Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

luận văn kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tỉnh lạng sơn (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.3 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

K
NGUYỄN BẢO NGỌC

KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Luậ
Mã s

: 60.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM MẠNH HÙNG

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội


hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh công bố Luật tổ chức Viện ki m sát
ngày 26/7/1960, đánh dấu sự ra đời của VKSND - cơ quan Nhà nước với
chức năng ki m sát việc tuân theo pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được
chấp hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo vệ Nhà nước của
dân, do dân, v dân. Cùng với đ , sự ra đời của Viện ki m sát nhân dân đã
g p phần không nhỏ vào việc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu
tranh phòng chống tội phạm, giữ g n trật tự an toàn xã hội.
Phát tri n qua các giai đoạn, hoạt động của Viện ki m sát nhân dân đã
phát huy được vai trò xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Đến nay trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà nước ta, Viện ki m
sát nhân dân là một trong bốn cơ quan được quy định trong Hiến pháp thực
hiện quyền lực của Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của Viện ki m sát
nhân dân luôn được quan tâm nhằm đáp ứng nhu cầu cải cách toàn diện
của đất nước, đặc biệt là công cuộc cải cách hệ thống tư pháp. Một trong
những mục tiêu hướng tới trong công cuộc công nghiệp h a, hiện đại h a
đất nước của Đảng ta tại Đại hội lần thứ XI là: “Tiếp tục đẩy mạnh việc
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
Nhà nước ta thật sự là của nhân dân, do nhân dân, và v nhân dân, do Đảng

lãnh đạo… Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý,
tôn trọng và bảo vệ quyền con người”. Đảng ta cũng khẳng định: “Viện
ki m sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức tòa án, bảo đảm tốt
hơn các điều kiện đ viện ki m sát nhân dân thực hiện hiệu quả chức năng
1


thực hành quyền công tố và ki m sát các hoạt động tư pháp; tăng cường
trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động
điều tra”.
Như vậy, chức năng ki m sát hoạt động tư pháp là một trong hai chức
năng của VKSND và một trong những nội dung của chức năng đ được
th hiện qua công tác ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự. Là
một bộ phận cấu thành của hệ thống Viện ki m sát nhân dân, trong quá
tr nh h nh thành và phát tri n của m nh Viện ki m sát nhân dân tỉnh Lạng
Sơn đã c một số những đ ng g p vào thành tựu nhất định cho ngành
Ki m sát, trong đ c ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án h nh
sự. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cũng phát sinh
những hạn chế, tồn tại cần phải c giải pháp đ tháo gỡ, khắc phục kịp
thời, g p phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác ki m sát.
Do vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: "Kiểm á
xử ơ

ẩm

á

rê cơ ở


iê cứu

oạ độ

c iễ




Lạ

Sơ " làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của m nh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay cũng đã c một số bài viết trên các báo, tạp chí, sách,
các công tr nh nghiên cứu về hoạt động của VKSND trong đ c hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự.
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi c các nghị quyết của Đảng
về cải cách tư pháp đã c một số bài viết như :
- “Một số vấn đề về tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát trong tiến trình cải cách tư pháp” của tác giả Lê Hữu Th đăng
trên Tạp chí ki m sát số 04 (2008) v.v. Chuyên đề về tổ chức và hoạt động

2


của Viện ki m sát theo yêu cầu cải cách tư pháp của tập th tác giả đăng
trên Tạp chí Ki m sát số 14-16 (tháng 7,8 /2008).
- Luận văn Thạc sĩ: “Tăng thẩm quyền cho Kiểm sát viên trong quá
trình tiến hành tố tụng hình sự - Một yêu cầu tất yếu của tiến trình cải
cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Trần Mạnh Đông (Khoa Luật - Đại

