Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Ứng dụng mô hình clim đánh giá khả năng chịu tải cho sông thị vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.31 KB, 55 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT VÀ KINH TẾ BIỂN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CLIM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CHO
SÔNG THỊ VẢI

Trình độ đào tạo

: Đại học

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Công nghệ kỹ thuật hóa học

Chuyên ngành

: Công nghệ môi trƣờng

Khóa học

: 2013-2017

GVHD

: PGS.TSKH. BÙI TÁ LONG



SV thực hiện

: LƢƠNG VĂN NGHĨA

MSSV

: 13030601

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện và làm đồ án tốt nghiệp tôi cam đoan không sao
chép đồ án dƣới bất kỳ hình thức nào, các số liệu đƣợc thu thập, đo đạc trích dẫn
trong đồ án là trung thực và tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong đồ án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong đồ án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả
này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

BRVT, ngày…..tháng…năm 2017
Sinh viên thực hiện
LƢƠNG VĂN NGHĨA


LỜI CẢM ƠN
Phía sau sự thành công, vinh quang của mỗi học trò đều có những sự hy sinh
thầm lặng của ngƣời Thầy. Trong suốt quá trình học tập Thầy đã không ngừng dìu

dắt, trau dồi những kiến thức cần thiết vì một tƣơng lai trồng ngƣời.
Trƣớc hết em xin cảm ơn chân thành đến: Trung tâm quan trắc tỉnh BRVT,
trung tâm khí tƣợng thủy văn tỉnh BRVT đã hỗ trợ, tạo điều kiện và cung cấp số
liệu cho em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô Trƣờng Đại học Bà Rịa Vũng
Tàu, thầy cô viện Kỹ thuật – Kinh tế biển đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức cho
em trong suốt quá trình học tập. Và đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy PGS.TSKH. Bùi
Tá Long cùng nhóm Envim đã hƣớng dẫn và giúp em rất nhiều trong quá trình hoàn
thành bài báo cáo đồ án tốt nghiệp của mình.
Với vốn kiến thức và thời gian thực hiện đồ án có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc những ý kiến đóng góp, phê bình của quý
thầy cô. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình.
Trân trọng cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
LƢƠNG VĂN NGHĨA


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ..............................................................................4
1.1. Tổng quan vị trí địa lý ................................................................................. 4
1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 4
1.2.1 Đặc điểm địa hình..............................................................................4
1.2.2 Tài nguyên đất, rừng, khoảng sản .....................................................5
1.2.3 Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh vật học...................................11

1.2.4 Khí hậu ............................................................................................12
1.3. Đặc điểm kinh tế -xã hội ........................................................................... 14
1.3.1. Dân số lao động ..............................................................................14
1.3.2. Văn hóa – giáo dục .........................................................................15
1.3.3. Vệ sinh môi trƣờng – y tế ...............................................................16
1.3.4. Giao thông vận tải ..........................................................................16
1.3.5. Hoạt động kinh tế ...........................................................................16
CHƢƠNG 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................19
2.1. Đặc điểm thủy văn ..................................................................................... 19
2.2. Chế độ thủy triều ....................................................................................... 21
CHƢƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN .....................23
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN............................................................28
4.1. Kết quả của quá trình nhập liệu vào mô hình CLIM [5] ........................... 28
4.2. Kết quả chạy mô hình ................................................................................ 31
4.2.1.Chỉ tiêu COD ...................................................................................31
4.2.2.Chỉ tiêu BOD5 .................................................................................33
4.2.3.Chỉ tiêu NH4+ ...................................................................................34
4.2.4Chỉ tiêu TSS .....................................................................................36


4.2.5.Chỉ tiêu Tổng Coliforms..................................................................38
4.2.6.Tổng hợp các kết quả đạt đƣợc .......................................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BRVT

: Bà Rịa Vũng Tàu


QCVN08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt
TNMT

: Tài nguyên môi trƣờng

CSDL

: Cở sở dữ liệu

CSSX

: Cở sở sản xuất

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

BOD

: Nhu cầu oxy sinh hóa

NH4+

: Hàm lƣợng amoni


TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Diện tích và dân số các xã ven sông Thị Vải ...........................................15
Bảng 2-1: Các yếu tố đặc trƣng của hệ thống sông Thị Vải .....................................20
Bảng 3-1: Thông tin trạm quan trắc nƣớc mặt ..........................................................24
Bảng 3-2: Thông tin trạm thủy văn ...........................................................................24
Bảng 3-3: Thông tin nguồn xả ..................................................................................25


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2-1. Bản đồ hành chính Bà Rịa – Vũng Tàu ...................................................... 4
Hình 3-1. Hệ thống phạm vi nghiên cứu Sông Thị Vải ............................................ 19
Hình 3-2. Diễn biến mực nƣớc lên xuống theo thủy triều ........................................ 21
Hình 4-1. Sơ đồ quy trình các bƣớc thực hiện .......................................................... 23

Hình 4-2. Đoạn sông cần số hóa đƣợc tích hợp trên Google EarthError! Bookmark not define
Hình 4-3. Sơ đồ mạng lƣới thông tin, dữ liệu cho mô hình chịu tải ......................... 27
Hình 5-1. Danh sách cơ sở sản xuất .......................... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-2. Danh sách trạm quan trắc chất lƣợng nƣớcError! Bookmark not defined.
Hình 5-3. Danh sách đo tại trạm ............................... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-5. Danh sách đo đạc tại điểm xả ................... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-6. Danh sách chỉ tiêu đo đạc ......................... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-7. Nhập dữ liệu đoạn sông ............................ Error! Bookmark not defined.
Hình 5-8. Danh sách trạm thủy văn .......................... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-9. Danh sách đo tại các trạm thủy văn .......... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-10. Nhập dữ liệu tính trên từng đoạn sông ... Error! Bookmark not defined.

