Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.02 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

CHỨC NĂNG XÉT XỬ TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. HỒ SỸ SƠN

Phản biện 1: PGS.TS TRẦN VĂN ĐỘ
Phản biện 2: PGS. NGUYỄN VĂN HUYÊN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
Họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam giờ14H45 phút ngày
17 tháng 10 năm 2017


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cải cách tư pháp vẫn là một yêu
cầu không thể thiếu thúc đẩy quá trình xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền, với mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, phục vụ nhân
dân, hoạt động của Tòa án được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực
cao. Trong tố tụng hình sự, chức năng xét xử nói chung và xét xử sở
thẩm nói riêng được coi là giai đoạn đặc biệt quan trọng, bởi lẽ để xác
định một người có tội và phải chịu hình phạt, người đó phải được đưa
ra xét xử trước phiên tòa; Tòa án là cơ quan duy nhất của Nhà nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam có quyền quyết định một người có tội hay
không có tội.
Thực tiễn cho thấy trong tổng số các vụ án hình sự mà ngành
Tòa án đã giải quyết thì số lượng án sơ thẩm chiếm tỉ lệ lớn. Tại
thành phố Hà Nội, hàng năm, các cấp Tòa án phải thụ lý, giải quyết
khoảng từ 900 đến 1000 vụ án hình sự, trong đó các vụ án được xét
xử sơ thẩm chiếm trên 80%. Với vai trò quan trọng như thế, nhưng
các nghiên cứu về chức năng xét xử trong giai đoạn sơ thẩm các vụ
án hình sự hiện nay chưa nhiều, chưa có chiều sâu và còn thiếu tính
hệ thống. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung phân tích quá trình tố
tụng hình sự mà chưa thực sự quan tâm đến chức năng xét xử của
Tòa án nhân dân các cấp.
Mặt khác, hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn thúc đẩy tiến
trình cải cách tư pháp theo hướng hoàn thiện và đầy đủ hơn, xây dụng


1


một nhà nước pháp quyền XHCN, hội nhập quốc tế về mọi lĩnh vực.
Yêu cầu đặt ra là phải hoàn thiện hệ thống tư pháp từ trung ương đến địa
phương và việc nghiên cứu đề tài: “Chức năng xét xử trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội” mang
tính cấp thiết không những về mặt lý luận mà còn là đòi hỏi thực tiễn,
nhằm nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm tại thành
phố Hà Nội, góp phần phục vụ thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tác giả Võ Khánh Vinh (2003), Cơ quan bảo vệ pháp luật,
Nxb Công an nhân dân. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu sâu về
chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Tác
giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự. Tác giả Vũ Gia Lâm (2011), Hoàn thiện một số quy định về
xét xử sơ thẩm nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc hai cấp xét
xử. Cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chức năng
xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chức năng xét xử
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố
Hà Nội” là phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm
của địa phương trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chức năng xét
xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, thực trạng thực

2



hiện chức năng xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân các cấp thành phố
Hà Nội, nguyên nhân của những thành tựu và của những khó khăn
thiếu sót trong thực hiện chức năng đó. Luận văn đề xuất các giải pháp
bảo đảm thực hiện đúng chức năng xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân
dân các cấp trong cả nước nói chung và ở địa phương nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những vấn đề lý luận về chức năng xét xử của
Tòa án. Phân tích phản ánh chức năng các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự xét xử sơ thẩm của Tòa án. Phân tích thực trạng thực
hiện chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của Tòa án các cấp của thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn lấy các quan điểm khoa học, các quy định pháp luật
và thực tiễn thực hiện chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tòa án các cấp thành phố Hà Nội để
nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành
Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự. Địa bàn nghiên cứu: Thành phố
Hà Nội. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 - 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp lý luận của luận văn là phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