học Quốc gia Hà Nội, 2009).
- “Viện kiểm sát nhân dân đổi mới toàn diện và đồng bộ để triển khai
thực hiện tốt các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát trong tố tụng dân sự và tố tụng hành chính” của tác giả Nguyễn
Thị Thủy Khiêm đăng trên Tạp chí ki m sát số 13 (tháng 7/2011)
- Luận văn Thạc sĩ: “ Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Hải Phòng – một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung (Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2012).
- Luận văn Thạc sĩ:“ Vị trí, vai trò và chức năng của Viện kiểm sát
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự” của tác giả Lê Thắng ( Khoa
luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012).
- Bài viết: “Vấn đề tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình
sự” trên Báo điện tử Viện ki m sát nhân dân tỉnh Kiên Giang của tác giả
Huỳnh Thế Anh, ngày 25/9/2013.
Ngoài ra, còn c các bài viết của nhiều tác giả khác đã được đăng trên
các báo và tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết công tác, các văn
bản hướng dẫn nghiệp vụ, các chuyên đề của VKSNDTC qua các năm, các
đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ… Các công tr nh nghiên cứu, bài
viết trước đây hầu như ít đi sâu vào t m hi u về việc ki m sát hoạt động

3


xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự. Như vậy, đề tài không trùng với bất cứ đề tài
nào đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quan đi m của Đảng và Nhà nước, cùng với
những quy định của pháp luật về ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án
h nh sự; hoạt động của VKSND n i chung và VKSND tỉnh Lạng Sơn n i

riêng, luận văn đi vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề như:
- Các vấn đề lý luận về ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án h nh
sự.
- Quy định của pháp luật và ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án
h nh sự.
- Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự của Viện ki m sát nhân
dân.
Với mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra và giải quyết các vấn đề
sau:
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật
tố tụng h nh sự về hoạt động ki m sát xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự.
- Đánh giá thực trạng t nh h nh thực hiện công tác ki m sát xét xử sơ
thẩm vụ án h nh sự của Viện ki m sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xét
xử sơ thẩm vụ án h nh sự cho ngành ki m sát n i chung và VKSND tỉnh
Lạng Sơn n i riêng.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chức năng ki m sát hoạt động xét
xử vụ án h nh sự của Viện ki m sát nhân dân được thực hiện trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu chủ yếu trên phạm vi hoạt động của Viện ki m sát
nhân dân tỉnh Lạng Sơn. Phân tích, đánh giá trong giai đoạn từ năm 2012
đến 2016 (30/9/2012 đến 01/10/20


16) chỉ ra nguyên nhân những tồn

tại, hạn chế đ kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
trong thực tiễn.
Về phạm vi nghiên cứu thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện
công tác ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự trong 05 năm (từ
năm 2012 đến năm 2016) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan đi m
của Đảng và Nhà nước ta đối với chức năng ki m sát công tác xét xử sơ
thẩm vụ án h nh sự.
Trong quá tr nh nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp
như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp, thống
kê. Các phương pháp này luôn hỗ trợ nhau trong quá tr nh thực hiện nhiệm
vụ đ làm rõ những vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về phương diện lý luận và thực tiễn liên quan đến chức năng ki m sát
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự, kết quả của việc nghiên cứu luận
văn c ý nghĩa quan trọng, đ là làm rõ được những hạn chế tồn tại khi
thực hiện hoạt động này, đồng thời từ đây đề xuất những giải pháp giúp
5


nâng cao hơn hiệu quả thực hiện trong thực tiễn. Luận văn c th được sử
dụng là nguồn tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục vụ công tác thực tiễn ở
địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn gồm c 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề chung về ki m sát hoạt động xét xử sơ

thẩm vụ án h nh sự.
- Chương 2: Quy định của BLTTHS năm 2003 về ki m sát hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự và thực tiễn hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án
h nh sự trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Chương 3: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về ki m sát hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án h nh và một số giải pháp khác nâng cao hiệu
quả của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1