Hình 5-11. Kết quả khả năng chịu tải COD mùa mƣaError! Bookmark not defined.
Hình 5-12. Khả năng chịu tải COD mùa mƣa ........... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-13. Kết quả khả năng chịu tải BOD5 mùa mƣaError! Bookmark not defined.
Hình 5-14. Khả năng chịu tải BOD5 mùa mƣa ......... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-15. Kết quả khả năng chịu tải NH4+ mùa mƣaError! Bookmark not defined.
Hình 5-16. Khả năng chịu tải NH4+ mùa mƣa .......... Error! Bookmark not defined.
Hình 5-17. Kết quả khả năng chịu tải TSS mùa mƣa Error! Bookmark not defined.
Hình 5-18. Khả năng chịu tải TSS mùa mƣa ............ Error! Bookmark not defined.

Hình 5-19. Kết quả khả năng chịu tải Tổng Coliforms mùa mƣaError! Bookmark not defined
Hình 5-20. Khả năng chịu tải Tổng Coliforms mùa mƣaError! Bookmark not defined.
Hình 5-21. Tổng hợp kết quả tính toán ..................... Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Thị Vải là con sông chảy qua và làm ranh giới tự nhiên giữa Đồng Nai
và Bà Rịa- Vũng Tàu. Sông đƣợc bắt nguồn từ huyện Long Thành chảy theo hƣớng
đông - nam, qua Nhơn Trạch, đến huyện Tân Thành đổi hƣớng theo hƣớng nam đổ
ra biển tại Vịnh Gành Rái. Sông có tổng chiều dài khoảng 76km đoạn chảy theo
hƣớng nam làm ranh giới tự nhiên giữa hai huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai và Tân
Thành, Bà Rịa Vũng Tàu. Đây là con sông bị ô nhiễm nặng.
Để giải quyết vấn đề thực trạng trên, ta cần phải xác định đƣợc tải lƣợng ô
nhiễm, khả năng chịu tải của sông, từ đó đƣa ra đƣợc cái nhìn toàn diện về nguyên
nhân gây ô nhiễm, chất gây ô nhiễm chính, giúp cho các nhà quản lý và những nhà
hoạch định chiến lƣợc đƣa ra đƣợc những biện pháp ứng phó và xử lý phù hợp.
Chính vì thế, tác giả đã sử dụng mô hình tính toán khả năng chịu tải CLIM do nhóm
ENVIM nghiên cứu và cải tiến. Kết quả chạy mô hình cho thấy chất lƣợng nƣớc ô
nhiễm COD, BOD5, TSS, NH4+ và Tổng Coliforms nặng, cần có biện pháp xử lý
kịp thời và hiệu quả nhằm bảo đảm chất lƣợng nguồn nƣớc phục vụ cho sản xuất

của ngƣời dân trong khu vực.
Lƣu vực sông Thị Vải nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chảy
qua địa phận các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh với diện tích
lƣu vực là 394 km2.
Sông Thị Vải dài khoảng 46km, lòng sông sâu (trung bình 30 – 50 m) và
rộng (trung bình 300 – 800 m) nên rất thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy, đặc biệt
là xây dựng các cảng nƣớc sâu. Vùng tả ngạn sông Thị Vải có trục quốc lộ 51 tuyến đƣờng huyết mạch nối liền thành phố biển Vũng Tàu với các trung tâm kinh
tế lớn nhƣ TP Hồ Chí Minh, TP Biên Hòa cùng với hệ thống cảng nƣớc sâu thì quá
trình phát triển công nghiệp và cảng dọc theo lƣu vực sông là điều tất yếu.Error!
Reference source not found.

1


Quá trình phát triển công nghiệp đem lại nhiều nguồn lợi và phát triển kinh
tế xã hội, nhƣng bên cạnh có nhiều vấn đề liên quan đến môi trƣờng nảy sinh làm
gia tăng các hoạt động xấu, làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực đối với môi trƣờng,
đặc biệt là sự suy giảm nghiêm trọng chất lƣợng nƣớc sông Thị Vải.
Thực tế, nƣớc thải tại các khu công nghiệp đã làm cho nƣớc sông Thị Vải bị
ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là từ khu vực cảng Phú Mỹ trở lên Nhơn Trạch.
Điều đó đƣợc thể hiện qua màu nƣớc sông đã bị chuyển sang màu đen và có mùi
hôi thối rất khó chịu, các chỉ tiêu phân tích chất lƣợng nƣớc không đạt tiêu chuẩn,
hệ động - thực vật thủy sinh và động vật đáy bị ảnh hƣởng nghiêm trọng theo chiều
hƣớng xấu cả về thành phần và số lƣợng loài. Tuy nhiên từ sau năm 2008, khi vụ
việc vi phạm của công ty Vedan bị phát hiện và ngăn chặn, công tác quản lý và bảo
vệ môi trƣờng trên lƣu vực sông Thị Vải diễn ra chặt chẽ hơn, đã có nhiều hệ thống
xử lý nƣớc thải đƣợc xây dựng và hoạt động. Hiện nay, các nhà máy, xí nghiệp trên
lƣu vực sông không còn xả thải trực tiếp nƣớc thải chƣa xử lý ra sông, chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc sông Thị Vải đã đƣợc cải thiện rõ rệt.
Chính vì vậy, đề tài Ứng dụng mô hình CLIM đánh giả khả năng chịu tải

