huyện, phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 3,36 ha, An Ngãi 612,65 ha,

Phước Tỉnh 176,85 ha và TT Long Điền 351,25 ha.
Đối với các đất phèn còn chịu ảnh hưởng nặng của nước mặn, nên duy trì bảo
vệ rừng ngập mặn hiện có và tăng cường trồng vào những nơi rừng đã bị tàn phá.
Có thể khai thác một diện tích nhỏ cho việc nuôi trồng thủy sản, tuy vậy khi khai
thác đất này cần khảo sát kỹ hơn và có những biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn
việc gây ô nhiễm môi trường cho các vùng lân cận.
d) Nhóm đất phù sa: có diện tích 1.250,01 ha, chiếm 16,12% tổng diện tích
toàn huyện và phân bố ở các xã (thị trấn): xã Tam Phước 215,72 ha, An Ngãi
129,87 ha, An Nhứt 518 ,16 ha và TT Long Điền 392,15 ha.
Đất phù sa thích hợp chính cho việc trồng lúa nước, các khu vực có tưới trong
mùa khô được trồng lúa 2-3 vụ. Tuy vậy còn một diện tích không nhỏ do thiếu nước
tưới trong mùa khô nên chỉ làm được 01 vụ lúa trong mùa mưa. Hướng sử dụng đất
phù sa lâu dài là trồng lúa nước, có thể xen canh với các cây rau màu ở những nơi
có địa hình cao thoát nước. Biện pháp cung cấp nước tưới xây dựng đồng ruộng là
những biện pháp cơ bản trong việc sử dụng đất phù sa có hiệu quả cao.
e) Nhóm đất xám: có diện tích 2.315,7 9 ha, chiếm 29,86% tổng diện tích toàn
huyện và phân bố ở các xã thị trấn : xã Phước Hưng 170,2 ha, Tam Phước 705,73
ha, An Ngãi 599,96 ha, An Nhứt 81,36 ha, TT Long Điền 524,25 ha, TT Long Hải
235,13 ha.
Tuy đất xám có độ phì nhiêu kém hơn các đất khác nhưng rất phong phú các
loại hình sử dụng đất, bao gồm cả những cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày
và cả những cây thực phẩm có giá trị cao.
Nhóm đất đỏ vàng: có diện tích 1.387,94 ha, chiếm 17,90% DTTN toàn
huyện, phân bố ở xã (thị trấn): xã Phước Hưng 304,09 ha, Tam Phước 411,37 ha,
An Ngãi 197,87 ha và TT Long Hải 474,61 ha.
Hiện tại và trong tương lai vẫn sử dụng để trồng rừng và phát triển du lịch sinh
thái rừng.


Nhóm đất thung lũng: có diện tích 240,90 ha, chiếm 3,11% DTTN, phân bố ở

xã Phước Hưng 141,53 ha và thị trấn Long Hải 99,37 ha.
Đất có khả năng sử dụng cho việc trồng các cây hàng năm như lúa, hoa màu
lương thực.
Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: có diện tích 5,91 ha, chiếm 0,0 8% DTTN toàn
huyện, phân bố tập trung tại TT Long Hải. Các đất này không có khả năng cho sản
xuất NN.
1.3.2 Tài nguyên nước

Kết quả đề án nghiên cứu điều tra bổ sung, quy hoạch quản lý khai thác, bảo vệ bền
vững tài nguyên nước dưới đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường) , tài nguyên nước mặt và nước
ngầm trên địa bàn huyện như sau:
- Tài nguyên nước mặt: Nguồn nước mặt ở huyện Long Điền có lưu lượng ở
mức trung bình khá, chất lượng tốt, đáp ứng một phần cho sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt. Bao gồm: hệ thống sông Bà Đáp: thượng nguồn là địa hình đồi thấp
huyện Châu Đức, đã xây dựng hồ Đá Bàn cung cấp nước tưới cho 1.300 ha lúa
(trong đó có xã An Ngãi, An Nhứt, thị trấn Long Điền,...); các sông, suối khác:
ngành thủy lợi đã xây dựng hồ Bút Thiền tại xã Tam Phước và xã Long Mỹ (huyện
Đất Đỏ) , diện tích tưới theo thiết kế khoảng 120 ha.
- Tài nguyên nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu và thành lập bản đồ địa
chất thủy văn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2000 cho thấy, huyện có tài nguyên
nước ngầm khá phong phú với 2 tầng chứa nước ngầm: tầng chứa nước ngầm bị
nhiễm mặn: dọc theo bờ biển từ Long Hải đến Phước Tỉnh (rộng khoảng 2,5 - 6,0
km); tầng chứa nước ngầm giàu và trung bình: chiếm 2/5 diện tích huyện Long Điền
thuộc ranh giới hành chính các xã An Nhứt, Tam Phước, An Ngãi. Tổng trữ lượng
tĩnh thiên nhiên khoảng 5,0 - 6,0 tỷ m3, trữ lượng động thiên nhiên 1,0 - 1,1 triệu
m3/ngày đêm. Đây là nguồn nước rất quan trọng, song việc quản lý khai thác chưa
thật tốt nên có nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước.



