Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.23 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

PHẠM THANH BÌNH

PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Luậ

Mã s

: 60.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN VĂN ĐIỆP

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐỘ


Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi 13 giờ 30 ngày 17 tháng 10 năm 2017

C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét xử là giai đoạn trọng tâm của quá trình giải quyết vụ án
hình sự, tại đây sự thật của vụ án được làm sáng tỏ, những vấn đề bản
chất của vụ án như xác định một người cụ th có phạm tội hay không,
tội danh, hình phạt cần được áp dụng đối với họ cũng được giải quyết.
Thực tiễn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 cho
thấy, hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự vẫn gặp nhiều
vướng mắc. Chất lượng xét xử sơ thẩm chưa đạt yêu cầu do tỷ lệ án
hình sự sơ thẩm bị huỷ, sửa còn lớn.
Trước t nh h nh đ , ngày 02 tháng 6 năm 2005, Bộ Chính trị
đã ra Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 nhằm tạo ra sự chuy n biến tích cực trong cuộc đấu tranh
bảo vệ công lý nói chung và nâng cao hiệu quả của công tác xét xử sơ
thẩm nói riêng với mục tiêu bao trùm là xây dựng nền tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ và nghiêm minh. Nghị quyết đã đặt ra
nhiều nhiệm vụ quan trọng trong đ , đổi mới hoạt động xét xử theo
tinh thần cải cách được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Tình hình tội phạm ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp

đặc biệt tại những thành phố lớn và đông dân như Thành phố Hà Nội.
Sau khi xem xét, tìm hi u tôi nhận thấy chưa c một tác
phẩm nào nghiên cứu sâu về phiên tòa xét xử sơ thẩm án hình sự tại
Thành phố Hà Nội. Chưa c một nghiên cứu nào thực sự nổi bật giúp
cơ quan chức năng cũng như những người muốn tìm hi u về đề tài
này c được một tài liệu tham khảo đắc lực. Do vậy, tôi đã lựa chọn
và nghiên cứu đề tài: “Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực
tiễn thành phố Hà Nội” là cần thiết.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự hiện nay là vấn đề
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong thời gian qua,
đã c nhiều công trình nghiên cứu đa dạng và tương đối cụ th về xét
xử sơ thẩm dưới nhiều g c độ khác nhau, trong đ c đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở như “Hoàn thiện các quy định của BLTTHS
năm 2003 liên quan đến tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, cơ
sở lý luận và thực tiễn” (2010), “Thực trạng hoạt động xét xử sơ
thẩm và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm của
các Tòa án quân sự” (2010); đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
“Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả xét xử
theo tinh thần cải cách tư pháp” (2009).
Bên cạnh đ , c một số khóa luật tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ
cùng đề tài như: Nguyễn Thị Hoàng, Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
trong công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, năm 2006; Tống Thị
Thanh Mai, Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong tố tụng hình
sự Việt Nam, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sỹ

luật học, năm 2003.
Đề tài phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cũng được đề
cập đến tại một số cuộc hội thảo chuyên đề do các cơ quan tư pháp tổ
chức và trong các bài viết được đăng tải trên các báo và tạp chí
chuyên ngành luật. Tuy nhiên, các nghiên cứu về phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự thường chỉ tập trung nghiên cứu về mặt lý luận
hoặc chỉ đ cập đến những khía cạnh nhất định của chế định này mà
chưa giải quyết một cách đầy đủ và toàn diện các vấn đề về lý luận
và thực tiễn của công tác xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Bên cạnh đ ,
những giải pháp hoàn thiện quy định về phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ

2


án hình sự còn mang tính chung chung, ít có tính thực tiễn và chưa
được gắn kết thành hệ thống đ có th thực thi một cách đồng bộ.
Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu toàn diện, hệ
thống về chế định này trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp luật và thực tiễn
phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong công cuộc đổi mới, nhất
là công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Những nghiên cứu toàn diện
này sẽ giải quyết triệt đ về mặt lý luận của chế định xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự đồng thời đưa ra những giải pháp khả thi đ nâng cao
chất lượng của công tác này đáp ứng những yêu cầu và những đòi hỏi
thực tiễn của xã hội ngày nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được xây dựng với mục đích đề xuất các giải pháp,
kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về phiên tòa xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự trong công cuộc cải cách tư pháp của Nhà nước ta
nhằm nâng cao chất lượng xét xử nói chung và xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự n i riêng trên địa bàn Hà Nội cũng như các địa phương khác.