3



Minh, đường lối, chính sách của Đảng về Nhà nước và pháp luật;
những thành tựu của các khoa học: triết học, luật tố tụng hình sự, luật
hình sự, tội phạm học...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài luận văn, còn sử dụng trong một tổng
thể các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: hệ thống, lịch sử,
lôgíc, tổng hợp, so sánh, dự báo, kết hợp với phương pháp tham khảo
ý kiến chuyên gia để chọn lọc tri thức khoa học, kinh nghiệm thực
tiễn trong áp dụng thủ tục xét xử sơ thẩm của Tòa án.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn này góp phần nhận thức thống nhất, có hệ thống và
toàn diện về chức năng xét xử rong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của Tòa án.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn này đề cập việc phân tích thực trạng thực hiện chức
năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
thành phố Hà Nội, góp phần giải quyết các vướng mắc mà thực tiễn
xử lý các vụ án hình sự tại địa phương gặp phải.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chức năng xét xử trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

4


Chương 2. Quy định của pháp luật về chức năng xét xử trong

giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn thực hiện tại
thành phố Hà Nội
Chương 3. Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm thực hiện đúng
chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG XÉT XỬ
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự
1.1.1. Khái niệm chức năng
Khi nói đến chức năng có nhiều quan điểm khác nhau. Theo từ
điển tiếng Việt: “Chức năng là phương diện hoạt động có tính chất
cơ bản, xuất phát từ bản chất của sự vật, hiện tượng, từ mục đích, ý
nghĩa xã hội của việc giải quyết các nhiệm vụ đó đặt ra”.
1.1.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn độc lập của tố tụng
hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền thực hiện chức năng xem xét
của mình thông qua việc xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết
định tố tụng theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Thứ nhất: là dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi phạm tội, tính chất nghiêm trọng, phức tạp của vụ án hình sự.
Đây là căn cứ để phân định thẩm quyền xét xử theo sự việc. Thứ hai:
là dựa trên yếu tố không gian thực hiện tội phạm hoặc hành vi tố

5


tụng. Theo căn cứ này để phân định thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ.
Thứ ba: là dựa trên các đặc điểm nhân thân của người phạm tội. Xuất

phát từ căn cứ này để phân định thẩm quyền xét xử theo đối tượng.
1.2. Khái niệm, các dấu hiệu đặc trưng và các nguyên tắc của
chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.2.1. Khái niệm thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Căn cứ vào các cơ sở pháp lý, hành vi phạm tội hình sự và
thẩm quyền và chức năng của mình, Tòa án sẽ thực hiện mở phiên tòa
xét xử các vụ án hình sự.
- Căn cứ vào thực trạng pháp luật, hành vi thực tế phạm lỗi và
chức năng của Tòa án, Tòa án xem xét bị cáo có lỗi hay không có lỗi
và xác định bị cáo phạm tội hay không.
- Căn cứ vào thực trạng cơ sở pháp lý, hành vi thực tế phạm lỗi
và chức năng của Tòa án, Tòa án quyết định hình phạt và các biện
pháp tư pháp đối với bị cáo nếu có tội và tuyên bố vô tội nếu bị cáo
không có tội.
1.2.2. Các dấu hiệu đặc trưng của chức năng xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự
Chức năng xét xử sơ thẩm chỉ được tiến hành khi Cơ quan điều
tra đã điều tra vụ án; Viện kiểm sát đã truy tố bị can ra trước Toà án
bằng bản cáo trạng.
- Thực hiện một trong những nội dung của quyền tư pháp:
quyền xét xử
- Chức năng xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự là chức năng
riêng có của Tòa án

6


- Thực hiện quyền được xét xử: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa,
điều khiển phiên tòa, xét xử, hoãn phiên tòa, nghị án, tuyên án.
- Kết quả của chức năng xét xử (Bản án sơ thẩm), khi đã có

hiệu lực pháp luật, có hiệu lực bắt buộc đối với chủ thể có liên quan.
- Được thực hiện bằng thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
1.2.3. Các nguyên tắc thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự
1.2.3.1. Khái niệm nguyên tắc thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự
Pháp luật Việt Nam thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử. Tức vụ
án mà bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của
Toà án bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn định luật được Toà án
cấp trên trực tiếp xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
1.2.3.2. Các nguyên tắc
(1) Nguyên tắc pháp chế. (2) Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ
các quyền cơ bản của công dân. (3) Nguyên tắc bảo đảm quyền bình
đẳng trước pháp luật. (4) Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước
Tòa án. (5) Nguyên tắc bảo đảm việc tham gia tố tụng hình sự của các tổ
chức xã hội và công dân.(6) Nguyên tắc không ai có thể bị coi là có tội,
nếu chưa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.(7)
Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án.(8) Nguyên tắc bảo đảm quyền
bào chữa của bị cáo.(9) Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người
tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng.(10) Nguyên tắc xét xử có
hội thẩm nhân dân tham gia.(11) Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm
nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.(12) Nguyên tắc xét

