Tải bản đầy đủ (.doc) (250 trang)

đề cương chi tiết kế toán tài chính 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 250 trang )

Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QTKD
KHOA KẾ TOÁN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
Tên học phần : Kế toán tài chính 1
Mã học phần: FIA331
1.- Thông tin về môn học:
- Số tín chỉ: 3 TC

- Loại học phần:

- Các học phần tiên quyết: Nguyên lý kế toán
- Học phần học trước: ……………………….
- Các học phần song hành: …………………….
- Các yêu cầu đối với học phần:
- Bộ môn phụ trách học phần: Kế toán doanh nghiệp
- Số tiết quy định đối với các hoạt động:
+ Nghe giảng lý thuyết: 36 tiết

+ Thảo luận:18 tiết

+ Làm bài tập: 03 tiết

+ Thực hành, thí nghiệm: 0 tiết

+ Hoạt động theo nhóm: 0 tiết


+ Tự học:108 giờ

+ Bài tập lớn: 0 giờ

+ Tự học có hướng dẫn:......

2.- Thông tin chung về các giảng viên
STT

Học hàm, học vị, họ tên

Số điện

Email

thoại
1.

TS.Ma Thị Hường

0984 796199



2.

Ths. Nguyễn Thị Nga

0987 355792




3.

Ths. Thái Thị Thái Nguyên

0982 059811



4.

Ths. Dương Thu Minh

0912 274972

5.

Ths. Nguyễn Thị Hồng Yến

0912 662 033

6.

Ths. Đỗ Đức Quang

0989 063166




7.

Ths. Vũ T. Quỳnh Chi

0915 247299



8.

Ths. Trần Thị Ngọc Linh

9.

Ths. Bạch Thị Huyên



2.- Mô tả tóm tắt nội dung môn học
1


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Môn học có vai trò quan trọng nhất đối với sinh viên chuyên ngành kế toán
DNCN, chuyên ngành kế toán tổng hợp…Môn học cung cấp các kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ về kế toán tài chính thuộc các phần hành mà môn học nghiên cứu.
Môn học cung cấp các kiến thức và kỹ năng về công tác kế toán tài chính trong các
doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho sinh viên có khả năng phát hiện và xử lý các vấn đề
liên quan đến công tác kế toán trong doanh nghiệp. Đồng thời, giúp cho sinh viên có
khả năng tự học để giải quyết các vấn đề thay đổi về chế độ kế toán phát sinh trong

thực tế công tác sau khi tốt nghiệp
4.- Mục tiêu môn học
4.1. Mục tiêu chung:
+ Về kiến thức:
Môn học nhằm mục tiêu chủ yếu là cung cấp cho sinh viên chuyên ngành kế
toán những kiến thức nghiệp vụ kế toán tài chính trong doanh nghiệp các phần hành
kế toán: hạch toán các yếu tố sản xuất như nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ,
TSCĐ, lao động tiền lương; hạch toán quá trình sản xuất; hạch toán quá trình tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả.
+ Về kỹ năng:
Qua nghiên cứu môn học kế toán tài chính 1 người học thành thạo các kỹ
năng tư duy một cách có hệ thống về kế toán tài chính trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh; Có kỹ năng phát hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến công tác kế
toán tài chính trong các doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; Có
kỹ năng tự học để giải quyết các vấn đề thay đổi về chế độ kế toán phát sinh trong
thực tế công tác sau khi tốt nghiệp.
+ Thái độ
Chủ động tìm tòi cập nhật các kiến thức có liên quan đặc biệt những thay đổi
về chế độ thể lệ, chính sách kế toán tài chính. Người học có phẩm chất nghề nghiệp
như trung thực, trách nhiệm và đáng tin cậy; chủ động lên kế hoạch cho nghề nghiệp
của mình.
2.2. Các mục tiêu khác:
a/Phát triển kỹ năng cộng tác, làm việc theo nhóm
b/Phát triển tư duy năng động, khám phá tìm tòi
c/ Trau dồi, phát triển năng lực đánh giá và tự đánh giá
2