Đ đạt được mục đích này, nhiệm vụ của luận văn là nghiên
cứu một cách đầy đủ,có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về
chế định xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, đồng thời đánh giá thực trạng
công tác này trên địa bàn Hà Nội đ từ đ nêu lên những thành tựu
cũng như những mặt tồn tại, những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn
và trên cơ sở đ , hướng vào việc đạt được mục đích nêu trên
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong giai đoạn hiện
nay là một vấn đề tương đối rộng và phức tạp trong khoa học luật tố
tụng hình sự. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của phiên
tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, các quy định của pháp luật về vấn

3


đề này cũng như thực tiễn công tác tổ chức phiên tòa xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
lịch sử, thống kê, khảo sát thực tiễn, tổng hợp, so sánh, đối chiếu,
trao đổi và nghiên cứu các sách báo pháp lý và các tài liệu có liên
quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan đi m của Đảng, Nhà nước về hoạt động
xét xử, về tố tụng hình sự.
- Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự ở trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua, đặc biệt là từ
năm 2011 trở lại đây.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, toàn bộ nội dung của Luận
văn được th hiện trong ba chương gồm:
Chương 1 – Vấn đề lý luận về phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự theo pháp luật tố tụng h nh sự;
Chương 2 – Quy định của pháp luật hiện hành về phiên tòa
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự;
Chương 3 – Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo
pháp luật tố tụng h nh sự từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội.

4


Chương 1
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ
ÁN HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
11. Khái niệm phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Các bản Hiến pháp của nước ta, đặc biệt là Hiến pháp 1992,
Hiến pháp 2013 đều quy định TANDTC, các TAND địa phương, các
Tòa Quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Như vậy, xét xử là chức năng của Tòa án, không c cơ quan nào
ngoài Tòa án có th thực hiện chức năng xét xử.
Hoạt động xét xử của Tòa án hi u theo nghĩa chung nhất là
“hoạt động của các cơ quan và cá nhân được quyền căn cứ vào pháp
luật đ xem xét những vấn đề pháp lý và đưa ra những phán quyết có
tính bắt buộc”, cụ th hơn ta c th hi u hoạt động xét xử là “hoạt
động nhân danh Nhà nước đánh giá và ra phán quyết về tính hợp
pháp, tính đúng đắn pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự

tranh chấp và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau” (Vũ Gia
Lâm, 2011)
Có th đưa ra khái niệm: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là
một giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự mà Tòa án được giao
thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án
hình sự ra xem xét công khai tại phiên tòa, nhằm xác định có hay
không có tội phạm xảy ra, xác định một người có phải là người phạm
tội hay không đ từ đ đưa ra bản án, quyết định phù hợp với tính
chất của vụ án mà Viện ki m sát đã truy tố.

5


1.1.2. Đặc đi m của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Thứ nhất, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn TTHS có
tính bắt buộc đối với các vụ án hình sự, đồng thời các thủ tục tố tụng
tại phiên tòa cũng mang tính bắt buộc và được tiến hành theo một
trình tự nhất định.
Thứ hai, Tất cả các tài liệu, chứng cứ do Cơ quan điều tra,
Viện ki m sát thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố và các chứng
cứ khác c được thông qua hoạt động xét xử đều được xem xét một
cách công khai, toàn diện tại phiên tòa sơ thẩm hình sự với sự có mặt
đầy đủ của những người tham gia tố tụng.
Thứ ba, Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có kết quả là một bản
án, quyết định công minh, c căn cứ và đúng pháp luật.
Thứ tư, nội dung phiên tòa sơ thẩm giải quyết tất cả các vấn đề liên
quan đến vụ án và có sự tham gia của tất cả các chủ th TTHS (bị
cáo, người tham gia tố tụng, đại diện Viện ki m sát….).
Thứ năm, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần duy trì, bảo vệ
công lý, khôi phục công bằng xã hội, bảo vệ quyền lợi của công dân.