sông Thị Vải, Nhằm mục đích đánh giá đƣợc tải lƣợng của kênh với các chỉ tiêu
nhƣ: COD, BOD5, TSS, NH4+ và tổng Coliforms, từ đó vạch ra những biện pháp
giải quyết phù hợp với chất lƣợng nƣớc khu vực nhằm đảm bảo chất lƣợng sống
cũng nhƣ hoạt động sản xuất của ngƣời dân.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khả năng chịu tải của sông Thị Vải bằng phần mềm CLIM, trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông.

2


3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết bao gồm:
Tổng quan tài liệu: Phƣơng pháp này nhằm mục đích kế thừa và thu thập
thông tin về tài nguyên nƣớc, tình hình môi trƣờng sông Thị Vải do Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cung cấp.
Khảo sát điều tra: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm thu thập và bổ sung
thông tin về tình hình chất lƣợng nƣớc mặt và tình hình sử dụng nƣớc của ngƣời dân
trong khu vực.
Ứng dụng mô hình: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xác định khả năng
chịu tải của kênh sông Thị Vải một cách chính xác và mang tính khoa học cao.
Phƣơng pháp so sánh: Kết quả chạy mô hình đƣợc so sánh với QCVN
08:2015/BTNMT về chất lƣợng nƣớc mặt.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm ở khu vực miền Đông Nam Bộ có diện tích 1.989,46

km2, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có cắc mặt tiếp giáp nhƣ sau:
 Phía Tây giáp Thành Phố Hồ Chí Minh;
 Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;
 Phía Đông giáp Bình Thuận;
 Phía Nam giáp Biển Đông.
Về tọa độ địa lý 10o24‟37‟Bắc đến 107o08‟12‟‟Đông.Error! Reference
source not found.

Hình 1-1: Bản đồ hành chính Bà Rịa – Vũng Tàu
1.2 . Điều kiện tự nhiên
1.2.1 Đặc điểm địa hình
Bà Rịa - Vũng Tàu có 7 đơn vị hành chính nằm trên đất liền và một đơn vị
hành chính hải đảo là huyện Côn Đảo. Địa hình tỉnh có thể chia làm 4 vùng: bán
4


đảo hải đảo, vùng đồi núi bán trung du và vùng thung lũng đồng bằng ven biển. Bán
đảo Vũng Tàu dài và hẹp diện tích 82,86 km2, độ cao trung bình 3-4m so với mặt
biển. Hải đảo bao gồm quần đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn. Vùng đồi núi bán trung
du nằm ở phía Bắc và Đông Bắc tỉnh phần lớn ở huyện Tân Thành, Châu Đức,
Xuyên Mộc. Ở vùng này có vùng thung lũng đồng bằng ven biển bao gồm một phần
đất của các huyện Tân Thành, Long Điền, Bà Rịa, Đất Đỏ. Khu vực này có những
đồng lúa nƣớc, xen lẫn những vạt đôi thấp và rừng thƣa có những bãi cát ven biển.
1.2.2 Tài nguyên đất, rừng, khoảng sản
a.Tài nguyên đất
Đất cát: diện tích đất cát ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là 21.658ha (11,03% diện
tích toàn tỉnh). Phân bố dọc theo bờ biển thuộc huyện Xuyên Mộc, Long Điền, Đất
Đỏ, Tân Thành và Tp Vũng Tàu. Đất cát có 3 dạng địa hình cơ bản:



Cồn cát và đụn cát;



Đất cát trắng vàng;



Đất cát glây.

Đất cát tuy không phải là loại đất tốt nhƣng lại có nhiều loại hình sử dụng đất
phong phú, bao gồm: rừng, cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp
ngắn ngày, cây lƣơng thực và thực phẩm.
Đất mặn: có diện tích 536 ha (0,27% diện tích toàn tỉnh). Phân bố chủ yếu ở
huyện Tân Thành, thị xã Bà Rịa và Tp Vũng Tàu ven quốc lộ 51 đi TP.HCM, giáp
ranh giữa khối đất đồi núi và đất phèn dƣới rừng ngập mặn. Đất mặn đã đƣợc khai
thác trồng lúa lâu năm, có bờ bao ngăn mặn. Đất chỉ mặn trong mùa khô do mao
dẫn đƣa muối lên tầng đất mặt, mùa mƣa đất không bị mặn. Căn cứ độ mặn nhóm
đất này đƣợc chia thành 2 đơn vị:
Đất mặn ít