'y
•”>
I .3.3

T I1





3

Tài nguyên rừng

Rừng huyện Long Điền rất đa đạng về họ và loài thực vật, gồm:
Thực vật tự nhiên: bao gồm cây rừng trên đất cát biển, đất đỏ vàng trên đá
granit, rừng ngập mặn ven sông Cửa Lấp. Cây rừng tự nhiên chủ yếu là dầu, sao,
mắm, đước,.. và rừng trồng là bạch đàn, keo lai, tràm bông vàng, xà cừ, song cả hai
loại rừng đều có chất lượng chưa cao. Hiện tại rừng ngập mặn có nguy cơ suy giảm
do sự phát triển của hệ thống cảng và hoạt động ngư nghiệp dọc theo sông Cửa Lấp
và Cỏ May.
Động vật rừng: Hầu như ít thấy xuất hiện các loài thú, mà chỉ có động vật nhỏ,
chủ yếu là họ giáp xác và các loài tôm cá nhỏ nước lợ hoặc mặn sống dưới tán rừng
ngập mặn, số lượng cũng không đáng kể. Dưới tán rừng tự nhiên trên đất cát hoặc
đá Granít chỉ có các loại kỳ nhông, rắn, chồn, sóc, hầu như không có động vật quý
hiếm.
1.3.4 Tài nguyên biển

Với chiều dài bờ biển gần 14 km đi qua các xã Phước Tỉnh, Phước Hưng và
thị trấn Long Hải, huyện Long Điền có nhiều ưu thế trong lĩnh vực nuôi trồng, đánh

bắt thủy sản và khả năng phát triển mạnh ngành du lịch.
Có bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay với cảnh quan thiên nhiên từ mũi Kỳ
Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo dài đến thị trấn Phước Hải là
một bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm
Có vùng thềm lục địa rộng với các ngư trường rất thuận lợi cho việc đánh bắt
hải sản với nhiều nguồn cá quý, hàng năm là một trong những địa phương dẫn đầu
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về sản lượng khai thác thủy sản. Trong đó cảng cá Phước
Hiệp tại xã Phước Tỉnh được đánh giá là một trong những cảng cá lớn nhất của tỉnh.
1

.3.5 Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng

Khoáng sản tại huyện Long Điền chủ yếu thuộc loại khoáng sản dùng làm
nguyên vật liệu xây dựng như: đất cát san lấp phân bố tại khu vực Dinh Cố, nằm
gần núi đá Dựng về phía Tây Bắc thuộc giáp ranh giữa hai xã An Ngãi và Tam


Phước, đá Granit dùng làm vật liệu xây dựng có ở xã Tam Phước và thị trấn Long
Hải.
1.4 Thực trạng môi trường huyện Long Điền
1.4.1 Môi trường không khí

Huyện Long Điền có môi trường không khí khá trong lành, thành phần các
chất độc hại trong không khí vẫn nằm trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt
Nam, tuy nhiên quanh một số khu vực khai thác vật liệu xây dựng lượng bụi lớn
hơn tiêu chuẩn nhất là về mùa khô và nước thải (đặc biệt là khu vực Cầu Cửa Lấp)
chưa được xử lý đạt chuẩn của các nhà máy chế biến hải sản khu vực xã Phước
Tỉnh vẫn đưa ra ngoài môi trường, lan tỏa mùi hôi rộng khắp đến khu dân cư nằm
cách cả cây số.
1.4.2 Chất lượng nước biển ven bờ