Phán quyết của Tòa án c căn cứ, công minh, đúng pháp luật còn góp
phần vào việc xử lý triệt đ , toàn diện và dứt đi m vụ án hình sự, qua đ
hạn chế được lượng án phải giải quyết ở cấp phúc thẩm.
1.2. Vai trò của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Với vị trí là trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự,
xét xử sơ thẩm c vai trò đặc biệt quan trọng mang tính quyết định
trong việc giải quyết đúng đắn, khách quan vụ án hình sự, bảo vệ lợi
ích hợp pháp của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
Nhiệm vụ và ý nghĩa của giai đoạn này được th hiện như
sau:

6


- Xem xét và giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp
luật nhằm bảo vệ chế độ, pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ tài sản
Nhà nước, của tập th ; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, góp phần đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
- Trên cơ sở truy tố của Viện ki n sát, Tòa án tiến hành giải
quyết bằng bản án, quyết định việc bị cáo có phạm tội hay không
phạm tội, hình phạt và các biện pháp tư pháp khác căn cứ vào các
chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của Ki m sát viên và
những người tham gia tố tụng.
- Trường hợp không đủ căn cứ đ đưa vụ án ra xét xử theo
trình tự sơ thẩm, Tòa án tiến hành giải quyết vụ án bằng việc ra quyết
định đ nh chỉ vụ án, quyết định tạm đ nh chỉ vụ án theo quy định của
pháp luật.
- Qua việc xét hỏi và tranh luận dân chủ, công khai tại phiên
tòa, HĐXX ki m tra, đánh giá lại toàn bộ những chứng cứ, tình tiết

của vụ án đã c trong hồ sơ và tại phiên tòa đ đưa ra phán quyết
cuối cùng.
- Thông qua việc xét xử và đặc biệt là qua các phiên tòa công
khai, giai đoạn xét xử sơ thẩm góp phần giáo dục công dân chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng các quy tắc đạo đức của xã hội,
nâng cao ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm cũng như
các vi phạm pháp luật khác.
1.3. Khái quát lịch sử hình thành về phiên toàn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam
1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám (năm 1945)
đến trước năm 1988
Sắc lệnh số 33C ngày 13/9/1945 của Chủ tịch chính phủ lâm
thời Việt Nam dân chủ cộng hòa về thiết lập các Tòa án quân sự quy

7


định tại điều V: “Ngồi xử có Chánh án và hai hội thẩm....Đứng buộc
tội là một ủy viên quân sự hay một ủy viên của ban trinh sát. Bị cáo
có th tự bào chữa hoặc nhờ một người khác bênh vực cho”. Sắc lệnh
40 ngày 29/9/1945 về đặt một Tòa án quân sự ở Nha Trang, sắc lệnh
77-C ngày 28/12/1945 về thiết lập một Tòa án quân sự ở Phan Thiết,
sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 về cách tổ chức các Tòa án và các
ngạch Thẩm phán, sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 về ấn định thẩm
quyền của các Tòa án. Nhìn chung các quy phạm về thủ tục tố tụng
tại phiên tòa trong thời kỳ này còn chung chung, đơn giản và chưa cụ
th , nó phù hợp với giai đoạn đầu của Nhà nước non trẻ, mới ra đời.
Ngày 23/3/1961, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua
Pháp lệnh quy định cụ th về tổ chức TAND Tối cao và tổ chức các
TAND địa phương. Theo các quy định này đã phân định thẩm quyền

xét xử của TAND các cấp, đồng thời quy định thẩm quyền xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự được giao cho Tòa án từ cấp huyện cho đến Tòa
án Tối cao, trong đ TAND Tối cao có thẩm quyền xét xử sơ thẩm
đồng thời là chung thẩm. Mặc dù chưa c Bộ luật riêng về tố tụng
hình sự, nhưng trên cơ sở các quy định của pháp luật, thực tiễn tiến
hành tố tụng và tham khảo kinh nghiệm pháp luật tố tụng của Liên
Xô và các nước XHCN ở Đông Âu.
Trong giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1988, chúng ta
chưa c luật TTHS thống nhất. Các quy định của pháp luật về thủ tục
tố tụng tại phiên tòa hình sự trong giai đoạn này đã g p phần bảo
đảm cho việc xét xử, giải quyết vụ án được khách quan, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân. Đặc biệt là thông tư 16-TATC có ý
nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện chế định về xét
xử sơ thẩm hình sự cũng như làm cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng
BLTTHS đầu tiên của nước ta.

