Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ QUẢNG PHÚ, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA THEO LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.36 KB, 84 trang )

Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG PHÚ, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH
HÓA THEO LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
NĂM 2015
Mã số: ĐTSV.HCH2017.01

Chủ nhiệm đề tài
Lớp
Cán bộ hướng dẫn

: Nguyễn Trọng Đông
: 1405QLNC
: ThS. Trương Quốc Việt

Hà Nội, tháng 5 năm 2017

1


Trêng §¹I HäC néi vô hµ néi
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG PHÚ, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH


HÓA THEO LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
NĂM 2015
Mã số: ĐTSV.HCH2017.01
Chủ nhiệm đề tài
Thành viên tham gia

Lớp

: Nguyễn Trọng Đông
: Phạm Khánh Duy
Ngô Văn Tuấn
Vũ Thư Trang
Dương Thị Thùy Linh
: 1405QLNC

Hà Nội, tháng 5 năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này này cho phép em
cùng nhóm nghiên cứu bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy Trương Quốc Việt,
thầy đã chỉ dẫn tận tình, giúp đỡ em và nhóm nghiên cứu có được định hướng một
cách rõ ràng về con đường làm khoa học, làm nghiên cứu.
Tuy đã cố gắng hoàn thành nghiên cứu trong phạm vi khả năng của
mình nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong
nhận được sự cảm thông và chỉ bảo tận tình của các thầy cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

HCCB

: Hội Cựu chiến binh

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

CC

: Công chức

CA

: Công an

CHT PN


: Chi hội trưởng phụ nữ

TXCT

: Tiếp xúc cử tri

CN-XD

: Công nghiệp – xây dựng

DV

: Dịch vụ

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................4
MỤC LỤC........................................................................................................5
PHỤ LỤC.........................................................................................................9
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8. Đóng góp mới của đề tài................................................................................5
9. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................5

CHƯƠNG 1:....................................................................................................6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ.......................................6
HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ.....................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................6
1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương.........................................................6
1.1.2. Khái niệm chính quyền xã.......................................................................7
1.2. Đặc điểm của chính quyền xã.....................................................................8
1.2.1. Chính quyền xã là cấp chính quyền thấp nhất..........................................8
1.2.2. Chính quyền xã là cấp chính quyền gần sát với dân nhất.........................8

5


1.2.3. Trong thực thi nhiệm vụ chính quyền xã gắn liền với hoạt động tự quản
và dân chủ cơ sở................................................................................................8
1.3. Khái niệm về HĐND xã..............................................................................9
1.4. Một số vấn đề cơ bản về HĐND xã............................................................9
1.4.1. Vị trí, tính chất của HĐND xã.................................................................9
1.4.2. Chức năng của HĐND xã......................................................................13
1.4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã......................................................14
1.4.4. Cơ cấu tổ chức của HĐND xã................................................................15
1.4.5. Các hình thức hoạt động của HĐND xã.................................................16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện đảm bảo tổ chức hoạt động của
HĐND xã.........................................................................................................20

1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của HĐND xã............20
1.5.1.1. Yếu tố khách quan...............................................................................20
1.5.1.2. Yếu tố chủ quan..................................................................................21
1.5.2. Các điều kiện đảm bảo cho tổ chức và hoạt động của HĐND xã...........22
TIỂU KẾT.......................................................................................................26

CHƯƠNG 2:..................................................................................................27
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ QUẢNG
PHÚ, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA.......................27
2.1. Khái quát chung về xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
......................................................................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................27
2.1.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................27
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình...............................................................................27
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên........................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.........................................................................28


2.1.2.1. Điều kiện kinh tế:................................................................................28
2.1.2.2. Điều kiện xã hội..................................................................................29
2.1.3. Điều kiện văn hóa lịch sử:......................................................................29
2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.............................................................................31
2.2.1. Vị trí, chức năng của HĐND xã Quảng phú...........................................31
2.2.1.1. Vị trí của HĐND xã Quảng phú..........................................................31
2.2.1.2. Chức năng của HĐND xã Quảng Phú.................................................32
2.2.2. Cơ cấu tổ chức HĐND xã Quảng Phú....................................................32
2.2.2.1. Cơ cấu HĐND xã Quảng Phú.............................................................33
2.2.2.2. Tổ chức HĐND xã Quảng Phú...........................................................34
2.2.3. Cơ cấu nhân sự.......................................................................................35