Khái quát về kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm xét xử sơ thẩm án hình sự
Theo Từ đi n Luật học lý giải: "Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ
án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền" [2, tr. 780]. Đây là khái niệm
mang tính khái quát chung cho cả xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân
sự; v.v… và đã phản ánh được nét đặc trưng của xét xử sơ thẩm là "lần
đầu tiên" một vụ án được đưa ra xét xử và do "một Tòa án có thẩm quyền"
tiến hành.
Giáo trình Luật TTHS của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh định nghĩa: "Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là xét xử ở cấp thứ nhất
do tòa án có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự" [36, tr. 451]. Cũng theo như định nghĩa, th đây là xét xử vụ án ở
cấp đầu tiên, bản án, quyết định của tòa án chưa c hiệu lực pháp luật ngay

và bản án, quyết định đ c th bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm trong thời hạn đã được quy định trong luật hiện hành.
Giáo trình Luật TTHS của Trường Đại học Luật Hà Nội đưa ra định
nghĩa: "Xét xử sơ thẩm là giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó tòa án có
thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố
tụng theo quy định của pháp luật" [35, tr. 345] Định nghĩa này đã xác định
xét xử sơ thẩm là hoạt động tố tụng thực hiện chức năng xét xử của tòa án
dưới hình thức phiên tòa xem xét và giải quyết vụ án hình sự, c nghĩa là
tòa án trên cơ sở bản cáo trạng và các chứng cứ được ki m tra tại phiên tòa
7


đưa ra phán quyết về toàn bộ những vấn đề của vụ án. Đây là đi m mấu
chốt phân biệt xét xử sơ thẩm với xét xử phúc thẩm.Phiên tòa sơ thẩm chỉ
có th tiến hành khi có quyết định truy tố của VKS và c đủ điều kiện đ
tiến hành phiên tòa.
Một số đặc đi m đặc trưng của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
như sau:
Thứ nhất, xét xử sơ thẩm vụ án h nh sự được tiến hành theo tr nh tự
thủ tục chặt chẽ và c tính bắt buộc. Đây là giai đoạn tiếp sau giai đoạn
truy tố, các tài liệu chứng cứ đã thu thập trước đ lúc này được đưa ra xem
xét một cách công khai, minh bạch, toàn diện với sự c mặt đầy đủ của
những người tham gia tố tụng tại phiên tòa và dùng làm căn cứ đ Tòa án
đưa ra phán quyết.
Thứ hai, xét xử sơ thẩm là một thủ tục tố tụng trong quá tr nh giải
quyết một vụ án h nh sự v tại phiên tòa sơ thẩm, những người THTT và
người tham gia tố tụng được nghe trực tiếp lời khai của các bên liên quan,
được tranh luận, chất vấn những điều mà tại CQĐT, VKS họ không c
điều kiện thực hiện.
Thứ ba, phán quyết của Tòa án không chỉ dựa vào cơ sở đánh giá, xem

xét các tài liệu chứng cứ được thu thập trong giai đoạn điều tra, truy tố mà
còn dựa trên kết quả của việc tranh tụng công khai, b nh đẳng, dân chủ
trước HĐXX.
Thứ tư, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần duy trì, bảo vệ công lý,
khôi phục, giữ gìn sự công bằng, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân.

8


1.1.2

Khái niệm, đặc điểm kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hoạt động của
Viện ki m sát nhằm đảm bảo cho quá trình xét xử được thực hiện đúng
pháp luật các bản án, các quyết định của tòa án cấp sơ thẩm được đúng
đắn, hợp pháp và hợp hiến. Việc ki m sát tuân theo pháp luật của VKS
trong hoạt động xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, HĐXX và những người
tham gia tố tụng giúp kịp thời phát hiện vi phạm trong xét xử vụ án ngay
tại phiên tòa đ từ đ nhanh ch ng khắc phục, sửa chữa.
Ki m sát hoạt động xét xử sơ thẩm trong TTHS khác với ki m sát hoạt
động khởi tố, điều tra, truy tố, thi hành án và đồng thời khác với hoạt động
ki m sát trong các vụ án dân sự, hành chính… Đặc thù này th hiện qua
một số đặc đi m như sau:
a) Đối tượng của kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có sự tham gia của nhiều đối
tượng tố tụng: Cơ quan tiến hành tố tụng là Tòa án nhân dân và VKSND;
người tiến hành tố tụng bao gồm: Ki m sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân
dân, thư ký tòa án; những người tham gia tố tụng gồm: bị cáo, người bào

chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc những người đại diện hợp pháp của họ,
người làm chứng, người giám định, người phiên dịch…
b) Phạm vi kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Phạm vi của công tác này bắt đầu từ khi Tòa án thụ lý hồ sơ vụ án, kết
thúc khi Tòa án ra bản án, quyết định sơ thẩm.
c) Nội dung của kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Thứ nhất, kiểm sát trình tự, thủ tục, căn cứ, thẩm quyền áp dụng các
thủ tục tố tụng trong các bước giải quyết vụ án ở giai đoạn xét xử sơ thẩm.
9