8


1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành BLTTHS (năm 1988) đến
năm 2003
BLTTHS đầu tiên của nước ta được Quốc hội thông
qua ngày 28/6/1988 và có hiệu lực ngày 01/01/1989. Bộ luật này
được xây dựng trên cơ sở tổng kết hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
trong hơn bốn thập kỷ qua đ pháp đi n h a các quy định về TTHS
trước đây cho phù hợp với sự phát tri n về mọi mặt của đất nước
trong thời kỳ mới.
Trước những biến đổi của tình hình kinh tế xã hội, những tác
động mạnh mẽ của quá trình hội nhập quốc tế, tình hình tội phạm gia
tăng, yêu cầu về cải cách tư pháp của nước ta theo tinh thần Nghị

quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị, BLTTHS năm
1988 và các lần sửa đổi, bổ sung đã bộc lộ nhiều hạn chế, không đáp
ứng được yêu cầu của đất nước trong tình hình mới. Nghị quyết 08NQ/TW chỉ ra:
Công tác tư pháp n i chung chưa ngang tầm với yêu cầu và đòi
hỏi của nhân dân, còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người
vô tội, vi phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân, làm giảm sút lòng tin
của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan tư pháp.
BLTTHS năm 2003 đã ra đời thay thế bộ luật cũ, đánh dấu
một bước tiến lớn trong lịch sử lập pháp về TTHS ở nước ta, đáp ứng
kịp thời các yêu cầu về cải cách tư pháp, cũng như t nh h nh phát
tri n kinh tế xã hội của đất nước.

9


Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ PHIÊN TÒA
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
2.1. Quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.1.1. Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự theo cấp và vụ việc
2.1.1.1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp huyện
Toà án nhân dân cấp huyện và Toà án quân sự khu vực (gọi
chung là Toà án cấp huyện) xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về
những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm
rất nghiêm trọng, trừ các tội quy định tại Khoản 1 Điều 170
BLTTHS.
2.1.1.2. Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh
Toà án nhân dân cấp tỉnh và Toà án quân sự cấp quân khu
(gọi chung là Toà án cấp tỉnh) xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về
những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp

huyện hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án cấp dưới mà
mình lấy lên đ xét xử.
2.1.2. Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ
Điều 171 BLTTHS năm 2003 quy định thẩm quyền xét xử vụ
án hình sự theo địa đi m tội phạm được thực hiện. Tội phạm được
thực hiện tại một địa danh cụ th thuộc phạm vi địa giới hành chính
theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 171 BLTTHS năm 2003, th
Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm
được thực hiện.

10


2.2. Giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Theo quy định tại Điều 196 BLTTHS thì, khi xét xử sơ thẩm
Toà án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà
Viện ki m sát đã truy tố và Toà án đã quyết định đưa ra xét xử.
Toà án có th xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà
Viện ki m sát truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác
bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện ki m sát đã truy tố.
2.3. Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
2.3.1. Người tiến hành tố tụng trong phiên tòa sơ thẩm vụ án
hình sự
Người tiến hành tố tụng gồm có: Chánh án, Phó Chánh án
Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án và Ki m sát
viên.
2.3.2. Người tham gia tố tụng
Người tham gia tố tụng tại phiên tòa gồm có: Bị cáo; người
bào chữa; người bị hại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người bảo vệ quyền lợi của
đương sự; người làm chứng; người giám định, người phiên dịch.
2.3.2.1. Bị cáo
Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử
2.3.2.2. Người bị hại
Người bị hại là người bị thiệt hại về th chất, tinh thần hoặc
về tài sản do tội phạm gây ra. Như vậy người bị hại theo quy định
của BLTTHS 2003 phải là con người cụ th chứ không phải là cơ
quan hay tổ chức.
2.3.2.3. Nguyên đơn dân sự
Là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về vật chất do tội
phạm gây ra và c đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Khác với người

11


bị hại theo quy định của BLTTHS năm 2003, nguyên đơn dân sự
không chỉ là cá nhân mà còn là các cơ quan, tổ chức.
2.3.2.4. Bị đơn dân sự
Là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu
trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
2.3.2.5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Là người c liên quan đến những quyết định của Tòa án.
2.3.2.6. Người bào chữa
Là người tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đồng thời góp phần làm
sáng tỏ các tình tiết liên quan đến vụ án. Người bào chữa có th là:
Luật sư; người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo; bào chữa viên nhân dân. Thông thường, người bào chữa do
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ

lựa chọn.
2.3.2.7. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự
Là người mà người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và những người đại
diện hợp pháp của những người nói trên nhờ bảo vệ quyền lợi cho
m nh. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự bao gồm: luật sư, bào
chữa viên nhân dân hoặc người khác được cơ quan tiến hành tố tụng
chấp nhận.
2.3.2.8. Người làm chứng
Là người biết được những tình tiết c liên quan đến vụ án và
được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng đ làm rõ các
tình tiết đ . Người làm chứng là người biết được những tình tiết của
vụ án.