Theo kết quả quan trắc từ hoạt động công nghiệp của Trung tâm Quan trắc
thuộc Sở TNMT năm 2008 đối với nước biển ven bờ (quan trắc 10 điểm với tần
suất 4 lần/năm) thì tại khu vực cảng cá Phước Tỉnh, có thời điểm ô nhiễm hữu cơ và
vi sinh vượt tiêu chuẩn cho phép. Một trong những “thủ phạm” chính gây ô nhiễm
cho môi trường biển ven bờ đó là hoạt động công nghiệp và nước thải sinh hoạt
chưa xử lý đạt tiêu chuẩn được thải ra. Khu vực cảng cá Phước Tỉnh là nơi tập trung
neo đậu thường xuyên của hàng trăm tàu thuyền khai thác hải sản. Tại đây, hàng
ngày có hàng chục tấn chất thải các loại từ các tàu thuyền như cặn dầu, rác, nước
thải sinh hoạt, xác tôm cá... được đổ xuống biển. Một nguồn gây ô nhiễm đáng kể
khác tác động trực tiếp tới môi trường nước biển ven bờ đó chính là một phần nước
thải sinh hoạt của khu dân cư, các nhà hàng, khách sạn dọc theo bãi biển khu vực từ
Bãi Sau TP.Vũng Tàu đến Long Hải được thải ra mà chưa xử lý đạt tiêu chuẩn cho
phép. Lượng nước này thấm vào đất, cát, rồi chảy ra biển cũng là những tác nhân
khiến cho các chỉ số chất vô cơ độc hại tăng lên trên nước mặt ven bờ biển của Bà
Rịa -Vũng Tàu nói chung và huyện Long Điền nói riêng.


1.4.3 Chất lượng nước mặt

Trong canh tác nông nghiệp việc sử dụng thuốc trừ sâu không đúng theo tiêu
chuẩn quy định còn khá phổ biến. Các thuốc bảo vệ thực vật được dùng chủ yếu là
nhóm phốt pho hữu cơ và carbamate, phần phân hủy chưa hết của chúng được thải
ra các dòng sông, suối gây ô nhiễm làm ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nước
cho sinh hoạt. Mặt khác những sông rạch sát biển chỉ phục vụ cho mục đích giao
thông đường thủy và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp (Theo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT-B2). Hiện tượng vượt mức ô nhiễm trên là do hoạt
động từ các cơ sở chế biến thủy sản nhỏ lẻ và tư nhân chưa có hệ thống xử lí nước
thải đạt chuẩn và hoạt động hàng ngày của người dân quanh khu vực sông.
Hiện trạng ô nhiễm sông Cửa Lấp qua số liệu quan trắc nước sông do trung tâm

quan trắc BRVT đo đạc năm 2014 - 2016.

Hình 1-3. Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở thượng lưu sông Cửa Lấp
năm 2014
1.60

152

1.40
_ 1.20
1.00
0.80

0.62

0.60

I

0.40
0.20
0.00

21/02 18/04 05/06 06/08 14/10 18/12
■ N-NH4 QCVN 08:2008/BTNMT

Hình 1-4. Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2014


21/02


18/04

05/06

06/08

14/10

18/12

■ Tổng dầu mõ' QCVN 08:2008/BTNMT-----

Hình 1-5. Biểu đồ thể hiện nồng độ tổng dầu mỡ ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2014

Hình 1-6. Biểu đồ thể hiện nồng độ TSS ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2015
50000
45000
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
01/03

23/03

■Coliform

26/04

02/06

06/07

05/08

26/10

07/12

QCVN 08-MT:2015/BTNMT-----

Hình 1-7. Biểu đồ thể hiện nồng độ Coliform ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2015


Hình 1-8. Biểu đồ thể hiện nồng độ Coliform ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2016

Hình 1-9. Biểu đồ thể hiện nồng độ nitơ (N-NH4) ở hạ lưu sông Cửa Lấp năm 2016

Từ kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nguồn nước sông Cửa Lấp đều đạt
tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên có một vài tháng trong năm có thông số vượt mức
cho phép vài lần như nitơ, tổng dầu mỡ và Coliform vượt chuẩn so với cột B2 của
QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
1.5 Ảnh hưởng biến đổi khí hậu tại tỉnh BRVT

Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh ven biển được đánh giá sẽ chịu tác động mạnh của

BĐKH và nước biển dâng. Thực tế hơn 10 năm qua BRVT đã chịu tác động khá rõ
của BĐKH với 2 cơn bão lớn kế tiếp (tháng 11-1997) và (tháng 12- 2006) gây thiệt
hại đáng kể về người và của mà theo thống kê trước đây, trung bình gần 100 năm


×