Thứ hai, kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.
Thứ ba, kiểm sát việc ra các quyết định, bản án của Tòa án.
d) Hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự do VKS tiến hành
trên cơ sở và phạm vi quy định của pháp luật
Ki m sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một dạng giám sát nhà nước
về tư pháp, đây là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước. Tuy nhiên,
khác với hoạt động giám sát Nhà nước nói chung về tư pháp, ki m sát xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự là sự giám sát trực tiếp các hoạt động cụ th của
cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng và những người
tham gia tố tụng khi tham gia hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Mục đích của hoạt động này là nhằm đảm bảo cho pháp luật được áp dụng
nghiêm chỉnh và thống nhất trong quá trình xét xử vụ án ở cấp đầu tiên –
cấp sơ thẩm.
1.2 Khái quát lịch sử phát triển các quy định về kiểm sát hoạt
động xét xử sơ thẩm của VKSND trước khi có BLTTHS năm 2003
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959
Hệ thống các cơ quan tư pháp cũng như cơ quan thực hiện quyền công
tố được tổ chức hết sức đa dạng và linh hoạt sao cho phù hợp nhất với t nh

h nh cách mạng phức tạp thời bấy giờ. Đáp ứng nhu cầu của thời k này,
Nhà nước ta chỉ tổ chức các Tòa án quân sự và chức năng công tố tại phiên
tòa do một ủy viên quân sự đảm nhiệm.
Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1988
Ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội kh a I đã thông qua bản
Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp năm 1946; và ngày 01/ 01/ 1960, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký lệnh công bố Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp đã
10


dành bốn điều quy định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện
ki m sát nhân dân.
Giai đoạn từ năm 1988 đến trước khi có Bộ luật Tố tụng hình sự 2003
Ngày 28/6/1988, Bộ luật Tố tụng h nh sự đầu tiên của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua quy định tr nh
tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án h nh sự. Hiến
pháp năm 1992 sửa đổi cũng làm căn cứ cho Luật Tổ chức VKSND năm
2002 được ra đời, hoàn thiện, bổ sung và thay thế cho luật cũ.
1.3 Khái quát các quy định về kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự ở một số nước.
*Tại Hòa Kỳ:
Cơ quan Công tố ở Hoa Kỳ c chức năng chủ yếu là truy tố người
phạm tội h nh sự và giữ quyền công tố tại Tòa án.Người giữ vai trò thực
hành quyền công tố là công tố viên.
Do vai trò là chủ th hành động v lợi ích của công lý và trách nhiệm
truy tố, công tố viên phải xem xét toàn bộ vụ án một cách nghiêm túc,
không chỉ xem chứng cứ c đầy đủ không mà còn phải xem xét cả tính
đáng tin cậy của bằng chứng cũng như giá trị pháp lý của chúng. Quyền
tuỳ nghi truy tố là quyền đặc biệt của Công tố viên. Với tư cách là một
nhân viên được bầu hoặc được bổ nhiệm, công tố viên là người c quyền

lực nhất trong hệ thống tư pháp h nh sự.
*Tại Trung Quốc
Mô h nh tố tụng h nh sự Trung Quốc về cơ bản là mô h nh tố tụng
thẩm vấn c kết hợp với một số yếu tố của tố tụng tranh tụng. Đặc trưng
đi n h nh của mô h nh tố tụng thẩm vấn của Trung Quốc là quy định cả ba
cơ quan; Cơ quan điều tra, Viện ki m sát và Tòa án đều c quyền thu thập
11


chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội. Nghi can, bị can, bị cáo
c quyền nhưng không c nghĩa vụ phải chứng là m nh vô tội.
Luật tổ chức VKSND của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa không
quy định cụ th nhiệm vụ, quyền hạn của VKS cũng như của ki m sát viên
trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự như ở nước ta mà các văn bản pháp
luật chuyên ngành Luật TTHS sẽ quy định cụ th về nhiệm vụ, quyền hạn
của VKS và ki m sát viên trên từng trường hợp, lĩnh vực cụ th . Trong xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự, VKS giám sát tính hợp pháp trong các phán
quyết và quyết định của Tòa án nhân dân, kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm các bản án, quyết định đã c hiệu lực pháp luật của Tòa án, nếu
phát hiện có vi phạm pháp luật.