7


xử tập thể và quyết định theo đa số.(13) Nguyên tắc xét xử công
khai.(14) Nguyên tắc xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục.(15) Tiếng
nói và chữ viết trong tố tụng hình sự
1.3. Cơ sở và các giai đoạn thực hiện chức năng xét xử trong giai

đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.3.1. Cơ sở của thực hiện chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự
Hành vi đã xảy ra trên thực tế hay hành vi xác định của con người
Chức năng xét xử trong giai đoạn sơ thẩm các vụ án hình sự
được thực hiện hiện khi có quyết định truy tố của Viện kiểm sát nhân
dân về một hành vi cụ thể của một tổ chức hoặc một cá nhân nào đó.
Hành vi đó cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự
Lỗi là yếu tố quan trọng trong xét xử án hình sự, bởi theo khoa
học luật hình sự nước ta lỗi là yếu tố bắt buộc trong mọi cấu thành tội
phạm; không ai bị truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ bởi hành vi khách
quan mà không phải xem xét đến yếu tố lỗi.
Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013. Bộ
luật tố tụng hình sự nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2015. Bộ
luật hình sự nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2015. Luật tổ chức
Tòa án nhân dân nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2014. VKSNDTC - TANDTC - BCA - BTP - BLĐTBXH (2011), Thông tư
liên tịch số 01/2011/TTLT ngày 12/7/2011.
1.3.2. Các giai đoạn thực hiện chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự

8


1.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị xét xử
a) Nhận hồ sơ vụ án, cáo trạng và thụ lý vụ án
Theo Điều 276, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nhận hồ
sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án thì|: Khi Viện kiểm sát giao bản
cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm
tra và xử lý: Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên

bản theo quy định và đưa vào hồ sơ vụ án.
b) Thời hạn chuẩn bị xét xử
Thứ nhất, tiếp tục trả hồ sơ để điều tra bổ sung, nếu như cơ quan
điều tra chưa đáp ứng được yêu cầu của Tòa án.
Thứ hai, quyết định tạm đình chỉ vụ án, nếu sau khi nhận lại hồ sơ
vụ án, bị cáo mới bỏ trốn hoặc mới mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận
của Hội đồng giám định pháp ý.
Thứ ba, quyết định định chỉ vụ án, nếu sau khi nhận được hồ sơ vụ
án, bị cáo mới chết.
c) Các quyết định của Tòa án trong thời hạn chuẩn bị xét xử
(1) Tòa án áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn (2)
Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung (3) Tòa án quyết định tạm đình chỉ vụ
án (4) Tòa án quyết định đình chỉ vụ án (5) Tòa án đưa vụ án ra xét xử (6)
Tòa án triệu tập phiên tòa
1.3.2.2. Giai đoạn xét xử tại phiên tòa
a) Thủ tục bắt đầu phiên tòa hình sự sơ thẩmb) Thủ tục xét hỏi tại
phiên tòa c) Nghị án d) Trở lại việc xét hỏi e) Tuyên án
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chức năng xét xử trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

9


1.4.1. Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán
và Hội thẩm
Từ thực tiễn công tác xét xử đã xuất hiện nhiều Hội thẩm tiêu biểu
đóng góp nhiều công sức trong hoạt động, thể hiện trình độ pháp luật, khả
năng nghiên cứu hồ sơ, kỹ năng xét hỏi, đảm bảo cơ sở để thẩm tra, nhận
định, đưa ra kết luận chính xác thông qua bản án tại phiên toà. Nhiều Hội
thẩm do không chuẩn bị thời gian nên không nghiên cứu kỹ hồ sơ, xem