: 449 ha

Đất mặn trung bình

: 449 ha

5



Đất phèn: có diện tích 19.463 ha (chiếm 9,91% diện tích toàn tỉnh). Phân bố
tập trung ở huyện Tân Thành và Tp Vũng Tàu. Xét về khía cạnh phát triển và thành
thục của đất, có thể chia đất phèn thành 2 nhóm:
Nhóm đất phèn chƣa phát triển: bao gồm các loại đất phèn tiềm tàng
bị nhiễm mặn thƣờng xuyên và luôn ở trạng thái ngập nƣớc.
Nhóm đất phèn đã phát triển: bao gồm các loại đất phèn đã bị oxy
hóa, tầng pyrite bị oxyt hóa từng phần hoặc toàn phần tạo thành tầng jarosite có
hình thái phẫu diện rất đa dạng.
Đất phèn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 2 hạn chế lớn: tầng sinh phèn
và tầng sinh phèn rất nông, chỉ cách mặt đất vài chục cm, nhiều nơi phát hiện ngay
ở tầng đất mặt, hàm lƣợng lƣu huỳnh và các độc tố Fe3+ , Al3+ cao.
Hàm lƣợng muối cao trong đất phèn làm cho đất phèn trong vùng trở nên
phức tạp và diễn biến rất nhanh chóng theo hƣớng bất lợi cho sản xuất cũng nhƣ
môi trƣờng khi điều kiện tự nhiên thay đổi.
Đất phù sa: có diện tích 8.198 ha (4,17% diện tích toàn tỉnh). Phân bố dọc
ven sông Dinh và sông Ray thuộc các huyện Tân Thành, Châu Đức, Long Điền, Đất
Đỏ và Xuyên Mộc. Căn cứ đặc điểm hình thái phẫu diện và tính chất của chúng, đất
phù sa đƣợc chia thành 3 loại (chiếm 16,06% diện tích toàn tỉnh). Phân bố ở các
huyện Tân Thành, Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ và Xuyên Mộc; có rải rác ở thị xã
Bà Rịa, Tp Vũng Tàu và huyện Côn Đảo:
Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng

: 2.820 ha

Đất phù sa ven suối

: 5.013 ha

Đất phù sa glây


: 356 ha

Đất xám tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đƣợc hình thành trên 2 mẫu chất khác nhau;
trên mẫu chất phù sa cổ (Pleistosen muộn); trên đá Granite, giàu thạch anh, nghèo
kiềm và kiềm thổ.
Đất xám trên phù sa cổ

: 17.453 ha
6


Đất xám trên đá Granite

: 14.086 ha

Đất đen: có diện tích 11.133 ha (chiếm 5,67% diện tích toàn tỉnh). Phân bố
thành những khối tập trung ở huyện Tân Thành, Châu Đức, thị xã Bà Rịa và một ít
ở các huyện Long Điền, Đất Đỏ và Xuyên Mộc.
Đất đen hình thành trên mẫu chất: tàn tích, sƣờn tích, lƣu tích của đá bazan
(đá bọt bazan và đá bazan). Đất đen trong tỉnh đƣợc chia thành 2 đơn vị bản đồ:
Đất nâu thẫm trên đá bọt bazan

: 10.370 ha

Đất đen trên sản phẩm bồi tụ

: 763 ha

Đất đỏ vàng


: chiếm diện tích khá lớn 82.233 ha,

chiếm 41,87% diện tích toàn tỉnh. Phân bố tập trung ở phía Bắc của tỉnh, trong
phạm vi các huyện Tân Thành, Châu Đức, thị xã Bà Rịa, Long Điền, Đất Đỏ,
Xuyên Mộc và một diện tích nhỏ ở Vũng Tàu và huyện Côn Đảo.
Nhóm đất đỏ vàng đƣợc tách thành các loại nhƣ sau:
Đất nâu đỏ trên đá bazan

: 37.437 ha

Đất nâu vàng trên đá bazan

: 24.657 ha

Đất vàng đỏ trên đá Granite

: 13.578 ha

Đất đỏ vàng trên đá phiến sét

: 144 ha

Đất nâu vàng trên phù sa cổ

: 6.417 ha

Nhóm đất dốc tụ : có diện tích 8.897 ha (4,53% diện tích toàn tỉnh). Phân bố
rải rác ở khắp tỉnh trong các hợp thủy vùng đồi núi. Đất dốc tụ hình thành và phát
triển trên sản phẩm rửa trôi và bồi tụ của các loại đất ở các chân sƣờn phải hoặc khe
dốc. Vật liệu feralit hóa đƣợc dòng nƣớc mang từ đồi núi kế cận tập trung về nơi

thấp của địa hình. Cùng với vật liệu này thƣờng có một lƣợng chất hữu cơ từ ít đến
nhiều. Nƣớc mặt đọng trong thời gian dài làm cho đất bị glây, lớp thực vật mọc dày
đặc bị vùi lấp có thể tồn tại trong hố sâu phẫu diện đất.

7


Đất xói mòn trôi sỏi đá : nhóm này có diện tích 7.095 ha (3,61% diện tích
toàn tỉnh). Phân bố tập trung ở các núi đá Macma acid, địa hình cao và dốc, phân bố
tập trung ở Vũng Tàu, Côn Đảo, Tân Thành và Châu Đức.
b.Tài nguyên rừng
Diện tích rừng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không lớn, đất có khả năng trồng
rừng là 38.850 ha chiếm 19,7% diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất có rừng là
35.080 ha (rừng tự nhiên 15.993 ha, rừng trồng 14.741 ha, rừng tự nhiên nghèo kiệt
cần phải khoanh nuôi phục hồi thƣờng 4.346 ha).
Hiện nay, tài nguyên rừng chủ yếu tập trung tại hai khu vực Bình Châu –
Phƣớc Bửu (huyện Xuyên Mộc) với diện tích 11.392 ha và Vƣờn Quốc gia Côn
Đảo diện tích 5.998 ha. Ngoài ra, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn có rừng ngập mặn
ven sông Thị Vải, sông Dinh và ven biển.
Theo thông kê, rừng ngập mặn hiện nay tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ƣớc tính
khoảng 11.000 ha, bao gồm các quần thể thực vật chủ yếu sau: quần thể Mắm, quần
thể Đƣớc, quần thể Mắm + Đƣớc + Chà Là.
Các quần thể này phân bố tại các khu vực ven sông Thị Vải thuộc xã Mỹ
Xuân, Phú Mỹ, Phƣớc Hòa, Tân Phƣớc, Tân Hòa, Tân Hải (huyện Tân Thành), ven
hạ lƣu sông Dinh (thị xã Bà Rịa), xã Lộc An (huyện Đất Đỏ), xã Long Sơn (Tp
Vũng Tàu) và huyện Côn Đảo.