12


Chương 2
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KIẾM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
2.1 Quy định của BLTTHS 2003 về kiểm sát hoạt động xét xử sơ

thẩm vụ án hình sự
Đ thấy được rõ hơn các quy định của BLTTHS năm 2003 về ki m sát
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tác giả sẽ đi vào phân tích từng
quy định trong các hoạt động cụ th của ki m sát việc tuân theo pháp luật
trong giai đoạn xét xử nói chung và xét xử sơ thẩm nó riêng:
Kiểm sát việc chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Hoạt động ki m sát giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là
công tác ki m sát việc tuân theo pháp luật của các bên tham gia tố tụng và
người THTT nhằm đảm bảo cho hoạt động xét xử của tòa án được diễn ra
đúng pháp luật. Phạm vi của nó là ki m sát bước đầu tiên, một phần trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm, bắt đầu khi Tòa án nhận được hồ sơ và kết thúc
khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đối tượng chính là việc tuân theo
pháp luật của người tiến hành và người tham gia tố tụng.
Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử
Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định trả hồ sơ đ điều tra bổ
sung; quyết định đ nh chỉ hoặc tạm đ nh chỉ vụ án của Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa sẽ được ki m sát thời hạn ban hành. Nếu thấy quá thời hạn theo
quy định tại khoản 2 Điều 176 BLTTHS mà Thẩm phán chưa ban hành

13


một trong những quyết định trên, Ki m sát viên sẽ có kiến nghị yêu cầu
Thẩm phán gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử.
Kiểm sát việc áp dụng thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
BLTTHS quy định có 6 biện pháp ngăn chặn (Điều 79): bắt, tạm giữ,
tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản đ đảm bảo, cấm đi khỏi nơi cứ
trú. Ở giai đoạn chuẩn bị xét xử Tòa án chỉ có quyền áp dụng các biện
pháp: tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản đ đảm bảo, cấm đi khỏi nơi
cư trú. Căn cứ theo Điều 177 BLTTHS thì việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy

bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam do Chánh án hoặc Phó Chánh án thực
hiện; các biện pháp ngăn chặn khác do Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa thực
hiện. Ki m sát viên cần chú ý các căn cứ Tòa án thay đổi biện pháp tạm
giam bằng các biện pháp thay thế khác cũng như thời hạn của nó.
Kiểm sát quyết định đưa vụ án ra xét xử
Ki m sát viên có trách nhiệm ki m sát nội dung quyết định đưa vụ án
ra xét xử. Theo đ , quyết định phải c đầy đủ các nội dung theo Điều 178
BLTTHS.
Kiểm sát việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án
Đối với những quyết định này Ki m sát viên xác định tính c căn cứ và
tính hợp pháp theo từng điều luật.
Kiểm sát việc giao quyết định của Tòa án
- Theo quy định tại Điều 182 BLTTHS, Ki m sát viên ki m sát việc
giao quyết định của Tòa án.
- Sau khi nhận được các quyết định này, Ki m sát viên tiến hành yêu
cầu Tòa án gửi cho những người khác theo quy định, thông qua hoạt động
ki m sát phần thủ tục tại phiên tòa hoặc khiếu nại của người bào chữa, bị