2.2.3. Hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa..................................................................................................................36
2.2.3.1. Tổ chức các Kỳ họp HĐND xã (thường kỳ, chuyên đề, bất thường):. 37
2.2.3.2. Hoạt động giám sát của HĐND xã Quảng Phú...................................39
2.2.3.3. Hoạt động tiếp xúc cử tri của Đại biểu HĐND xã Quảng Phú............47
2.2.3.4. Hoạt động tiếp công dân của thường trực HĐND xã và Đại biểu Hội
đồng nhân xã Quảng Phú.................................................................................49
2.2.4. Các Điều kiện bảo đảm hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.............................................................................49
2.4. Mối quan hệ giữa HĐND với các cơ quan tại xã Quảng Phú, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.............................................................................51
2.4.1. Mối quan hệ với UBND xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa.............51
2.4.3. Quan hệ với các tổ chức chính trị xã hội tại xã......................................53


2.5. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của HĐND xã Quảng phú nhiệm
kì (2016-2021) từ năm 2016 đến nay...............................................................55
2.5.1. Ưu điểm.................................................................................................55
2.5.2. Hạn chế..................................................................................................56
2.5.3. Nguyên nhân..........................................................................................58
2.5.3.1. Về chủ quan:.......................................................................................58
2.5.3.2. Về khách quan:...................................................................................58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................60

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC.............61
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ QUẢNG PHÚ THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA..........................................................61
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa......................................................................61
3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nâng cao

hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp nói chung và hoạt động của HĐND xã
nói riêng...........................................................................................................61
3.1.2. Cần Phát huy quyền giám sát của nhân dân đối với đại biểu dân cử......62
3.1.3. Cần thực sự coi trọng tiêu chuẩn đại biểu HĐND xã.............................62
3.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã phải được tiến
hành có kế hoạch thường xuyên và liên tục.....................................................63
3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa......................................................................64
3.2.1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với Hội
đồng nhân dân xã.............................................................................................64
3.2.2. Đại biểu HĐND xã đã giảm về lượng,nhưng phải tăng về chất.............65
3.2.3. Tăng thời gian cho các cuộc họp HĐND xã...........................................66


3.2.4. Xác định rõ mục đích, nội dung Kỳ họp HĐND và giảm bớt thời gian
trình bày các báo cáo. .....................................................................................66
3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri, tiếp dân của đại biểu
HĐND.............................................................................................................67
3.2.6. Cần phát huy hơn nữa vai trò của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã. ...67

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...............................................................................69
KẾT LUẬN....................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................71
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta với tư
cách là chủ thể quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước dưới nhiều

hình thức khác nhau, hình thức cơ bản nhất là thông qua bầu cử theo nguyên
tắc, phổ thông, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín để lập ra các cơ quan đại
diện của mình.
Tại Điều 6 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước”.
Hiện nay hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương kể cả
HĐND có vai trò rất lớn trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.Đây cũng là hình thức quan trọng
trong việc thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Để đạt được
mục đích to lớn này, đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan
nhà nước ở địa phương phải trong sạch, vững mạnh, quản lý có hiệu lực hiệu
quả theo tinh thần của Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015.
Trong giai đoạn đất nước ta hiện nay đang ngày càng đổi mới theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, yêu cầu của Đại biểu, trách nhiệm của
HĐND được đặt ở mức cao. Đại biểu của Hội đồng nhân là người thay mặt
nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và của mỗi địa
phương trong việc tiếp tục thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước theo hướng
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì HĐND xã là một