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
d/ Phát triển khả năng khai thác và vận dụng các chuẩn mực kế toán, những thay đổi

trong qui định, chế độ kế toán vào hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm.
5.-Học liệu
- Giáo trình chính:
[1] Giáo trình “ Kế toán tài chính I “ do trường ĐH Kinh tế và QTKD biên soạn
[2]“Câu hỏi và bài tập kế toán tài chính I “ĐH Kinh tế và QTKD biên soạn”
-

Tài liệu tham khảo:

[3] Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – GS.TS Đặng Thị Loan( 2009) – NXB
Đại học kinh tế quốc dân.
[4] Chế độ kế toán doanh nghiệp- Quyển 1”- Bộ tài chính (Nhà xuất bản tài chính)
[5] Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam
[6] Các thông tư hướng dẫn thực hiện các quyết định về việc ban hành hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
[7] Giáo trình về kế toán của các trường đại học cùng khối ngành
[8] Sách và các tài liệu tham khảo chuyên ngành khác
[9] Tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán, tạp chí tài chính….
[10] Các website của Bộ tài chính, Hội kế toán và kiểm toán Việt nam,…
[11] Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006, Thông tư 244/2009/TT- BTC,
Thông tư 45/2013/TT - BTC

3


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
CHƯƠNG 1
KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ, DỤNG CỤ

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu
Khái niệm về nguyên liệu, vật liệu: Nguyên liệu, vật liệu(NLVL) của doanh
nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy NLVL có những đặc điểm sau:
+ NLVL là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì vậy toàn bộ giá
trị của NLVL được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ.
+ Khi tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh NLVL bị biến dạng hoặc
tiêu hao hoàn toàn.
+ NLVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp liên doanh,… trong đó, chủ yếu là nguồn mua ngoài.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ, dụng cụ
Khái niệm về công cụ, dụng cụ: Công cụ, dụng cụ(CCDC) là những tư liệu
lao động do doanh nghiệp mua sắm, dự trữ để sử dụng cho việc sản xuất, chế biến,
làm dịch vụ nhằm tạo nên các sản phẩm, dịch vụ hay lao vụ nhưng không đủ tiêu
chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định(TSCĐ). (Theo chế độ hiện hành, những tư
liệu lao động có giá trị dưới 30 triệu thì được gọi là CCDC).
Đặc điểm của CCDC:
+ CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào
TSCĐ. Do vậy, CCDC mang đầy đủ đặc điểm như TSCĐ hữu hình. Đó là: CCDC tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử
dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng…
4


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
+ Trong các doanh nghiệp CCDC được phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản

phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp. CCDC
cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp
vốn liên doanh,… Trong đó, chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
+ Kế toán nhập - xuất - tồn kho NLVL, CCDC phải được phản ánh theo trị giá gốc
(giá thực tế);
+ Kế toán NLVL, CCDC phải tiến hành phân loại NLVL và CCDC theo đúng qui định;
+ Khi tiến hành kế toán NLVL và CCDC cần được tiến hành đồng thời cả kế toán chi
tiết và kế toán tổng hợp về NLVL, CCDC;
+ Kế toán NLVL và CCDC được lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng
tồn kho sao cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp mà mình kinh doanh nhưng
phải đảm bảo tính nhất quán;
+ Kế toán chi tiết NLVL và CCDC cần được hạch toán chi tiết từng kho, từng loại,
từng thứ NLVL và CCDC.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
+ Kế toán NLVL, CCDC cần lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết và tổng hợp phù
hợp với điểu kiện của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình nhập - xuất - tồn kho NLVL và
CCDC. Đồng thời tham gia vào công tác kiểm kê theo đúng qui định;
+ Tham gia công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập - xuất - tồn và
các định mức tiêu hao;
+ Đề xuất các giải pháp góp phần sử dụng hiệu quả NLVL, CCDC trong doanh
nghiệp và thiết kế các định mức về chi phí NLVL, CCDC một cách hợp lý.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
1.2.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NLVL, CCDC nói riêng: Là việc sắp
xếp các loại tài sản khác nhau theo những tiêu thức nhất định (theo công dụng, nguồn
hình thành, tính chất sở hữu...). Mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng
5



Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
nhất định trong quản lý hạch toán. Đối với phân loại NLVL và CCDC, hiện nay các
doanh nghiệp sử dụng tiêu thức phân loại phổ biến sau:
1.2.1.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu
NLVL trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá
trị, công dụng, nguồn hình thành,… khác nhau. Do vậy cần thiết phải phân loại
nguyên vật liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý NLVL.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NLVL trong sản xuất, NLVL chia thành các loại
sau:
+ NLVL chính: Là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu
thành nên thực thể vật chất, hay thực thể chính của sản phẩm. NLVL chính còn bao
gồm cả bán thành phẩm bên ngoài với mục đích tiếp tục sử dụng quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm, hàng hóa.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài hoặc tăng thêm chất lượng của sản phẩm hàng hóa
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra bình thường như: Dầu nhờn, hồ
keo, xà phòng, hương liệu trong chế biến thực phẩm,…
+ Nhiên liệu: Về thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ nhưng được tách ra thành
một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể
rắn và thể khí như: Than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt,…
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế,
sửa chữa các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, CCDC,…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu sử dụng cho hoạt
động xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,..)

+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các loại vật liệu kể
trên như: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng từng ngành.
6


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
1.2.1.2. Phân loại công cụ, dụng cụ
CCDC trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có
giá trị, công dụng, nguồn hình thành khác nhau. Vì thế theo mục đích sử dụng, toàn bộ
CCDC được chia thành các loại sau:
+ Công cụ, dụng cụ: Bao gồm tất cả CCDC sử dụng thường xuyên cho mục
đích sản xuất, chế tạo tại doanh nghiệp.
+ Bao bì luân chuyển: Là bao bì sử dụng nhiều lần dùng để chứa vật tư hoặc
sản phẩm hoặc hàng hóa. Sau mỗi lần sử dụng giá trị của bao bì bị giảm dần và được
chuyển vào chi phí có liên quan (chi phí thu mua vật tư, hàng hóa, chi phí bán hàng…)
+ Đồ dùng cho thuê: Đồ dùng cho thuê bao gồm cả CCDC, bao bì luân
chuyển sử dụng cho thuê. Cũng như bao bì luân chuyển sau mỗi lần xuất dùng giá trị
của CCDC cho thuê giảm dần và được tính vào chi phí hoạt động cho thuê.
Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động sản xuất, kinh doanh và đặc điểm của
tư liệu lao động, theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt giá
trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC:
+ Các đà giáo, ván khuôn, CCDC gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá
trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao
mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
+ Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ;
+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,. . .
1.2.2. Tính giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Tính giá NLVL và CCDC thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NLVL và

CCDC. Theo quy định hiện hành, giá trị ghi sổ của NLVL và CCDC hay của nhóm hàng
tồn kho nói chung được tính theo giá gốc (giá thực tế). Tức là khi NLVL, CCDC nhập
kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ theo giá gốc (giá thực tế tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế đó).
1.2.2.1. Tính giá thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho:
7


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Tùy theo từng trường hợp cụ thể giá thực tế (giá gốc) ghi sổ được xác định như
sau:
+ Đối với NLVL và CCDC do mua ngoài: Giá thực tế (giá gốc) ghi sổ bao gồm
trị giá mua của NLVL, CCDC thu mua (là giá mua ghi trên hóa đơn của người bán đã
trừ (-) đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng
(+) các chi phí gia công, hoàn thiện và cộng (+) các loại thuế không được hoàn lại
(nếu có)) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì,
chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu
hàng, lưu bãi,…).
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá thực tế
của NLVL, CCDC nhập kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà
bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có).
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá thực tế
của NLVL, CCDC nhập kho bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và các khoản
thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
+ Đối với NLVL và CCDC do doanh nghiệp tự sản xuất:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của NLVL,
CCDC do doanh nghiệp tự sản xuất, kiểm nhận, nhập kho.
+ Đối với NLVL và CCDC thuê gia công, chế biến:
Giá thực tế vật liệu nhập kho bao gồm: Giá trị vật liệu xuất kho chế biến

cộng với chi phí thuê ngoài gia công, chế biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đi,
về.
+ Trường hợp NLVL và CCDC nhận góp vốn từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia góp vốn:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá thỏa thuận do các bên góp vốn xác định
(hoặc tổng giá ghi trên hóa đơn GTGT do bên tham gia góp vốn liên doanh lập cộng
với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp bỏ ra (nếu có) do hội đồng định giá.
+ Đối với NLVL, CCDC được biếu, tặng:
8