14


can, bị cáo đ phát hiện các vi phạm của Thẩm phán, Thư ký trong việc
giao các quyết định, từ đ c kiến nghị kịp thời với Tòa án.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa của những người THTT
và người tham gia tố tụng
Sau khi HĐXX vào phòng xử án, thư kí đọc nội quy phiên tòa, công
tác ki m sát việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và
người tham gia tố tụng được bắt đầu. Công tác này kéo dài cho đến khi chủ
tọa phiên tòa tuyên án xong và tuyên bố kết thúc phiên tòa.Ở quá tr nh
này, chức năng THQCT và chức năng KSHĐTP của VKS được thực hiện

cùng lúc.
Kiểm sát sau khi kết thúc phiên tòa
Phạm vi của công tác này bắt đầu từ ngay sau khi kết thúc phiên tòa sơ
thẩm và kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án c hiệu lực pháp luật
không bị kháng cáo, kháng nghị.
Đối tượng của hoạt động ki m sát xét xử sau phiên tòa sơ thẩm là các
bản án, quyết định sơ thẩm chưa c hiệu lực pháp luật, hoạt động chấp
hành pháp luật của Tòa án sau phiên tòa sơ thẩm.
2.2 Khái quát về tổ chức hoạt động của VKSND tỉnh Lạng Sơn
2.2.1 Khái quát chung về tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.Vị trí địa lý
tự nhiên của Lạng Sơn là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế,
khoa học - công nghệ với các tỉnh phía Nam trong cả nước, với Trung
Quốc và cả các vùng châu Á, châu Âu. Tuy nhiên, Lạng Sơn vẫn là tỉnh
nghèo, đời sống, dân trí nhiều nơi còn thấp, quy mô nền kinh tế còn nhỏ
bé, sức cạnh tranh yếu; tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, phụ thuộc
nhiều vào cơ chế, chính sách điều hành, điều tiết của Trung ương và các
15


yếu tố khách quan khác. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được tăng
cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát tri n.
Với đặc thù là một tỉnh miền núi biên giới, t nh h nh trật tự an toàn xã hội
còn nhiều diễn biến phức tạp, việc thực hiện công tác của các ban ngành
cũng v vậy mà gặp nhiều kh khăn, vướng mắc. Bên cạnh đ , cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh còn thiếu thốn và lạc hậu,
gây không ít kh khăn đối với các cơ quan nhà nước n i chung và các cơ
quan tư pháp n i riêng, trong đ VKSND cũng không nằm ngoại lệ.
2.2.2 Về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng
Sơn

Về tổ chức bộ máy: VKSND tỉnh Lạng Sơn gồm VKSND cấp tỉnh c
11 phòng nghiệp vụ và 11 VKSND cấp huyện, thành phố. Đ là VKSND
các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng, Cao Lộc, Lộc B nh, Đ nh Lập, Văn Quan,
B nh Gia, Bắc Sơn, Văn Lãng, Tràng Định và thành phố Lạng Sơn. Tổng
số cán bộ, công chức là 173 người với 83,81% cán bộ làm nghiệp vụ Ki m
sát c tr nh độ Cử nhân Luật trở lên; 21,38% đồng chí c tr nh độ cử nhân,
cao cấp lý luận chính trị; tr nh độ ngoại ngữ, tin học đạt 71,67% .
Về cơ sở vật chất: được sự quan tâm của Viện ki m sát nhân dân tối
cao, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện ki m sát
nhân dân tỉnh đã c trụ sở làm việc 7 tầng khang trang, hiện đại tại số 5
đường Trần Hưng Đạo, phường Chi Lăng. Trụ sở Viện ki m sát nhân dân
các huyện cũng được đầu tư xây dựng, cải tạo; trang thiết bị làm việc của
cán bộ công chức được trang bị tương đối đầy đủ phục vụ cho công tác
chuyên môn nghiệp vụ.

16


2.3 Thực tiễn hoạt động kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của
VKSND hai cấp tỉnh Lạng Sơn.
Giai đoạn 2012 – 2016, Viện ki m sát nhân dân hai cấp tỉnh Lạng Sơn
đã ban hành 142 kiến nghị yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án khắc phục vi
phạm trong hoạt động điều tra, xét xử, ban hành 13 thông báo rút kinh
nghiệm giúp cho VKS các cấp kịp thời tháo gỡ vướng mắc, sai s t về nhận
thức pháp luật và về đường lối xử lý các vụ án h nh sự. Đồng thời, phối
hợp với tòa án tổ chức 575 phiên tòa xét xử lưu động, tham dự nhiều phiên
tòa ở cả hai cấp đ tổ chức rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, kỹ
năng tranh tụng cũng như kỹ năng ki m sát việc xét xử cho đội ngũ Ki m
sát viên. Hàng năm VKSND tỉnh Lạng Sơn cũng tiến hành hội nghị trực
tuyến toàn tỉnh chuyên đề “ Công tác ki m sát xét xử” đ tháo gỡ những