8



c.Tài nguyên khoáng sản và tình hình khai thác sử dụng
Khoáng sản rắn:
Khoáng sản rắn của tỉnh đƣợc chia làm 2 nhóm:
Nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng : đá xây dựng, sét gạch ngói, cát xây
dựng, đất và cát san lấp.
 Đá xây dựng: các khối đá granit riolit lộ thiên trên địa bàn huyện Tân
Thành, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc và Côn Đảo. Chúng có tiềm năng lớn, điều
kiện khai thác và chế biến rất thuận lợi. Đây là loại vật liệu có chất lƣợng cao trong
việc xây dựng nền móng các công trình, sản xuất bê tông chịu lực, bê tông sàn làm
đƣờng giao thông. Dự báo tổng trữ lƣợng đạt đƣợc khoảng 10 tỉ m3.
 Đá bazan ít lỗ hổng: đây là nguồn nguyên liệu quan trọng dùng để sản
xuất sỏi bazan và đá xây dựng, phân bố rải rác ở các huyện Long Điền, Đất Đỏ,
Xuyên Mộc, Châu Đức. Hiện nay, vẫn chƣa có công trình nghiên cứu, điều tra về
trữ lƣợng mỏ đá bazan, nguồn nguyên liệu này hiện nay vẫn tồn tại ở dạng nguyên
thủy và chƣa đƣợc khai thác.
 Sét gạch ngói: là nguồn nguyên liệu quan trọng. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có 4 mỏ, trong đó mỏ sét gạch ngói Mỹ Xuân có trữ lƣợng 1,2 triệu m3 đảm
bảo tiêu chuẩn sản xuất gạch ngói để đáp ứng nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
Nhóm khoáng sản làm nguyên vật liệu phụ gia và sản xuất gốm thủy tinh: cát
thủy tinh SiO2, Puzolan, Bentonit, sét Caolin.
 Puzolan: phần lục địa có gần chục điểm khoáng sản puzolan phân bố
ở các miệng núi lửa cổ, lộ ra trên bề mặt địa hình thuộc huyện Long Điền, Đất Đỏ,
Xuyên Mộc, Châu Đức. trong các năm qua chỉ khai thác mỏ puzolan Gia Huy, xã
Long Phƣớc, thị xã Bà Rịa.
 Bentonit: có tại mỏ Gia Huy, xã Long Phƣớc, thị xã Bà Rịa. Qua phân
tích thành độ hạt, tổng dung tích trao đổi cation, thành phần khoáng vật, độ keo, độ
9



pH, độ trƣơng phồng của sét và nghiên cứu các loại mẫu công nghệ,… kết luận sét
bentonit mỏ này có chất lƣợng kém, khả năng tẩy màu thấp không đủ tiêu chuẩn
làm dung dịch khoan dầu khí. Tuy nhiên, bentonit của mỏ này có thể sử dụng làm
khuôn đúc tƣơi.
 Sét Caolin: có 2 điểm sét Caolin tại phía Bắc thị xã Bà Rịa và xã Châu
Pha (Tân Thành), công suất khoảng 1.300.000 tấn.
 Cát thủy tinh: mỏ cát thủy tinh tại xã Bình Châu (huyện Xuyên Mộc)
đƣợc tìm kiếm và đánh giá trữ lƣợng năm 1994 là loại cát thạch anh màu trắng đục,
trắng xám, có chỗ hơi vàng. Thành phần gồm: 97,92% SiO2; 0,47% Fe2O3 và các
tập chất khác. Cát thủy tinh ở Bình Châu có chất lƣợng trung bình nên chƣa đƣợc
khai thác quy mô lớn, chủ yếu nhân dân địa phƣơng khai thác phục vụ cho các nhu
cầu khác nhau.
Dầu khí:
Ngành công nghiệp khai thác dầu khí Việt Nam đƣợc xếp thứ 4 ở Đông Nam
Á và xếp thứ 44 trong danh sách các quốc gia dầu khí trên thế giới. Trong những
năm gần đây dầu thô trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, là
nguồn thu lớn và ổn định của ngân sách nhà nƣớc.
Tổng trữ lƣợng tiềm năng (quy đổi) dầu khí Việt Nam vào khoảng 2.500 –
3.500 triệu m3 (bao gồm, dầu: 957 triệu m3; khí: 1.500 tỷ m3). Trong đó, tổng trữ
lƣợng đã xác định đến năm 2000 là 1.130 triệu m3 (quy đổi) chiếm khoảng 30% trữ
lƣợng tiềm năng, bao gồm: dầu 429 triệu m3, khí 617 tỷ m3, chiếm 16,2% trữ lƣợng
khí cả nƣớc.
Hiện nay, tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dầu thô đang đƣợc khai thác tại mỏ
Bạch Hồ, Ruby, Rạng Đông, Đại Hùng,…Ngoài ra, ngành dầu khí đã và đang tiến
hành thăm dò và khai thác tại một số mỏ nhƣ Sƣ Tử Vàng, Sƣ Tử Đen,… Nguồn
khí hiện nay chƣa đủ đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ của các ngành công nghiệp trong
tỉnh, công suất khai thác khoảng 3 triệu m3/ngày đêm. Chủ yếu cung cấp cho các
nhà máy điện và một số khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10