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá trên thị trường cộng với chi phí liên
quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
1.2.2.2. Tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho
Để tính giá NLVL và CCDC xuất kho doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, có thể sử dụng một trong những
phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh;
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO);
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO);
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
+ Phương pháp giá hạch toán.
Khi sử dụng phương pháp tính giá doanh nghiệp phải tuân thủ theo nguyên
tắc nhất quán nghĩa là phương pháp kế toán này phải được áp dụng thống nhất trong ít
nhất một niên độ kế toán. Nếu có thay đổi phương pháp doanh nghiệp phải giải thích
rõ rang với cơ quan thuế.
a.Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp này, NLVL, CCDC xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được
tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp giá thực tế đích danh có ưu điểm là xác định được chính xác giá vật
tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Bên cạnh đó, phương pháp
này còn có nhược điểm là trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết NLVL, CCDC sẽ rất phức tạp.
b.Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
9


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Theo phương pháp này NLVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
NLVL, CCDC nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập
trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị NLVL,
CCDC xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng
giảm thì chi phí NLVL, CCDC trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Phương pháp
này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư,
số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NLVL, CCDC xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị NLVL, CCDC cuối kỳ.
Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các
công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu
của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các NLVL, CCDC nói riêng
và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC.
c.Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NLVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định NLVL, CCDC nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của
lần nhập sau. Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này
thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi
phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC. Làm cho
thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo
phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng,
khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và NLVL, CCDC có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế
toán so với giá trị thực của nó.
10


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
d.Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá xuất kho của NLVL, CCDC bằng số lượng vật
liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong
3 phương pháp sau:
+ Phương pháp Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân cuối kỳ

Trị giá NLVL, CCDC tồn đầu kỳ
Số lượng NLVL, CCDC tồn đầu kỳ
trước
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế

=

toán vì giá NLVL, CCDC xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của NLVL, CCDC trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá
cả NLVL, CCDC. Trường hợp giá cả thị trường NLVL, CCDC có sự biến động lớn thì
việc tính giá NLVL, CCDC xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
+ Phương pháp Bình quân cả kỳ dự trữ:
(Trị giá NLVL, CCDC tồn đầu kỳ + Trị giá NLVL, CCDC nhập
Đơn giá BQ cả
kỳ dự trữ

trong kỳ)
(S.lượng NLVL, CCDC tồn đầu kỳ + S.lượng NLVL,

=

CCDC nhập trong kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NLVL,
CCDC, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NLVL, CCDC xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Phương pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NLVL, CCDC, kế toán tính đơn giá
bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NLVL, CCDC xuất để tính
giá NLVL, CCDC xuất.
(Trị giá NLVL, CCDC tồn trước lần nhập n + Trị giá NLVL,
Đơn giá bình quân

liên hoàn

=

CCDC nhập lần n)
11


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và
số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NLVL, CCDC xuất kho chính xác nhất,
phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
e.

Phương pháp giá hạch toán

Giá hạch toán là một giá ổn định nào đó trong kỳ được dùng để ghi tạm có thể
là giá kế hoạch, có thể là giá thực tế của kỳ trước.
Cuối kỳ, kế toán phải điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số
giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.

1.3. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Kế toán sử dụng chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kế toán tại các doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau để hạch toán chi tiết NLVL, CCDC nói riêng và vật tư nói
chung:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT);

+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02- VT);
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 -VT);
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 -VT);
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 -VT);
+ Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 -VT);
12