1


cấp chính quyền tại địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân tại địa phương, đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
xã. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm

chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. Nhìn
chung từ khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được ban hành và
có hiệu lực thì chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu Tổ chức
và hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa. Nhằm đánh giá khái quát thực trạng và tìm ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của HĐND cấp xã nên Nhóm nghiên cứu chúng tôi xin
chọn đề tài:“Tổ chức và Hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thực tế đã có một số công trình khoa học đề cập tới thực trạng và
giải pháp có liên quan đến HĐND xã như:
“Phương thức và kỹ năng hoạt động của Đại biểu HĐND trong chương
trình tập huấn Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 1999-2004” do PGS.TS Bùi
Thế Vĩnh chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2000;
“Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt
Nam” do PGS.TS Lê Minh Thông, PGS.TS Nguyễn Như Phát đồng chủ biên,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2002;
“Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” do PGS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên, NXB Tư pháp Hà Nội;
“Hệ thống Chính trị cơ sở thực trạng và một số giải pháp đổi mới” do
TS Chu Văn Thành chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 2004;
“Bài viết về vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại

2


biểu HĐND” của TS Vũ Đức Đán đăng trên tạp chí quản lý nhà nước số 2
Năm 2005;

Luận án tiến sỹ “Nâng cao hiệu lực hoạt động của Đại biểu HĐND
cấp tỉnh trong Điều kiện đổi mới ở Việt Nam” tác giả Vũ Mạnh Thông;
Luận án tiến sỹ “Chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh theo yêu cầu
của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” bảo vệ thành công năm
2011;
Luận văn thạc sỹ “hoạt động của HĐND phường Từ Thực tiễn quận
Hoàn Kiếm-thành phố Hà Nội” bảo vệ thành công năm 2016;
Những công trình khoa học nêu trên có liên đến tổ chức và hoạt động
của HĐND, cho thấy đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính quyền địa
phương đề cập đến dưới nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau nhưng chưa đề
cập tới cấp chính quyền địa phương nông thôn ở cấp “xã” và về Tổ chức và
hoạt động của HĐND xã theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015,
đây là lý do chủ yếu để tác giả xác định chủ đề đề tài của mình là: “Tổ chức
và hoạt động của HĐND xã Quảng Phú , thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra được cơ cấu tổ chức và hoạt động của HĐND Quảng Phú.
Đưa ra các biện pháp, giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
HĐND xã Quảng Phú.
Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên trong các học phần về chính
quyền địa phương
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những
vấn đề sau
Nghiên cứu cơ sở khoa học về tổ chức hoạt động của HĐND cấp xã

3


Tìm hiểu khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND

xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Đưa ra một số giải pháp, biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của HDND xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tổ chức và hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, và các hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2016-2021, theo Luật Tổ chức chính quyền
địa phương 2015.
+ Về không gian:
Xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian: 2016 đến nay.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay tổ chức và hoạt động của HĐND xã Quảng Phú, thành phố
Thanh Hóa theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 còn nhiều
bất cập, hạn chế cần phải nâng cao chất lượng đại biểu HĐND và cách thức
hoạt động để HĐND xã Quảng Phú thực hiện tốt nhất chức năng nhiệm vụ
quyền hạn theo luật định.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin kết hợp
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế…
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở cả ba chương để làm sáng

4



tỏ các vấn đề lý luận, cũng như đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động
của HĐND và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
HĐND. Phương pháp thống kê, so sánh, khảo sát thực tế được sử dụng chủ
yếu ở chương 2, nhằm đánh giá đúng đắn về tổ chức và hoạt động của HĐND
xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Trong Học tập
- Giúp sinh viên bổ trợ thêm những kiến thức khoa học về HĐND cấp xã
- Đề tài giúp cho sinh viên học chuyên ngành quản lý nhà nước trau
dồi sự hiểu biết của mình về tổ chức hoạt động của HĐND
8.2. Trong thực tiễn
- Giúp cho chính quyền địa phương cấp xã tổ chức xắp xếp cán bộ,
công chức hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
- Các Kiến nghị giải pháp giúp HĐND xã Quảng Phú, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa nâng cao hiệu quả hoạt động của mình .
9. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND xã
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND xã Quảng phú,
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Quan điểm, kiến nghị giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt
động của HĐND xã Quảng phú, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