Tuy nhiên, ngoài mặt tích cực đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nƣớc, ngành thăm dò và khai thác dầu khí đã và đang gây ra một số tác động ảnh
hƣởng đến chất lƣợng nƣớc biển trong khu vực.
Tại các khu vực thăm dò và khai thác dầu khí, các dung dịch khoan, bùn
khoan, mùn khoan và nƣớc vỉa hầu hết chƣa đƣợc xử lý triệt để nên gây ô nhiễm
môi trƣờng biển xung quanh khu vực khai thác.
1.2.3 Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh vật học
Thảm thực vật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu rất phong phú về thành phần, phức
tạp về cấu trúc thảm, đa dạng về các quần hệ và cấu trúc lâm phần. Có 29 quần
hệ thực vật khác nhau, trong đó có 21 quần hệ thực vật hình thành và phát triển
trên đất lâm nghiệp, 7 quần hệ trến đất canh tác nông nghiệp và 1 quần hệ trên
đất thổ cƣ.
Tỉnh có hệ thực vật rất phong phú, qua điều tra hệ thực vật của Vƣờn
Quốc gia Côn Đảo và Khu bảo tồn thiên nhiên trong vùng thì Vƣờn Quốc gia
Côn Đảo có 822 loài thực vật bậc cao thuộc 562 chi của 161 họ.
Hệ động vật có một số loài đặc hữu nhƣ Bò biển, cá Voi, các loại Rùa
biển, Đồi Mồi, Vích, Mòng Bể, Chim Điên,…
Lớp động vật có vú của tỉnh: trong số 70 loài thú ghi nhận, có 35 loài thú
đƣợc xác nhận có trên thực địa và có 20 loài đã đƣợc ghi nhận trong sách Đỏ Việt
Nam với mức độ quý hiếm cần đƣợc bảo vệ.
Lớp chim có thành phần loài tƣơng đối phong phú, có 296 loài thuộc 56
họ của 20 bộ chim, gồm chim Sẻ, bộ Rẻ, Gõ Kiến, Sả, Hạc, bộ Bồ Câu, bộ Cắt,
bộ cu Cu, bộ Cú và một số bộ khác có dƣới 10 loài.
Lớp lƣỡng thể có 18 loài lƣỡng thể của 4 họ của bộ không đuôi.
Lớp bò sát gồm 81 loài thuộc 20 họ của 3 bộ gồm: bộ có vảy, bộ Rùa, bộ
Cá Sấu. Trong đó có 21 loài bò sát quý hiếm đã đƣợc ghi vào sách Đỏ Việt Nam.
Có thể thấy thánh phần loài của lớp bò sát phong phú, đa dạng sinh học cao.
11



Lớp Côn Trùng có 133 loài của 34 họ thuộc 10 bộ.
Số lƣợng các loài động thực vật quý hiếm giảm nghiêm trọng do săn bắt,
cháy rừng và do mất nơi cƣ trú. Những cánh rừng thƣa dần rồi mất hẳn gây hậu
quả xấu với đất trồng, làm cho đất xói mòn và bạc màu theo thời gian.
1.2.4 Khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc miền Đông Nam Bộ, trong vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa nên khí hậu phân hóa rõ rệt theo 2 mùa: mùa mƣa và mùa khô.
Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
Phía Bắc của tỉnh có thể xem là chân của cao nguyên Di Linh – một vùng
mƣa nhiều của Nam Tây Nguyên, phía Đông Bắc giáp với Bình Thuận – mảnh
đất cực Nam Trung Bộ khô cằn và thiếu nƣớc, phía Tây Bắc và Tây giáp tỉnh
Đồng Nai và Tp Hồ Chí Minh, phía Đông là biển Đông có bờ biển kéo dài
khoảng 100km. Do đặc điểm địa hình đã làm cho tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vừa có
kiểu khí hậu mang nét đặc trƣng khí hậu biển, vừa mang đặc trƣng khí hậu sƣờn
Nam Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ. Sự phân hóa nói trên về nhiệt độ không
rõ nét bằng sự phân hóa lƣợng mƣa và chế độ mƣa.
a.Nhiệt độ
Do nằm gần xích đạo, lại ngay sát biển nên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nền
nhiệt độ cao, ổn định, nóng ẩm quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm dao động trong
khoảng 26,8 – 27,5oC. Tháng nóng nhất nhiệt độ trung bình tháng khoảng 28 –
29oC. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng XII trên đất liền, tháng I trên biển)
dao động trong khoảng 25 – 26oC. Theo số liệu đo đƣợc năm 2003, tháng nóng nhất
trong năm là tháng IV với 29,3oC, tháng lạnh nhất trong năm là tháng I với 25,6oC.
Biên độ nhiệt năm nhỏ, chỉ khoảng 3 – 4oC cho cả vùng biển và đất liền.
Biên độ nhiệt ngày ở những vùng xa biển dao động trong khoảng 7 – 8oC vào
mùa hè và khoảng 10 – 11oC vào các tháng mùa đông. Còn ở những vùng ven biển
và ngoài khơi có biên độ nhiệt độ ngày càng nhỏ hơn, chỉ khoảng 4,0 –
6,5oC.Error! Reference source not found.
12