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 -VT);
Và một số chứng từ ban hành trong các văn bản khác như: Hóa đơn GTGT,
Hóa đơn bán hàng, các hợp đồng kinh tế mua hoặc xuất NLVL, CCDC.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các mẫu sổ kế toán sau:
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số S10- DN);
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số S11 -DN);
+ Thẻ kho (Mẫu số S12- DN);
+ Sổ đối chiếu luân chuyển;
+ Phiếu giao nhận chứng từ;
+ Sổ số dư;
+ Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa;...
1.4. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Kế toán chi tiết NLVL và CCDC là kế toán phản ánh chi tiết về số lượng, giá
trị, chất lượng, chủng loại qui cách, phẩm chất,.. của từng thứ, từng loại NLVL, CCDC
theo từng kho và từng người phụ trách quản lý vật tư.
1.4.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm,
hàng hóa tại các doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NLVL,
CCDC về mặt số lượng. Thẻ kho được mở cho từng loại NLVL, CCDC. Hàng ngày,
thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong

thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về
mặt số lượng theo từng loại NLVL, CCDC ở từng Thẻ kho.
Thẻ kho là sổ tờ rời, sau khi dùng thì được đóng thành quyển gọi là Sổ kho
Ở phòng kế toán: kế toán mở “Thẻ kế toán chi tiết” hay còn được gọi là “Sổ kế
toán chi tiết” để theo dõi chi tiết cho từng loại NLVL, CCDC tương ứng với Thẻ kho
mở tại kho. Sổ kế toán chi tiết chỉ khác Thẻ kho là theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu nhập kho để phản ánh vào Số kế
toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng Sổ kế toán chi tiết
NLVL, CCDC và đối chiếu với Thẻ kho.
13


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, vào thời điểm cuối kỳ,
kế toán phải căn cứ vào các Sổ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,
dụng cụ về mặt giá trị của từng loại NLVL, CCDC
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ Thẻ kho, kế toán NLVL, CCDC còn mở “Sổ đăng
ký thẻ kho, khi giao Thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào Sổ đăng ký thẻ kho.
Việc hạch toán chi tiết vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo phương pháp thẻ
song song có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán chi tiết NLVL, CCDC,
sản phẩm, hàng hóa tại các doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất tồn của
từng loại NLVL, CCDC về mặt số lượng (sử dụng giống phương pháp thẻ song song)
Ở phòng kế toán: Kế toán không mở Sổ kế toán chi tiết mà mở “Sổ đối chiếu
luân chuyển”` để hạch toán từng loại NLVL, CCDC cả về mặt số lượng và giá trị.
Khác với Sổ kế toán chi tiết, Số đối chiếu luân chuyển được ghi mỗi tháng một lần

vào thời điểm cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh (Bảng
kê xuất, nhập) trong tháng của từng loại NLVL, CCDC
14


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu, Sổ đối chiếu luân chuyển với Thẻ kho
về mặt số lượng, Số đối chiếu luân chuyển với Sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng khá đơn giản, dễ thực hiện nhưng
có nhược điểm là khối lượng công việc kế toán dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng
phần nào đến phần hành kế toán khác và tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế
toán cho các đối tượng khác nhau.

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NLVL, CCDC theo phương sổ đối chiếu luân chuyển
1.4.3. Phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp sổ số dư, kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng
hóa tại các doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Ở kho: Giống như các phương pháp trên, thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép,
phản ánh tình hình nhập, xuất tồn của từng loại NLVL, CCDC về mặt số lượng trên cơ
sở các chứng từ nhập - xuất. Ngoài ra, cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào số tồn
của vật liệu trên Thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi
xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân
loại theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại vật liệu để lập Phiếu giao nhận
chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm theo định kỳ xuống
kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập
15



Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
xuất đã được thủ kho phân loại. Sau đó, ký nhận vào Phiếu giao nhận chứng từ, thu
nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập - xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận được kế toán phải đối chiếu với các
chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá
vào các chứng từ và vào cột số tiền của Phiếu giao nhận chứng từ. Từ Phiếu giao nhận
chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm
vật liệu được ghi riêng một dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập,
xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng lũy kế.
Số dư trên Bảng lũy kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ số
dư do thủ kho chuyển về.