5


CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương

Khái niệm chính quyền địa phương là khái niệm phát sinh từ khái niệm
hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Khái niệm này được sử dụng
khá phổ biến trong nhiều văn bản pháp luật của nhà nước. Là một khái niệm
được sử dụng nhiều trong tổ chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống
thực tế xã hội, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào định
nghĩa khái niệm chính quyền địa phương;
Hiện nay có một số quan niệm về “Chính quyền địa phương” như sau:
Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ
quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.
Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương (Uỷ ban nhân dân).
Trong dự thảo lần thứ 7 luật tổ chức chính quyền địa phương có đề cập
đến khái niệm chính quyền địa phương như sau: “Chính quyền địa phương là
hệ thống các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước nhằm quản lý mọi mặt của
đời sống xã hội và làm nghĩa vụ chung với cả nước trên một đơn vị hành
chính. Do nhân dân bầu ra hoặc do cơ quan nhà nước thành lập.
Hiến pháp 2013 cũng có đề cập đến chính quyền địa phương qua các
nội dung như:
Tại Điều 6
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, hoặc

6


dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà
nước khác.
Tại điều 111
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
Và theo khoản 1 và 2 Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
thì:
“Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức
ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định tại Điều 2 của Luật này”.
“Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở
tỉnh, huyện, xã”.
Từ đây ta có thể thấy có rất nhiều quan niệm về chính quyền địa
phương hiện nay, nhưng theo quan điểm của nhóm nghiên cứu chúng tôi khi
tiếp cận về chính quyền địa phương theo đề tài nghiên cứu thì chính quyền địa
phương có thể được hiểu là các cơ quan HĐND và UBND được tổ chức ở địa
phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương và giải quyết
các công việc của địa phương.
1.1.2. Khái niệm chính quyền xã
Là một bộ phận cấu thành hệ thống chính quyền địa phương, chính
quyền xã chỉ được tổ chức ở nông thôn.
Khác với xã, chính quyền xã là một bộ phận cấu thành hệ thống chính
quyền địa phương, chính quyền xã bao gồm: HĐND và UBND là cấp thấp
nhất nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực

7


nhà nước ở địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương,
quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương,
theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.

Tóm lại để đảm bảo quyền lực nhà nước được triển khai trên địa bàn xã
cũng như quản lý nhà nước ở xã, cần thiết phải có một thiết chế của nhà nước
thiết chế này là chính quyền địa phương ở xã, có thể thầy chính quyền xã là
một mô hình nhà nước được thu nhỏ ở xã.
1.2. Đặc điểm của chính quyền xã
1.2.1. Chính quyền xã là cấp chính quyền thấp nhất
Trong hệ thống hành chính nước ta chính quyền xã- phường- thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính
quyền 4 cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
1.2.2. Chính quyền xã là cấp chính quyền gần sát với dân nhất
Là cầu nối trực tiếp giữa chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày
tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có
vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đôàn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
1.2.3. Trong thực thi nhiệm vụ chính quyền xã gắn liền với hoạt
động tự quản và dân chủ cơ sở
Đặc điểm này được thể hiện ở hai mặt của chính quyền cấp xã: một
mặt,phải hoạt động theo những chế định pháp lý trong một thể thống nhất
chính quyền nhà nước từ Trung ương xuống cơ sở; mặt khác,chính quyền cấp
xã phải có những chế định tự chủ - tự quản để phát huy cao nhất tính năng
động, sáng tạo, trách nhiệm thực thi công vụ, trách nhiệm giải trình... phù hợp