12


2.3.2.9. Người giám định
Là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định
được cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định theo quy định
của pháp luật.
2.3.2.10. Người phiên dịch
Là người tham gia tố tụng thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ
cần phiên dịch đ tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật.
2.4. Thủ tục tại phiên tòa
2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị phiên tòa
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Viện ki m sát có quyền rút
quyết định truy tố và đề nghị Toà án đ nh chỉ vụ án.
2.4.2. Thủ tục tố tụng tại phiên tòa
K từ khi khai mạc phiên toà cho đến khi kết thúc phiên toà

có th chia ra các giai đoạn: Phần mở đầu, phần xét hỏi, phần tranh
luận, nghị án và tuyên án.
2.4.2.1. Thủ tục khai mạc
Thủ tục khai mạc phiên tòa hay còn gọi là thủ tục bắt đầu
phiên tòa là một thủ tục c ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình xét
xử một vụ án hình sự. Thủ tục khai mạc được quy định từ điều 201
đến điều 205 BLTTHS năm 2003.
2.4.2.2. Thủ tục xét hỏi
Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa (hay còn gọi là thẩm vấn tại
phiên tòa) là phần quan trọng đ ng vai trò trung tâm trong quá tr nh
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Trong giai đoạn này, HĐXX tiến hành
xem xét trực tiếp các chứng cứ của vụ án thông qua việc xét hỏi công
khai những người tham gia tố tụng, xem xét các vật chứng, xem xét
hiện trường xảy ra vụ án, công bố các tài liệu....

13


2.4.2.3. Thủ tục tranh luận
Tranh luận tại phiên tòa là việc những người tham gia phiên
tòa trao đổi, phân tích, đánh giá các chứng cứ đã được đưa ra xem xét
đ từ đ đưa ra kết luận của mình về hành vi phạm tội, người phạm
tội, tính chất, mức độ của tội phạm và các biện pháp xử lý. Có th
nói, thủ tục tranh luận tại phiên tòa là một thủ tục quan trọng, cần
thiết trong hoạt động xét xử của Tòa án, là cơ sở đ Tòa án giải quyết
vụ án một cách khách quan, toàn diện và chính xác.
2.4.2.4. Thủ tục nghị án
Nghị án là công việc, nhiệm vụ của HĐXX, trong đ các
thành viên của HĐXX tiến hành thảo luận, bàn bạc và thông qua bản
án tại một phòng làm việc riêng. Chỉ có Thẩm phán và Hội thẩm mới

có quyền nghị án và cũng chỉ có những người này mới được có mặt
trong phòng nghị án.
2.4.2.5. Thủ tục tuyên án
Sau khi đã nghị án xong, HĐXX trở lại phòng xử án và chủ
tọa phiên tòa đọc bản án. Khi tuyên án mọi người trong phòng xử án
phải đứng dậy, trừ những người vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên
tòa cho phép ngồi nghe tuyên án.
2.4.2.6. Thủ tục sau phiên tòa
Theo quy định tại điều 229 BLTTHS năm 2003 th chậm nhất
là mười ngày sau khi tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án
cho bị cáo, Viện ki m sát cùng cấp, người bào chữa, gửi bản án cho
người bị xử vắng mặt và thông báo cho chính quyền xã, phường, thị
trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo cư trú hoặc làm việc

14


Chương 3
PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Thực tiễn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
trên địa bàn Hà Nội
3.1.1. Những kết quả đạt được
Trong các năm qua, Hiến pháp 1992 được sửa đổi bổ sung
năm 2011 và được thay thế bằng Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức
TAND và Pháp lệnh tổ chức TAQS cũng được sửa đổi bổ sung, các
TAND được tăng thẩm quyền xét xử; Các Bộ luật như: BLHS,
BLTTHS, BLDS,... đều được sửa đổi bổ sung bước đầu đã khắc phục
được một số vướng mắc trong thực tiễn xét xử. Đây là cơ sở pháp lý
đ các TAQS tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao

chất lượng xét xử đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo tinh thần
Nghị quyết số 08-NQ/TW và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ
Chính trị.
Trong giai đoạn từ năm 2011-2016, TAND hai cấp trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã thụ lý 38528 vụ án hình sự, đã giải quyết
38082, tỷ lệ giải quyết vụ án của TAND các cấp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội là 98,84%. Ta có bảng số liệu tổng hợp số lượng vụ án
đã được thụ lý và giải quyết trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn
2011-2016 như sau:

15


Số vụ án đã Số vụ án đã

Năm

Tỷ lệ (%)

thụ lý

giải quyết

2011

8393

8213

97.85


2012

9538

9482

99.42

2013

9425

9317

98.85

2014

9142

9063

99.14

2015

8887

8716


98.08

2016

9069

8981

99.03

Bảng 3.1: Bảng số liệu thống kê số lượng vụ án hình sự đã
được thụ lý và số vụ án hình sự đã được giải quyết trong giai đoạn
2011-2016
Qua Bảng 1 cho thấy: số lượng vụ án hình sự được TAND
các cấp trên địa bàn Hà Nội thụ lý tăng nhanh trong giai đoạn 20112016. Cụ th , năm 2011 TAND các cấp đã trên địa bàn Hà Nội chỉ
thụ lý 8393 vụ án hình sự, tuy nhiên đến năm 2016 số vụ án hình sự
mà TAND thụ lý đã tăng lên 9069 vụ án, tăng 8,1% so với năm 2011.
Tỷ lệ giải quyết vụ án hình sự tăng đều qua các năm, tăng từ 97,85%
năm 2011 lên 99,03% năm 2016.
Bên cạnh đ , xét về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, số lượng
vụ án hình sự được TAND các cấp xét xử rất lớn, 49065 vụ án và tỷ
lệ số vụ án đã giải quyết số vụ án đã thụ lý cũng rất cao, trung bình
trong giai đoạn 2011-2016 là 98,17%. Cụ th được th hiện trong bản
số liệu sau:

16


Năm


Số vụ án đã

Số vụ án đã

thụ lý

giải quyết

Tỷ lệ (%)

2011

7837

7683

95.32

2012

8510

8458

99.39

2013

8932


8758

98.05

2014

8015

7948

99.16

2015

8018

7854

97.95

2016

7753

7686

99.14

Bảng 3.2: Bảng số liệu thống kê số lượng vụ án hình sự sơ

thẩm đã được thụ lý và số vụ án hình sự sơ thẩm đã được giải quyết
trong giai đoạn 2011-2016
Thực tiễn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Toà án trong
thời gian qua có th thấy rằng các quy định của BLTTHS năm 2003
về vấn đề này tương đối chặt chẽ, có tính hệ thống. Nhờ đ đã phát
huy hiệu quả trong công tác xét xử, góp phần vào việc giải quyết vụ
án được chính xác, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
3.1.2. Những vướng mắc, tồn tại
- Tỷ lệ giải quyết một số loại án chưa cao, vẫn còn án bị hủy,
sửa do lỗi chủ quan của HĐXX và án đ quá hạn
- Số bản án bị hủy trong toàn ngành Tòa án trên địa bàn Hà
Nội còn khá cao

17


- Một số trường hợp lập hồ sơ giải quyết vụ án còn c đơn
khiếu nại, tố cáo Thẩm phán thiếu vô tư, khách quan, gây phiền hà,
bức xúc cho đương sự.
- Một số trường hợp cho hưởng án treo do đánh giá chưa
đúng tính chất, mức độ nguy hi m của hành vi phạm tội
- Công tác giám đốc, ki m tra còn chậm so với kế hoạch đề
ra; tỷ lệ ki m tra hồ sơ và bản án còn thấp.
- Việc quản lý cán bộ tại một số đơn vị chưa chặt chẽ, công
tác thanh tra, ki m tra đã phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm chưa
kịp thời nên còn xảy ra trường hợp cán bộ, công chức Tòa án vi phạm
kỷ luật
3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc
3.2.1. Nguyên nhân khách quan
3.2.1.1. Những tác động tiêu cực từ việc chuy n đổi cơ chế

kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xét xử của Toà án nói
chung và xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng
2.1.2. Hệ thống pháp luật của nhà nước được củng cố nhưng
chưa hoàn chỉnh
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
3.2.2.1. Các Tòa án chưa chủ động trong việc nâng cao chất
lượng xét xử và chưa tích cực trong việc tri n khai các nhiệm vụ cải
cách tư pháp
3.2.2.2. Năng lực quản lý, điều hành của một sổ cán bộ lãnh
đạo Tòa án còn hạn chế nên ảnh hưởng đến công tác xét xử chung
của đơn vị
3.2.2.3. Sự chuy n biến trong nhận thức của một số cấp ủy
Đảng trong các cơ quan Tòa án về sự cần thiết phải đổi mới công tác
tác xét xứ chưa theo kịp tinh thần cải cách tư pháp