vướng mắc, kh khăn, qua đ rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng
công tác ki m sát hoạt động xét xử.
Những mặt còn tồn tại hạn chế:
Trong 05 năm thực hiện nhiệm vụ của m nh, bên cạnh những kết quả
đáng khích lệ đã đạt được, VKSND cấp tỉnh và cấp huyện Lạng Sơn còn
bộc lộ một số đi m tồn tại, cần khắc phục như:
- Mặc dù chất lượng ki m sát xét xử sơ thẩm án hình sự đã c chuy n
biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được đầy đủ yêu cầu cải
cách tư pháp.
- Tỉ lệ kháng nghị của VKS so với số vụ tòa án xử khác quan đi m
thấp, vẫn còn tình trạng VKS cấp trên phải rút kháng nghị của cấp sơ
thẩm.
- Một số trường hợp, VKS chưa kịp thời phát hiện sai phạm của Tòa
án trước, trong và sau phiên tòa xét xử, nhiều vụ Tòa án đưa ra xét xử vi
17


phạm thời hạn xét xử, vi phạm các thủ tục tố tụng, vi phạm việc áp dụng
Bộ luật Hình sự nhưng do chưa kịp thời đưa ra kiến nghị, kháng nghị đã
dẫn đến phải hủy án.
- Công tác quản lý trong công tác chỉ đạo, điều hành của một số đơn vị
đối với ki m sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự còn nhiều thiếu sót,
chưa sát sao, chặt chẽ.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận công tác trong hoạt động ki m sát đôi
lúc còn thiếu tính liên kết chặt chẽ và chưa thực sự thường xuyên.
N uyê

â của






ại, ạ c ế:

Nguyên nhân khách quan:
- Một số quy định của BLTTHS còn chưa đầy đủ, cụ th và rõ ràng,
trong khi đ các văn bản hướng dẫn của cơ quan c thẩm quyền vừa không
đầy đủ, kịp thời, vừa thiếu sự phối hợp đồng bộ liên ngành nên việc nhận
thức và áp dụng các quy định của BLTTHS và BLHS trong thực tiễn
không thống nhất và còn nhiều vướng mắc.
- Quy định về quyền của VKS các cấp chưa th hiện sự phân định giữa
quyền lãnh đạo của Viện trưởng với quyền năng pháp lý của KSV, giữa
quyền năng pháp lý của Viện trưởng với quyền năng pháp lý của KSV.
Chính vì vậy không phát huy được vai trò cá nhân và cá th hoá trách
nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của từng chức danh.
Nguyên nhân chủ quan:
- Sự hạn chế về tr nh độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ và tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ KSV n i chung và các KSV ki m sát xét xử án
hình sự nói chung.
- Ở một số đơn vị, công tác ki m sát xét xử chưa được quan tâm đúng
mức.
18


Chương 3
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

3.1 Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Theo tác giả, một số vấn đề sau đây cần được tiếp tục nghiên cứu đ
hoàn thiện:
- Cần hoàn thiện hơn những điều luật cụ th về ki m sát việc tuân theo
pháp luật trong việc ghi biên bản phiên tòa.
- Hoàn thiện quy định về việc yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng
xét xử
- Cần hoàn thiện và bổ sung thêm ở Chương 2 trong phần “những
nguyên tắc cơ bản”, cụ th là Điều 20 quy định về “trách nhiệm thực hành
quyền công tố và ki m sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình
sự”.Trên thực tiễn thực hiện chức năng của mình, Viện ki m sát không
giống như Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật ( Điều 23 BLTTHS năm 2015) mà còn phải tuân theo sự chỉ đạo của
cấp trên là Viện trưởng và Phó viện trưởng của VKSND cùng cấp.
- Cần bổ sung điều luật cụ th nhằm phân định rõ hai chức năng: thực
hành quyền công tố và ki m sát các hoạt động tư pháp của VKSND.
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
3.2.1. Tăng cường công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng pháp luật