xét các tình tiết vụ án, do vậy khi tham gia xét xử phụ thuộc vào ý kiến
của Thẩm phán.
1.4.2. Chất lượng của hệ thống pháp luật
Chất lượng của hệ thống pháp luật cần được thể hiện ở cả hình thức
và nội dung của nó. Chất lượng của hệ thống pháp luật là một trong những
cơ sở để bảo đảm cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật đạt được kết
quả cao trong thực tiễn, đồng thời cho phép dự báo được khả năng hiện
thực hoá các quy định pháp luật trong đời sống xã hội.
1.4.3. Ý thức xã hội và ý thức pháp luật của nhân dân
Ý thức pháp luật, đó là trình độ hiểu biết của các tầng lớp nhân dân
về pháp luật, trong đó có cả cán bộ nhân viên nhà nước, tổ chức Đảng, các
đoàn thể nhân dân, đặc biệt là của cán bộ, công chức các cơ quan có chức
năng trực tiếp thi hành, áp dụng và bảo vệ pháp luật.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG XÉT XỬ TRONG
GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thực tiễn quy định về chức năng xét xử trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.1.1. Quy định của Hiến pháp năm 2013
Theo Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định các nguyên tắc
cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Đó là [28]:
“1. Việc xét xử sơ thẩm của Toà án nhân dân có Hội thẩm
tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử

của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Toà án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo
vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính
đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp
pháp của đương sự được bảo đảm”.

11


Nguyên tắc xét xử có hội thẩm tham gia: Theo Hiến pháp năm
2013 thì Hội thẩm chỉ tham gia trong xét xử ở cấp sơ thẩm; còn việc
xét xử ở cấp phúc thẩm là không bắt buộc. Sự sửa đổi này cũng xuất
phát từ thực tiễn xét xử những năm qua.
Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập: Nguyên tắc
này có một bổ sung quan trọng trong Hiến pháp năm 2013. Đó là
“Cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm”.
Nguyên tắc xét xử tập thể: Để thực hiện cải cách tư pháp, nâng
cao hiệu quả của việc xét xử, bảo đảm cho việc xét xử nhanh chóng, kịp
thời, tiết kiệm, Hiến pháp năm 2013 quy định ngoại lệ cho phép Tòa án
xét xử bằng một Thẩm phán trong trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn
Nguyên tắc xét xử công khai: Thay cho quy định trường hợp
ngoại lệ do luật định trong Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm
2013 quy định cụ thể điều kiện cho phép Tòa án xét xử kín.

Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền
bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự
Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. Chế độ xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. Khác với Hiến pháp năm 1992, Hiến
pháp năm 2013 không quy định nguyên tắc Toà án nhân dân bảo đảm cho
công dân nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thuộc các dân tộc quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Toà án. Hiến pháp năm 2013
giữ lại quy định của Hiến pháp năm 1992 về hiệu lực của phán quyết mà
Tòa đưa ra, nhưng được diễn đạt lại cho gọn
2.1.2. Quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân

12


“a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết
định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; b) Xem xét, kết
luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra,
Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị
can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp; c) Khi
xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung;
yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm
tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự; d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những
người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên
tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm; e)
Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự” [33].
2.1.3. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Quy định về thẩm
quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định Bộ luật tố tụng
hình sự 2015.
2.1.3.1. Thẩm quyền xét xử theo vụ việc
Thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo sự việc là sự phân định thẩm
quyền xét xử giữa các cấp Tòa án, căn cứ vào tính chất và mức độ
nguy hiểm của tội phạm.

13


- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án
quân sự khu vực: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; Các tội phá
hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
- Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278,
279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399
và 400 của Bộ luật hình sự 2015;Các tội phạm được thực hiện ở
ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân
sự cấp quân khu: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa
án quân sự cấp quân khu được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 268
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau: - Vụ án hình sự về các tội
phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và
Tòa án quân sự khu vực; Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở
nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài; Vụ án
hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và
Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh
giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên,
2.1.3.2. Thẩm quyền xét xử theo đối tượng

Những người không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt
hại cho Quân đội.”
2.1.3.3. Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân
Thẩm quyền theo lãnh thổ là sự phân định thẩm quyền xét xử
căn cứ vào nơi tội phạm được thực hiện và nơi kết thúc điều tra. Việc