1.5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.5.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.5.1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên(KKTX): Là phương pháp theo
dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách
thường xuyên, liên tục và có hệ thống trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn
kho.
16


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
+ Nội dung phương pháp:
- Mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất) và số hiện có của NLVL đều
được phản ánh trên các TK 151, 152.
- Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế NLVL tồn kho với số liệu
NLVL tồn kho trên sổ kế toán.
- Kế toán xác định giá trị thực tế NLVL xuất kho theo công thức:


Đơn giá NLVL xuất kho phụ thuộc vào phương pháp tính giá xuất kho (phương pháp
bình quân, phương pháp FIFO, phương pháp LIFO,...).
+ Ưu, nhược điểm của phương pháp:
- Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về
hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Với phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm
nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn
kho nói chung và NLVL nói riêng
- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp với những doanh
nghiệp có sử dụng những loại hàng tồn kho mà giá trị nhỏ, thường xuyên xuất dùng,
xuất bán.
+ Điều kiện áp dụng:
Phương pháp KKTX là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay vì những
tiện ích của nó, thường được áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp,
…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc,
thiết bị, hàng có kỹ thuật chất lượng cao…
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NLVL kế toán sử dụng tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của các loại NLVL trong doanh nghiệp.
Nội dung, kết cấu TK 152 như sau:
Bên Nợ:
17


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
-

Trị giá thực tế NLVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,


chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
-

Trị giá NLVL phát hiện thừa khi kiểm kê.

-

Đánh giá lại tăng NLVL.

Bên Có:
-

Trị giá NLVL xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài ra

công, chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
-

Trị giá NLVL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê,….

Dư Nợ: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 133, 331, 111,
112, 138, 338…
1.5.1.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
CÁC TRƯỜNG HỢP NHẬP KHO
(1) Kế toán nguyên liệu, vật liệu tăng do mua ngoài
(1.1) Khi mua nguyên liệu, vật liệu hàng và hóa đơn cùng về
(1.1.1) Trường hợp hàng đủ so với hóa đơn
+ Khi mua NLVL về nhập kho đơn vị, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ
có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Đối với NLVL mua về dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu

thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng(GTGT))
Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ)
Có TK 111, 112 (Nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)
Có TK 331 - Phải trả người bán (Nếu nợ người bán)
- Đối với NLVL mua về dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 111, 112 (Nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)
18


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Có TK 331 - Phải trả người bán (Nếu nợ người bán)
+ Các chi phí thu mua NLVL được hạch toán vào giá thực tế của hàng mua vào dùng để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Tập hợp chi phí thực tế phát sinh)
Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ)
Có các TK 111, 112, 331…
+ Các chi phí thu mua NLVL được hạch toán vào giá thực tế của hàng mua vào dùng để
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi, dự án, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Chi phí thu mua bao gồm cả thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331…
Ví dụ 2.1: Công ty TNHH An Bình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX,

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu như sau:
Ngày 2/5/N, Công ty mua 400tấn vật liệu A, theo đơn giá chưa có thuế GTGT
là 500.000đ/tấn, thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thanh toán.
Hàng đã kiểm nhận nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 30 ngày 2/5/N là
400tấn.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế trên?
Từ những trường hợp sau chúng ta chỉ đề cập đến doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì trị giá thực tế của vật tư mua vào còn bao gồm cả thuế GTGT.
(1.1.2) Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn
Trong trường hợp khi mua hàng về kiểm nhận, nhập kho, phát hiện thừa so với
hóa đơn, về nguyên tắc, bên mua phải làm văn bản báo cho các bên có liên quan để
cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi:
* Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài (kể cả số thừa):
+ Khi nhập kho, kế toán phản ánh toàn bộ số thực nhập:
19


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331…(Tổng giá thanh toán theo hóa đơn)
Có TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết) (Trị giá hàng thừa so với
hoá đơn, chưa xác định được nguyên nhân)
+ Căn cứ vào quyết định xử lý:
- Nếu trả lại cho người bán ghi:
Nợ TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu đồng ý mua tiếp, căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên bán lập bổ sung về
số hàng thừa, kế toán:

Trong trường hợp NLVL mua về dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)(Thuế GTGT của số hàng thừa
doanh nghiệp mua lại)
Có các TK 111, 112, 331…(Tổng giá thanh toán của số hàng thừa)
- Trường hợp thừa không rõ nguyên nhân, kế toán quyết định ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết)
Có TK 711 - Thu nhập khác
Ví dụ 2.2: Công ty TNHH An Bình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu như sau:
Ngày 2/5/N, Công ty mua 400 tấn vật liệu A theo đơn giá chưa có thuế GTGT
là 200.000đ/tấn, thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thanh toán. Khi kiểm
nhận phát hiện thừa 10 tấn vật liệu, đã viết phiếu nhập số hàng trên theo thực tế nhận
được.
Ngày 10/5/N, Căn cứ vào biên bản xử lý hàng thừa của ngày 2/5/N, xác nhận
số hàng thừa là của bên bán giao nhầm, Công ty xuất chuyển trả lại số hàng thừa.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế trên?
* Nếu nhập kho theo số trên hóa đơn:
20