18


3.2.2.4. Một số nguyên nhân khác
- Nhiều lãnh đạo đơn vị trong công tác quản, quản lý, điều
hành còn hạn chế, thụ động, chưa tích cực ki m tra, đôn đốc, nhắc
nhở vẫn chưa kịp thời.
- Một số Thẩm phán và HĐXX chưa nghiên cứu kỹ hồ sơ,
chưa chú trọng đến công tác tranh tụng tại tòa.
- Biên chế cán bộ, Thẩm phán không được bổ sung dẫn đến
công việc quá tải.
- Do số lượng các vụ án tăng đáng k , với tính chất ngày
càng phức tạp.
- Các vụ án đ quá hạn một phần do nhiều cấp, nhiều ngành
lưu giữ chứng cứ không cung cấp cho Tòa án kịp thời, không trả lời

xác minh của Tòa án theo quy đinh của pháp luật.
- Công tác ki m tra ở một số đơn vị chưa thường xuyên nên
chưa phát hiện sai s t đ chấn chỉnh kịp thời.
3.3. Những đề xuất, kiến nghị, các giải pháp khắc phục
3.3.1. Những đề xuất, kiến nghị
Đề nghị TAND tối cao tăng cường hơn nữa công tác hướng
dẫn áp dụng pháp luật, tháo gỡ kịp thời những kh khăn, vướng mắc.
Đề nghị bổ sung thêm biên chế cán bộ, Thẩm phán cho công
tác xét xử
Đề nghị TANDTC tiếp tục quan tâm nâng cao chế độ chính
sách đối với cán bộ, Thẩm phán; cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp
đảm bảo điều kiện vật chất đ động viên, khích lệ kịp thời, ổn định tư
tưởng cán bộ.
3.3.2. Các giải pháp khắc phục hạn chế
Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,
công chức, Đảng viên. Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm đối

19


các vụ án bị hủy, sửa đối với Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân đ
nâng cao chất lượng xét xử.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo chỉ đạo, điều hành và
thủ tục hành chính tư pháp theo hướng nhanh, gọn, hiệu quả, đáp ứng
với t nh h nh thực tiễn.
Bám sát sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân
dân địa phương trong quản lý, đánh giá phân loại cán bộ đ sắp xếp
hợp lý; luân chuy n cán bộ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý
luận chính trị cho cán bộ công chức, Đảng viên.
Hoàn thiện các quy trình, quy chế công tác. Tăng cường

ki m tra đối với các vụ án quá hạn, các vụ án tạm đ nh chỉ, các vụ án
phức tạp c đơn khiếu nại, tố cáo kéo dài, những vụ án dư luận xã hội
quan tâm, nhằm mục đích khắc phục những hạn chế, sai sót trong
công tác chuyên môn, có biện pháp xử lý thích hợp đối với các Thẩm
phán có vụ án bị hủy do lỗi chủ quan.
Tăng cường công tác thanh tra, ki m tra mọi mặt công tác
của đơn vị và kỷ luật công vụ. Đối với các trường hợp Thẩm phán có
án bị hủy nhiều do lỗi chủ quan cuối năm không được b nh xét thi
đua, khi hết nhiệm kỳ Thẩm phán không đề nghị bổ nhiệm lại.
Sử dụng quản lý hiệu quả ngân sách, tăng cường đầu tư xây
dựng sửa chữa trụ sở, phòng làm việc, nâng cấp trang bị sơ sở vật chất
đảm bảo cho các bộ công chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, đánh giá công
bằng, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, đơn vị có thành tích xuất
sắc, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm đạo đức, pháp luật,
tạo động lực đ cán bộ phấn đấu.