14


quy định thẩm quyền xét xử thuộc về Tòa án nơi tội phạm được thực
hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tiến hành tố tụng
và người tham gia tố tụng.
2.1.3.4. Chức năng xét xử sơ thẩm
Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được quy định chi tiết
trong chương XXI, Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Về thủ tục mở phiên tòa xét xử các vụ án hình sự : Theo
Khoản 1, Điều 288 thì: “Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành
viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét
xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc”.
Về nghị án, tuyên án:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 326 thì chỉ có Thẩm phán và
Hội thẩm mới có quyền nghị án. Đồng thời theo khoản 2, Điều 326
thì “ iệc nghị án chỉ được căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã
được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện
chứng cứ của vụ án, ý iến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào
chữa, người tham gia tố tụng hác” [31].
Theo Điều 327, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì: “Chủ tọa
phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án.

Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau
hi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và
quyền háng cáo” [31].
2.2. Thực tiễn thực hiện chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội

15


2.2.1. Khái quát tình hình xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại
thành phố Hà Nội
Tòa án rất chú trọng đến việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và thực hiện nhiệm vụ chính trị địa phương thông qua hoạt
động chuyên môn, phối hợp với các cơ quan tố tụng và chính quyền
địa phương xét xử 2.594 vụ án điểm và xét xử lưu động 8.090 vụ tại
các xã phường, thị trấn, tại các trường đại học
2.2.2. Thực tiễn thực hiện chức năng xét xử trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị xét xử
a) Nhận hồ sơ vụ án, cáo trạng và thụ lý vụ án, b) Thời hạn
chuẩn bị xét xử, c) Các quyết định của Tòa án trong thời hạn chuẩn
bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, có nhiều việc
TAND thành phố Hà Nội phải thực hiện rất nhiều các nội dung.
2.2.3. Thực tiễn thực hiện chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
a) Thủ tục bắt đầu phiên tòa hình sự sơ thẩm,b) Thủ tục xét hỏi
tại phiên tòa,c) Nghị án, tuyên án
2.2.4. Những khó khăn, hạn chế trong thực hiện chức năng xét xử
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và nguyên nhân

2.2.4.1. Những hó hăn hạn chế
a) Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Về nhận và nghiên cứu hồ sơ: Còn một số thiếu sót do nguyên
nhân chủ quan và khách quan trong việc thụ lý và nghiên cứu hồ sơ.

16


Về thời hạn chuẩn bị xét xử: đây là nội dung được đánh giá
tương đối tốt trong triển khai thực hiện trong thực tiễn trên địa bàn
thành phố Hà Nội
b) Giai đoạn xét xử sơ thẩm tại tòa
Một số đơn vị chưa khắc phục triệt để việc để các vụ án quá
thời hạn xét xử do lỗi chủ quan của Thẩm phán.
2.2.4.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, một số quy định của pháp luật về xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự chưa đầy đủ và thiếu chặt chẽ. Xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự là hoạt động tố tụng hình sự tương đối phức tạp.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của một bộ phận người tiến hành
tố tụng còn hạn chế. Để nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp
luật trong ngành Tòa án nói chung thì yếu tố con người giữ vai trò
quan trọng.
Thứ ba, sự kết hợp trong công tác giữa các cơ quan tiến hành
tố tụng đôi khi chưa chặt chẽ.
Thứ tư, việc xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và
ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, lưu trữ
chưa có chuyển biến.
Thứ năm, tính chất các vụ án ngày càng phức tạp; nhiều vụ án
phải chờ kết quả xác minh chứng cứ, kể cả phải chờ kết quả ủy thác
xác minh chứng cứ ở nước ngoài.