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
+ Khi nhập kho, ghi nhận số nhập kho theo đúng số trên hoá đơn. Số thừa chưa
xác định được nguyên nhân coi như giữ hộ và ghi:
Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
+ Khi xử lý số thừa, ghi:
Có TK 002 - Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
- Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hoá đơn do bên bán
lập bổ sung, kế toán ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331…
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711- Thu nhập khác
(1.1.3) Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn
+ Khi nhập kho, kế toán ghi tăng NLVL theo trị giá hàng thực nhận, căn cứ vào
Biên bản kiểm nhận vật tư, hàng hóa số thiếu ngoài định mức chưa xác định được
nguyên nhân, doanh nghiệp thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Trị giá NLVL thực nhập kho)
Nợ TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) (Trị giá hàng thiếu ngoài định mức)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (theo hóa đơn)
Có các TK 111, 112, 331...
+ Khi có quyết định xử lý số thiếu:
- Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Trị giá NLVL thiếu đã giao)
Có TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
- Trường hợp bên bán không còn hàng, bên bán căn cứ vào biên bản kiểm nhận vật tư,
hàng hóa tiến hành lập Hoá đơn GTGT điều chỉnh giảm cho hoá đơn GTGT trước về
số hàng thiếu đã lập để giao cho bên mua. Kế toán căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh
giảm, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
21


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Có TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 1331: (Thuế GTGT của số hàng thiếu)
- Trường hợp cá nhân làm mất, phải bồi thường:

Nợ TK 334, 138 (1388),…
Có TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) (Trị giá hàng thiếu)
Có TK 1331: (Thuế GTGT của số hàng thiếu)
- Trường hợp thiếu không xác định được nguyên nhân, quyết định ghi tăng giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Ví dụ 2.3: Công ty TNHH An Bình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu như sau:
Ngày 2/5/N, Công ty mua 500tấn vật liệu A theo đơn giá chưa có thuế GTGT
là 200.000đ/tấn, thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thanh toán. Khi kiểm
nhận phát hiện thiếu 25 tấn vật liệu, đã viết phiếu nhập số hàng trên theo thực tế 475
tấn.
Ngày 15/5/N, Căn cứ vào biên bản xử lý số hàng thiếu ngày 2/5/N xác định số
hàng thiếu là do bên vận chuyển làm mất hàng, Công ty đã thu khoản bồi thường số
hàng thiếu bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế trên?
(1.2) Trường hợp hàng về nhưng chưa có hóa đơn
+ Khi mua NLVL hàng về, hóa đơn chưa về, kế toán lưu Phiếu nhập kho vào tập hồ sơ
“Hàng chưa có hoá đơn”. Nếu trong tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình thường, nếu cuối
tháng hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá tạm tính)
Có TK 331 - Phải trả người bán
+ Sang tháng hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
- Nếu giá thực tế bằng giá tạm tính thì chỉ phản ánh thuế GTGT được khấu trừ
(nếu NLVL mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Nếu giá thực tế lớn hơn giá tạm tính:
22



Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
• Kế toán thực hiện bút toán ghi bổ sung phần giá trị NLVL thiếu:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá trị chênh lệch)
Có TK 331 - Phải trả người bán (Giá trị chênh lệch)


Đồng thời, Kế toán định khoản thêm bút toán phản ánh thuế GTGT được
khấu trừ trong trường hợp NLVL mua vào dùng để sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ)
Có TK 331 - Phải trả người bán

- Nếu giá thực tế nhỏ hơn giá tạm tính:


Kế toán thực hiện Phương pháp ghi số âm (còn gọi Phương pháp ghi đỏ):

Ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút
toán đã ghi sai. Ghi lại bút toán đúng bằng mực thường để thay thế.