20


3.4. Nhưng giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự
3.4.1. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật
3.4.2. Những giải pháp về tổ chức Tòa án các cấp và các cơ
quan tư pháp khác, các cơ quan bổ trợ tư pháp
3.4.2.1. Những phương án tổ chức bộ máy Tòa án các cấp
3.4.2.2. Hoàn thiện bộ máy các cơ quan tư pháp khác và các
cơ quan bổ trợ tư pháp
3.4.3. Những giải pháp về công tác tổ chức cán bộ Tòa án các cấp
3.4.3.1. Công tác đào tạo, bổ nhiệm Thẩm phán

Thứ nhất, Về cơ chế tuy n chọn Thẩm phán
Việc “nghiên cứu thực hiện cơ chế thi tuy n đ chọn người
bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp” đã mở ra một hướng mới trong
công tác tuy n dụng Thẩm phán. Cơ chế thi tuy n, dù ờ g c độ nào,
cũng mang ý nghĩa tích cực hơn so với cơ chế xét tuy n và khả năng
lựa chọn người tài cũng cao hơn rất nhiều. Một cơ chế thi tuy n cấp
quốc gia sẽ tạo điều kiện cho các ứng viên vào chức danh Thẩm phán
c điều kiện cạnh tranh lành mạnh và b nh đẳng, hạn chế được ở mức
nhất định những tiêu cực trong xét tuy n.
Thứ hai, Cơ cấu ngạch Thẩm phán
Phù hợp với việc đổi mới cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án
theo các nhiệm vụ, cần có sự chuy n đổi tương ứng việc phân ngạch
Thẩm phán theo cấp hành chính sang ngạch Thẩm phán theo cấp xét
xử.
Về nhiệm kỳ của Thẩm phán, theo định hướng chung sẽ
được kéo dài và tiến tới bổ nhiệm không thời hạn
Thứ ba, Cải cách chế độ sử dụng và đãi ngộ cán bộ Tòa án
Thứ tư, về đào tạo Thẩm phán

21


Cần xây dựng chiến lược đào tạo Thẩm phán một cách quy
mô, dài hạn và khả thi đ đảm bảo không ngừng nâng cao tr nh độ
chuyên môn, vốn kiến thức cũng như phẩm chất đạo đức của đội ngũ
Thẩm phán
3.4.3.2. Cải cách chế độ chính sách đối với cán bộ Tòa án
Thứ nhất, Đối với Thư ký Tòa án
Yêu cầu đặt ra bức thiết là phải nâng cao tr nh độ của đội ngũ
cán bộ này. Các chế độ lương, phụ cấp, bảo hi m xã hội của các Thư

ký Tòa án cũng như các chức danh tố tụng khác của Tòa án cũng cần
được nâng lên tương ứng với mức sống ngày càng cao của xã hội vì
hoạt động của họ ít nhiều đều có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng
xét xử các vụ án.
Thứ hai, đối với Hội thẩm nhân dân
Tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng cần thiết về kiến thức
pháp lý và kỹ năng nghề nghiệp cho Hội thẩm nhân dân. Việc lựa
chọn những người đ bầu vào vị trí này cũng cần xem xét kỹ lưỡng
đ tìm ra những người phù hợp nhất, đã c những kiến thức nhất định
về pháp luật.
Thứ ba, đối với các cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp khác
Đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp cần được xây dựng
theo hướng chuyên nghiệp cao, trong sạch, vững mạnh,có bản lĩnh
nghề nghiệp vững mạnh, có kiến thức pháp lý và phẩm chất đạo đức.
3.4.4. Một số giải pháp khác đảm bảo xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự
3.4.4.1. Xây dựng mối quan hệ phù hợp giữa Đảng và Tòa án
trong việc đảm bảo hiệu quả của công tác xét xử

22


3.4.4.2. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
chính trị, xã hội và công dân trong việc nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự

KẾT LUẬN
Thông qua xét xử sơ thẩm, Tòa án là cơ quan nhân danh Nhà
nước lần đầu tiên th hiện thái độ, quan đi m về sự việc phạm tội và
người phạm tội bằng phán quyết của mình. Phiên tòa xét xử sơ thẩm

vụ án hình sự là một đề tài rộng, nội dung liên quan đến nhiều vấn đề
lý luận chung của tố tụng hình sự cũng như nhiều điều luật cụ th
trong BLTTHS. Trong khi đ năng lực nghiên cứu khoa học cũng
như kiến thức của học viên còn nhiều hạn chế nên với phạm vi giới
hạn của một luận văn, tôi chỉ phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm hình sự, thực tiễn áp
dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội từ đ nêu ra những tồn tại hạn
chế và phân tích những nguyên nhân của tồn tại hạn chế, đồng thời
bước đầu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
phiên tòa hình sự sơ thẩm trước nhưng yêu cầu mới.

23


×