17


Chương 3
CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
ĐÚNG CHỨC NĂNG XÉT XỬ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
3.1. Các yêu cầu bảo đảm chức năng xét xử trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự
3.1.1. Yêu cầu của việc đưa Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 vào
cuộc sống
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã giải quyết những vấn đề
khó khăn, vướng mắc nêu trên. Ngoài việc quy định các căn cứ Viện
kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án, Điều 249 Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015 bổ sung một điều luật quy định về việc “Phục hồi
vụ án”. Như vậy, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã khắc phục triệt
để vướng mắc, bất cập trong quy định về tạm đình chỉ vụ án trong
giai đoạn truy tố so với Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
3.1.2. Yêu cầu của chính sách pháp luật hình sự, chính sách pháp
tố tụng hình sự và bảo vệ đầy đủ quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân
Bảo vệ quyền con người thông qua các quy định cụ thể của tố
tụng hình sự tất yếu trở thành yêu cầu quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và công cuộc cải
cách tư pháp nói chung cũng như trong việc nâng cao chất lượng
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
3.1.3. Yêu cầu bảo đảm chất lượng của cải cách tư pháp và hội
nhập quốc tế


18


Thực hiện đúng chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự là nhằm nâng cao vai trò, vị trí của Tòa án với
tư cách là chủ thể thực hiện quyền tư pháp (xét xử), một trong những
mục tiêu của cải cách tư pháp.
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện đúng chức năng xét xử
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
3.2.1. Tăng cường nhận thức về chức năng xét xử trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Cải cách thể chế, phương thức hoạt động của Nhà nước mà Đại
hội Đảng IX, X, XI nêu ra gắn liền với việc đổi mới và hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Đổi mới tư duy lý luận về pháp luật xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội đổi mới về quan
niệm và nhận thức về bản chất và vai trò của pháp xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự trên địa bàn TP.
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật
Thứ nhất, Bổ sung quy định về nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng
và thụ lý vụ án (Điều 276). Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 chưa có
quy định cụ thể về nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án.
Thứ hai, Bổ sung quy định về giải quyết yêu cầu, đề nghị trước
khi mở phiên tòa: Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 không quy định. Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 đã bổ sung quy định này tại Điều 279.
Thứ ba, Về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn:
Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về việc nhận hồ sơ và
thụ lý vụ án (Điều 278) kéo theo sự thay đổi về thời điểm Tòa án áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.

19



Thứ tư, Quy định thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày
Tòa án thụ lý hồ sơ vụ án thay vì kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án.
Thứ năm, Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015 bổ sung tên và thời gian ra quyết định đưa vụ án ra xét xử:
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải ghi rõ: ngày, tháng, năm ra quyết
định; tên Tòa án ra quyết định.
Thứ sáu, Căn cứ Tòa án trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra
bổ sung (Điều 280): Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định rõ
ràng, cụ thể hơn về căn cứ để trả hồ sơ để điều tra bổ sung và nêu rõ
thẩm quyền của Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa.
Thứ bảy, Căn cứ tạm đình chỉ vụ án: Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 có quy định nhưng quy định chung chung dẫn chiếu đến căn cứ
tạm đình chỉ điều tra.
Thứ tám, Phục hồi vụ án: Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 không
quy định. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã khắc phục thiếu sót
này, quy định tại Điều 283.
Thứ chín, Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ (Điều
284): Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 không quy định. Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015 đã bổ sung quy định yêu cầu Viện kiểm sát bổ
sung tài liệu, chứng cứ.
Thứ mười, Việc giao, gửi các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
(Điều 286): Bộ luật tố tụng hình sự 2003 chỉ quy định thời hạn (chậm
nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa) phải giao Quyết định đưa vụ
án ra xét xử và đối tượng được giao chỉ gồm có bị cáo, người đại diện

20



hợp pháp của bị cáo và người bào chữa, riêng Viện kiểm sát cùng cấp
thì Tòa án phải gửi ngay.
3.2.3. Chuẩn bị tốt để đưa Bộ luật hình sự năm 2015 và Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 vào cuộc sống
Bộ luật tố tụng hình sự mới được ban hành năm 2015, hiện đang lùi
thời gian có hiệu lực pháp luật, chưa đi vào thực tiễn đời sống nên cũng có
nhiều quy định bổ sung khá mới mẻ và nhiều quy định cần phải được các
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn như: Nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao; thông tư liên tịch… nhằm đảm bảo
việc áp dụng, thi hành pháp luật một cách thống nhất.
3.2.4. Tăng cường hướng dẫn áp dụng pháp luật
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng thể hiện trên các phương diện: Đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ ngành TAND: Trong
hoạt động của Tòa án nhiệm vụ chính trị được chú trọng nhất là nhiệm
vụ xét xử các vụ án. Trong thời gian tới, thực hiện yêu cầu cải cách tư
pháp, để nâng cao vị thế của Tòa án thì cần tăng cường tính độc lập của
Tòa án, khi xét xử Thẩm phán phải hoàn toàn độc lập.
3.2.5. Tăng cường tổng kết thực tiễn thực hiện chức năng xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự
Đánh giá thực tiễn thi hành các quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng; đề xuất sửa đổi, bổ sung các
quy định nhằm xác định rõ thẩm quyền của từng cơ quan tiến hành tố
tụng, mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và giữa các cấp
tố tụng nhằm bảo đảm hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vận hành
trôi chảy, hiệu quả.