Đồng thời, Kế toán định khoản thêm bút toán phản ánh thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ trong trường hợp NLVL mua vào dùng để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 133 (1331- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 331 - Phải trả người bán

Ví dụ 2.4: Công ty TNHH Hoa Mai hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp có tài liệu như sau:
Ngày 02/03/N, Công ty mua nguyên liệu chưa trả tiền người bán, nguyên liệu
đã về nhập kho theo số lượng thực nhận 200 tấn, nhưng đến ngày 31/03/N công ty
chưa nhận được hóa đơn, kế toán quyết định ghi sổ số vật liệu này theo đơn giá tạm
tính 500.000đ/tấn.
Ngày 03/04/N, Công ty nhận được Hóa đơn GTGT số hàng mua ngày 02/03/N,
đơn giá ghi trên hóa đơn đã bao gồm cả thuế GTGT 10% là 550.000đ/tấn.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế trên?
(1.3) Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về
23


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường” nếu trong tháng
hàng về thì ghi bình thường, còn nếu cuối tháng hàng chưa về thì ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ)
Có TK liên quan 111, 112, 331,… (Tổng giá thanh toán)
Sang tháng hàng về, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Trị giá NLVL nhập kho)
Nợ TK 621 (Trị giá NLVL xuất dùng trực tiếp cho SX không qua kho)
Nợ TK 627 (Trị giá NLVL xuất dùng trực tiếp cho phân xưởng không qua kho)
Nợ TK 641 (Trị giá NLVL xuất dùng trực tiếp cho bộ phận bán hàng không qua kho)
Nợ TK 642 (Trị giá NLVL xuất dùng trực tiếp cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
không qua kho)
Có TK 151 (Tổng trị giá hàng mua đang đi đường)
Ví dụ 2.5: Công ty TNHH An Bình hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu như sau:
Ngày 2/5/N, Công ty mua 100 kg vật liệu C chưa trả tiền người bán, đã nhận
được hóa đơn GTGT từ bên bán với đơn giá chưa bao gồm thuế là 870.000đ/kg, thuế suất

thuế GTGT 10%, nhưng chưa nhận được hàng.
Ngày 06/06/N, Công ty nhận đủ số hàng mua ngày 2/5/N, đã nhập kho
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế trên?
(1.4) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
Nhập khẩu NLVL dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán chú ý đến việc tính thuế nhập khẩu(NK), thuế tiêu thụ
đặc biệt(TTĐB) (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Thuế NK = Giá mua NK x Thuế suất thuế NK
Thuế TTĐB(nếu có) = (Giá mua NK + thuế NK) x Thuế suất thuế TTĐB
Thuế GTGT hàng NK = ( Giá mua NK + Thuế NK + Thuế TTĐB) x Thuế suất thuế GTGT
+ Đối với NLVL dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
ghi:
24


Bài giảng & bài tập Kế toán tài chính I
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu & thuế TTĐB(Nếu
có))
Nợ TK 133 (1331) (Thuế GTGT của chi phí thu mua)
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 333 (3333 - Thuế nhập khẩu)
Có TK 333 (3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt) (Nếu có)
Đồng thời, phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ)
Có TK 333 (33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
+ Đối với NLVL nhập khẩu về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế NK, thuế TTĐB và thuế GTGT hàng NK)
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 333 (3333- Thuế xuất, nhập khẩu)
Có TK 333 (3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt) (Nếu có)
Có TK 333 (33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Ví dụ 2.6: Doanh nghiệp ABC, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Nhập khẩu nguyên liệu với giá nhập khẩu 200.000.000đ, thuế suất thuế GTGT
10%, thuế suất thuế nhập khẩu 15%. Chi phí vận chuyển đã trả bằng tiền mặt
5.500.000đ (đã bao gồm thuế GTGT 10%). Doanh nghiệp đã thanh toán toàn bộ tiền
hàng và thuế nhập khẩu bằng chuyển khoản.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
(1.5) Các khoản được giảm trừ khi mua nguyên liệu, vật liệu
(1.5.1) Khi doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua
hoặc hàng đã mua nay trả lại cho chủ hàng (do hàng kém phẩm chất, sai quy cách…)
Nợ TK 111,112, 331,...
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Số tiền được người bán chấp nhận trả lại nhưng chưa trả)
25


×