8


với Điều kiện cụ thể của địa phương; phát huy cao nhất tính tự chủ - tự quản
của cộng đồng dân cư; kết hợp có hiệu quả pháp luật của Nhà nước với các
thể chế tự quản của cộng đồng dân cư; kết hợp vai trò của nhà nước cấp xã

với vai trò của xã hội (cộng đồng dân cư) trong phát triển kinh tế và các lĩnh
vực xã hội khác. Cấp xã là cấp thực thi - tổ chức thực hiện, nên càng cần thiết
có “không gian pháp lý” tự chủ - tự quản để thực hiện quản lý nhà nước sáng
tạo, hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với những Điều kiện cụ thể của địa
phương, nhất là những lĩnh vực xã hội mang đậm tính cộng đồng.
1.3. Khái niệm về HĐND xã
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong địa bàn xã, do nhân
dân xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân xã và cơ quan nhà nước cấp
trên
1.4. Một số vấn đề cơ bản về HĐND xã
1.4.1. Vị trí, tính chất của HĐND xã
 Vị trí của HĐND xã qua các bản Hiến pháp:
Theo các bản Hiến pháp từ năm 1945 đến nay vị trí của HĐND được
quy định như sau:
Hiến pháp năm 1946:
Ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có HĐND do đầu phiếu phổ thông và
trực tiếp bầu ra.
HĐND quyết nghị về những vấn đề thuộc địa phương mình.Những
nghị quyết ấy không được trái với chỉ thị của các cấp trên.
Hiến pháp năm 1959:
HĐND các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
HĐND các cấp do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương.

9


Hiến pháp năm 1980:
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa

phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền
cấp trên.
HĐND quyết định và thực hiện các biện pháp nhằm xây dựng địa
phương về mọi mặt, bảo đảm phát triển kinh tế và văn hoá, nâng cao đời sống
của nhân dân địa phương và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.
Trong hoạt động của mình, HĐND dựa vào sự cộng tác chặt chẽ của
Mặt trận, các đoàn thể nhân dân và sự tham gia rộng rãi của công dân.
Hiến pháp 1992:
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp
trên.
Hiến pháp 2013:
Theo khoản 1 Điều 113 Hiến pháp 2013 “HĐND là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” và cũng được quy định tại
khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
+ Cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân
dân địa phương.
+ Là một trong hai cấp của chính quyền địa phương ở xã
Được quy định tại khoản 2 Điều 111 Hiến pháp 2013 “Cấp chính
quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn,đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật
định” và khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 “Cấp

10


chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị

hành chính của nước Cộng hòa xã hội xhủ nghĩa Việt Nam….”
Do vị trí pháp lí như trên, quyền lực của HĐND xã được giới hạn trong
phạm vi đơn vị hành chính xã, tuy là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, HĐND xã không có quyền lập pháp,nhưng có quyền quyết định các
vấn đề của xã, và còn là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, và quyền
làm chủ của nhân dân trong xã, có quyền chủ động trong việc giải quyết các
vấn đề trong phạm vi xã, không đối lập với lợi ích chung của Quốc gia và
chính sách pháp luật của nhà nước. Vị trí này dẫn đến việc ta có thể hình dung
Hội đồng nhân xã như chiếc cầu nối giữa nhân dân và nhà nước, tạo Điều
kiện cho nhân dân làm chủ, mối quan hệ hai chiều được thúc đẩy khi dung
hòa giữa yếu tố quyền lực nhà nước và yếu tố ý chí của nhân dân.
 Tính chất của HĐND xã
Như đã trình bày ở trên vị trí của HĐND tạo nên những tính chất đặc
thù riêng của nó, việc Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh hai
tính chất của HĐND mang nhiều ý nghĩa quan trọng, hai tính chất ấy là tính
chất đại diện và tính chất quyền lực.
Như vậy HĐND xã có những tính chất sau:
Tính chất đại diện:
Tính đại diện của HĐND xã được thể ở chỗ, HĐND xã là cơ quan do
cử tri trong xã bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín. HĐND xã là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp
nhân dân trong xã, được cấu thành từ các đại biểu ưu tú của mọi tầng lớp
nhân dân, các dân tộc, tôn giáo, những công nhân, nông dân, trí thức…..
HĐND xã đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức mạnh tập thể nhân dân xã.
Vì thế HĐND xã là tổ chức chính quyền gần gũi nhân dân nhất, hiểu rõ
tâm tư nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, nắm vững những đặc điểm của