b.Số giờ nắng
Nằm trong vùng cận xích đạo, có thời gian chiếu sáng dài và không phải là
vùng mƣa nhiều nên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có số giờ nắng vào loại cao
trong cả nƣớc. Hằng năm trung bình có khoảng 2400 – 2800 giờ nắng.
c.Độ ẩm tƣơng đối của không khí
Do sự phân hóa sâu sắc giữ hai mùa mƣa, mùa khô rõ rệt nên chế độ ẩm
không khí cũng có sự khác biệt giữa hai mùa. Trong mùa mƣa (tháng V – X) độ ẩm
không khí tƣơng đối trung bình tháng dao động trong khoảng 80 – 83% (trên đất
liền), khoảng 84 – 88% (trên biển). Trong mùa khô (tháng XI – IV) giá trị này trên
đất liền dao động trong khoảng 74 – 80%, trên biển khoảng 80 – 85%.
Trong biến trình ngày, độ ẩm tƣơng đối thấp nhất là thời gian từ 12 – 14 giờ
và độ ẩm cao nhất rơi vào thời gian từ 5 – 6 giờ.Error! Reference source not
found.
d.Lƣợng mƣa
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có một mùa mƣa và một mùa khô rõ rệt. Mùa mƣa
bắt đầu từ tháng V – X trên đất liền và từ X – XI trên biển. Lƣợng mƣa trong 6
tháng mùa mƣa chiếm 90% tổng lƣợng mƣa trong cả năm. Tháng V – X trung bình
khoảng 200 – 300 mm/tháng, các tháng II – IV chỉ vào khoảng 10 – 15 mm/tháng.
Lƣợng mƣa trung bình năm trên đất liền ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có xu
hƣớng giảm dần từ Bắc vào Nam, từ Tây sang Đông. Lƣợng mƣa trên đất liền thấp
hơn trên biển và mùa mƣa cũng ngắn hơn trên biển khoảng một tháng.
Khu vực Vũng Tàu và phụ cận có lƣợng mƣa trung bình năm thấp (khoảng
1300 – 1400 mm/năm). Khu vực Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc có lƣợng mƣa

13


cao hơn (khoảng 1600 – 1800 mm/năm). Vùng biển ngoài khơi Côn Đảo có lƣợng

mƣa khoảng 2000 – 2100 mm/năm.
e.Lƣợng bốc hơi
Mùa khô độ bay hơi từ 91,8 – 143,4mm. Trong mùa mƣa là từ 49,8 –
90,9mm.
f.Gió
Do nằm trong khu vực gió mùa nên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có hƣớng gió
thổi theo mùa một cách rõ rệt, các tháng XI đến tháng III (trên đất liền) và đến
tháng IV (trên biển) là thời kỳ gió Đông Bắc và Đông Đông Bắc chiếm ƣu thế với
tần số lớn nhất (trên 70%). Các tháng VI – IX là thời điểm gió mùa Tây Nam chiếm
ƣu thế. Các tháng V và tháng X là thời điểm giao mùa giữa 2 luồng gió Đông Bắc
và Tây Nam nên hƣớng gió luân phiên thay đổi, không thịnh hành rõ nét một hƣớng
gió nào.
Ngay trong mỗi mùa gió thịnh hành vẫn xuất hiện những hƣớng gió khác
nhƣ gió Tây, gió Đông hoặc gió Đông Nam, song chúng chiếm tần suất không lớn
so với hƣớng gió chính thống.
1.3. Đặc điểm kinh tế -xã hội
1.3.1. Dân số lao động
Theo số liệu thống kê năm 2006 của cục thống kê tỉnh Đồng Nai, BR – VT
và TP.HCM, tổng diện tích các xã ven sông Thị Vải khoảng 74.546 ha, tổng dân số
96.708 ngƣời, mật độ dân số trung bình khoảng 130 ngƣời/km2.
Phần đông dân số sống ven sông Thị Vải chủ yếu dựa vào nghề nông, làm
muối, nuôi tôm và đánh bắt thủy sản. Ngoài ra, một số lao động có trình độ văn hóa
cao đƣợc tuyển dụng vào các khu công nghiệp, nhƣng do mặt bằng trình độ học vấn
của dân cƣ ở đây còn thấp nên số lao động này không nhiều, chủ yếu làm công nhân

14


trong các KCN, còn lực lƣợng lao động kĩ thuật cao trình độ đại học chủ yếu
từ nơi khác đến.

Huyện

Xã/thị trấn

Diện tích(ha) Dân số(ngƣời)