21


3.2.6. Nâng cao năng lực của cán bộ xét xử

Đổi mới, tăng cường và tạo sự chuyển biến sâu sắc trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Thẩm phán và công chức Tòa án
Tăng cường trách nhiệm và nâng cao chất lượng đội ngũ Hội
thẩm nhân dân
3.2.7. Các giải pháp khác
3.2.7.1. Giải pháp về tổ chức, bộ máy của Tòa án các cấp của thành
phố Hà Nội
Thứ nhất, tiếp tục rà soát, nghiên cứu, kiện toàn tổ chức, bộ
máy Tòa án các cấp gắn với phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể giữa
chức năng, quyền hạn và trách nhiệm ở hai cấp Tòa án cấp quận,
huyện và cấp thành phố.
Thứ hai, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ,
kiến thức cho cán bộ Tòa án, Hội thẩm nhân dân. Hiệu quả hoạt động
xét xử phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực của cán bộ Tòa án
và kể cả lực lượng Hội thẩm nhân dân.
Thứ ba, ổn định đội ngũ thẩm phán theo hướng chuyên môn hóa.
Thứ tư, là phải cải cách cơ chế bàn án hiện nay
3.2.7.2. Giải pháp về tăng cường sự phối hợp giữa Tòa án, Viện kiểm
sát, cơ quan điều tra và các cơ quan hữu quan khác
Thứ nhất, các thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình
điều tra, kể cả điều tra bí mật phải được trao đổi cho Viện kiểm sát và
Tòa án để phục vụ xét xử vụ án hình sự, ngược lại, diễn biến, kết quả
xét xử vụ án hình sự phải được trao đổi cho cơ quan điều tra để
nghiên cứu, phục vụ việc mở rộng phạm vi điều tra vụ án.

22


Thứ hai, cần sớm xây dựng quy chế phối hợp giữa Tòa án với
cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ

chức thực hiện hoạt động xét xử của Tòa án.
Thứ ba, Tòa án thành phố Hà Nội cần phối hợp với các ngành
có liên quan sớm hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Hội đồng tuyển chọn tái
bổ nhiệm, bổ nhiệm bổ sung thẩm phán mới nhằm đáp ứng đủ số
lượng thẩm phán, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ xét xử các vụ án
hình sự đang có xu hướng gia tăng.
Thứ tư, Tòa án thành phố Hà Nội cần tranh thủ sự chỉ đạo sát sao
của thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân tối cao.
3.2.7.3. Giải pháp về cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị cho Tòa
án thành phố Hà Nội
Công tác xét xử vụ án hình sự là một trong những công tác
quan trọng của các Tòa án và để thực hiện tốt công tác này, thì Tòa
án các cấp của thành phố Hà Nội phải được quan tâm đúng mức về
kinh phí, phương tiện và các điều kiện đảm bảo khác.
KẾT LUẬN
Trong tố tụng hình sự, chức năng xét xử nói chung và xét xử
sở thẩm nói riêng được coi là giai đoạn đặc biệt quan trọng, bởi lẽ để
xác định một người có tội và phải chịu hình phạt, người đó phải được
đưa ra xét xử trước phiên tòa; Tòa án là cơ quan duy nhất của Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có quyền quyết định một người có
tội hay không có tội.
Xét xử sơ thẩm được xác định như là một công đoạn trong
giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự.

23


×