11



địa phương, do đó mà nắm và quyết định mọi quyết định sát hợp với nguyện
vọng của nhân dân. Những quyết định này được thể chế hóa thành những
Nghị quyết, các Nghị quyết của HĐND xã phải xuất phát từ lợi ích của nhân
dân trong xã, đồng thời phù hợp với lợi ích của toàn dân, văn bản của các cơ
quan nhà nước cấp trên và trung ương. HĐND xã chịu sự giám sát của nhân
dân xã, các đại biểu không còn được nhân dân tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm theo
luật định.
Tính chất quyền lực:
HĐND xã là một trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, thay mặt
nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước và là gốc của chính quyền nhân dân.
Các cơ quan nhà nước khác đều do quốc hội và HĐND thành lập.
Tuy nhiên, nếu Quốc hội thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực nhà
nước trên phạm vi cả nước thì HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương. HĐND xã được nhân dân trong xã giao quyền thay mặt mình thực
hiện quyền lực nhà nước, HĐND thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của
Trung ương, đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương.
Tuy là cơ quan quyền lực nhà nước nhưng tổ chức HĐND xã vẫn phải
đảm bảo sự thống nhất quyền lực, nên mặt khác tính quyền lực còn thể hiện ở
một số điểm: tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn xã, bảo đảm những quy định và quyết định của các cơ quan nhà nước
cấp trên ở trung ương và địa phương được thực hiện, HĐND xã phải chịu
trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp trên và kết quả thực hiện các
nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
Tính quyền lực nhà nước ở địa phương của HĐND xã biểu hiện ở một
số mặt cơ bản: quyết định tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và

12



phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã;
Tham gia thành lập UBND xã. Bầu, miễm nhiệm, bãi nhiệm: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Uỷ viên thường trực HĐND xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, và các
thành viên khác của UBND xã. Tham gia giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã, giám sát
hoạt động của thường trực HĐND, UBND cùng cấp, ban của HĐND cùng
cấp; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp.
1.4.2. Chức năng của HĐND xã
Chức năng của HĐND xã là phương diện hoạt động chủ yếu của
HĐND xã, nhằm thực hiện vai trò nhiệm vụ của mình; Với vị trí tính chất là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ quan đại diện cho nhân dân
địa phương theo luật định thì HĐND có các chức năng như sau:
 Chức năng ra quyết định:
Căn cứ pháp lý: Điều 113 Hiến pháp 2013, và Điều 31 và Điều 33 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương 2015, trong các Điều luật, pháp lệnh khác
của từng lĩnh vực cụ thể.
HĐND quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương như quyết
định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng kinh tế
của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã hội, cũng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, HĐND xã quyết định những vấn
đề quan trọng của xã, Điều này được cụ thể hóa bằng nhiệm vụ quyền hạn
trong các lĩnh vực cụ thể trong Điều 33 luật tổ chức chính quyền địa phương
như sau:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND xã.

13



-

Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,

phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch UBND, Phó Chủ tịch UBNDvà các Ủy viên UBND xã.
-

Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán

thu, chi ngân sách xã; Điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
 Chức năng giám sát:
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cùng cấp.
1.4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã
Tại điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
về nhiệm vụ quyền hạn của HĐND xã như sau:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.

- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.

14


- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân xã bầu.
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
1.4.4. Cơ cấu tổ chức của HĐND xã
Theo Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì cơ cấu tổ

chức của HĐND xã được quy định như sau:
- HĐND xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra.
- Việc xác định tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
+ Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống
được bầu mười lăm đại biểu;

15


+ Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai
nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
+ Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn
dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu;
+ Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ bốn
nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân
thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi lăm đại biểu.
- Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch
HĐND.Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
- HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của
HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng
Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm
nhiệm.
1.4.5. Các hình thức hoạt động của HĐND xã
Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định thì hoạt động của
HĐND xã theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 gồm:

Thứ nhất tổ chức các kỳ họp HĐND xã (thường kỳ, chuyên đề, bất
thường)
HĐND thảo luận và ra nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của mình tại các Kỳ họp của HĐND. Nghị quyết của HĐND phải được
quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành (đối với trường hợp bãi
nhiệm đại biểu HĐND thì phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
HĐND biểu quyết tán thành). HĐND quyết định việc biểu quyết bằng cách

16


×