Xã Long Phƣớc

4.420

12.933

Xã Phƣớc Thái

1.720

15.794

Xã Phƣớc An

14.799

7.240

Xã Long Thọ

2.388

7.292


Xã Mỹ Xuân

37.059

19.544

Thị trấn Phú Mỹ

3.174

20.235

Xã Tân Phƣớc

5.500

8.322

Xã Phƣớc Hòa

5.540

10.896

74.546

96.708

Long Thành


Nhơn Trạch

Tân Thành

Tổng cộng

Bảng 1-1: Diện tích và dân số các xã ven sông Thị Vải
(Nguồn: Tổng hợp số liệu năm 2006)
1.3.2. Văn hóa – giáo dục
Nhìn chung mặt bằng trình độ dân trí của những ngƣời trong độ tuổi lao động
trong vùng còn thấp. Đa số ngƣời dân học hết cấp 1, cấp 2 đã nghỉ học do gia đình
gặp nhiều khó khăn, và do các công việc lúc bấy giờ chƣa đòi hỏi trình độ cao (nhƣ
làm ruộng lúa, làm muối, đánh bắt thủy sản). Đây là một hạn chế trong việc tuyển
lựa công nhân có kĩ thuật ngƣời địa phƣơng phục vụ cho các khu công nghiệp.
Những năm gần đây, việc đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo nghề ven lƣu vực
sông Thị Vải đã đƣợc chú trọng, trình độ dân trí đƣợc nâng cao rõ rệt.
15


1.3.3. Vệ sinh môi trƣờng – y tế
Công tác vệ sinh môi trƣờng trên khu vực chƣa tốt: hầu hết các hộ gia đình
đều đã có nhà vệ sinh riêng nhƣng phân và nƣớc thải của các chuồng chăn nuôi gia
cầm gia súc còn tùy tiện nên làm ô nhiễm môi trýờng và phát triển ruồi, muỗi gây
dịch bệnh cho khu dân cƣ. Hiện nay, mới chỉ có các xã dọc theo trục đƣờng chính
(nhƣ quốc lộ 51) và những nơi đông dân cƣ nhƣ chợ, trƣờng học có dịch vụ thu gom
rác thải sinh hoạt, còn lại vẫn xả rác bừa bãi hoặc thiêu đốt tự tiện không hợp vệ
sinh. Hệ thống thu gom nƣớc thải sinh hoạt vẫn chƣa có nên hiện tƣợng ngập úng
thƣờng xảy ra vào mùa mƣa.
Công tác khám chữa bệnh ở các xã trong vùng nhìn chung tƣơng đối tốt, hầu
hết các xã đều có trạm y tế và bác sĩ khám chữa bệnh, sức khỏa ngƣời dân đƣợc

đảm bảo.
1.3.4. Giao thông vận tải
Tuyến quốc lộ 51 nằm dọc phía Đông sông Thị Vải là tuyến đƣờng huyết
mạch tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa từ BR – VT về
Đồng Nai, Tp.HCM và ngƣợc lại, thúc đẩy quá trình đô thị hóa – công nghiệp hóa
trên địa bàn. Nhiều tuyến đƣờng nông thôn trên địa bàn đã đƣợc bê tông hóa và xây
dựng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lƣu thông hàng hóa.
Sông Thị Vải tƣơng đối rộng và sâu kéo dài trên toàn chiều dài sông, ít bị bồi
lắng nên rất thuận lợi xây dựng các cảng nƣớc sâu, góp phần làm cho hoạt động
giao thông đƣờng thủy ngày càng phát triển.
1.3.5. Hoạt động kinh tế
 Nông nghiệp
Song song quá trình phát triển công nghiệp, hiện nay đất nông nghiệp đã bị
thu hẹp dần do quy hoạch chuyển sang đất xây dựng. Tuy nhiên vẫn còn khoảng
50% dân số sống bằng nghề nông, chủ yếu là phát triển kinh tế vƣờn với nhiều loại
cây ăn trái, rau, đậu…Lúa một vụ với năng suất thấp vẫn còn đƣợc duy trì trong

16


mùa mƣa ở các vùng đất giáp ranh giữa vùng triền gò và vùng trũng thấp của lƣu
vực sông Thị Vải.
 Công nghiệp
Do thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, năng lƣợng…và đổi mới các chính
sách nên quá trình công nghiệp hóa phát triển rất nhanh, những năm gần đây số
lƣợng các khu công nghiệp đã tăng đáng kể. Ven sông Thị Vải có rất nhiều Khu
công nghiệp hoạt động ở nhiều ngành nhƣ:
Công nghiệp hóa chất: superphotphate Long Thành, nhà máy sản xuất
chất tẩy rửa, nhà máy sản xuất PVC…
Công nghiệp chế biến thực phẩm: nhà máy Vedan, dầu thực vật

Tƣờng An, các nhà máy chế biến bột mì…
Công nghiệp chế biến thủy tinh: thủy tinh Nhật,

nhà máygốm

Taicera, sứ vệ sinh Caesar Việt Nam…
Công nghiệp thuộc da, dệt may.
Công nghiệp điện - điện tử - cơ khí.
 Nuôi trồng và khai thác thủy hải sản
Nghề khai thác thủy sản mang tính truyền thống lâu đời của nhiều hộ dân tại
đây. Trƣớc đây, nghề khai thác thủy sản rất phát triển, chủ yếu là khai thác tôm, cá
trên sông rạch. Trong những năm gần đây, sản lƣợng khai thác đang có chiều hƣớng
giảm dần do môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm và nạn sử dụng xung điện khai thác thủy
sản đã làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản.
Việc phá rừng để làm ao nuôi tôm đã làm diện tích rừng ngập mặn giảm đi
đáng kể, cộng với việc lạm thác nguồn lợi thủy sản của ngƣ dân đã làm suy kiệt
nguồn lợi thủy sản của rừng ngập mặn. Trên 50% hộ dân hành nghề khai thác trƣớc
đây có điều kiện đã chuyển sang nghề khác để sinh sống. Những hộ không đủ điều
kiện để chuyển nghề khác do thu nhập không đủ trang trải có nhiều ngƣời vẫn cố

17


×