19


Khi làm tốt công tác giải thích th việc nhận thức, thực thi, áp dụng
pháp luật sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các chủ th không chỉ là mỗi công
dân mà còn là các cơ quan, tổ chức đã hi u và nắm bắt được mục đích mà
nhà lập pháp muốn truyền tải đến.
Trong tố tụng h nh sự, việc tăng cường công tác giải thích và hướng
dẫn áp dụng pháp luật không chỉ khiến cho người tham gia tố tụng c nhận
thức đúng về vấn đề pháp luật h nh sự mà còn giúp cho những người tiến

hành tố tụng và các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng chuẩn mực
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của m nh.
3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực và ý thức trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ làm công tác kiểm sát hoạt động xét xử vụ án hình sự.
- Ban hành các quy định của ngành Ki m sát nhân dân về trách nhiệm
trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức gắn với việc khen thưởng, kỷ
luật, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ.
- Nâng cao chất lượng thi tuy n, thi nâng ngạch công chức. Từng bước
đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt.
- Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở kết
quả, hiệu quả công tác chuyên môn.
- Sửa đổi, bổ sung và ban hành mới quy tr nh đánh giá cán bộ, công
chức trong ngành Ki m sát nhân dân theo hướng chú trọng chuyên môn
nghiệp vụ hơn nữa.
- Thực hiện đánh giá năng lực công tác, tr nh độ chuyên môn đ nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành Ki m sát nhân dân.
- Tăng cường mở các lớp tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm,
cơ cấu cán bộ, các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ.

20


- Quy định các chế độ, chính sách đãi ngộ liên quan đến việc phát hiện,
tuy n chọn, bổ nhiệm, bồi dưỡng và sử dụng người c tài năng trong hoạt
động công vụ của ngành Ki m sát nhân dân.
- Đổi mới tuy n chọn lãnh đạo cấp vụ, VKS cấp tỉnh, VKS cấp huyện,
cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc lựa chọn được người thực chất
c đức, c tài; đổi mới phương thức, nội dung nhận xét, đánh giá cán bộ và
việc lấy phiếu tín nhiệm.
- Xây dựng Quy định về cơ chế sát hạch và tổ chức thực hiện cơ chế

sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Ki m sát nhân dân.
- Nâng cao trách nhiệm của Ki m sát viên trong việc nghiên cứu hồ sơ
vụ án. Ki m sát viên tham gia phiên tòa là thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của VKSND khi thực hành quyền công tố và ki m sát xét xử trong giai
đoạn xét xử các vụ án h nh sự.
- Ki m sát viên được phân công thực hành quyền công tố, ki m sát
điều tra và ki m sát xét xử h nh sự cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ
của m nh.
3.2.3.Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo điều hành và công tác
thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành Kiểm sát.
Nội dung tăng cường công tác quản lý gồm: xây dựng chương tr nh, kế
hoạch, đề ra yêu cầu công tác ki m sát phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
ki m sát việc xét xử vụ án h nh sự.
3.2.4. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng, nhất là quan hệ giữa Viện kiểm sát và Tòa án trong việc giải quyết
các vụ án hình sự.

21


Toà án nhân tối cao và Viện ki m sát nhân dân tối cao cần ban hành
những thông tư liên ngành c giá trị thiết thực trong thực tiễn áp dụng đối
với các nội dung như: phối hợp giải quyết những vấn đề trong vụ án h nh
sự, xây dựng kế hoạch liên ngành phối hợp giải quyết những vấn đề cụ th
về tư pháp h nh sự cho từng địa phương; định kỳ họp liên ngành Công an,
Viện ki m sát, Tòa án cấp tỉnh và huyện thống nhất giải quyết những vấn
đề vướng mắc trong hoạt động tố tụng h nh sự...
Bên cạnh đ , Tòa án cũng cần tăng cường phối hợp với Viện ki m sát
tổ chức nhiều phiên tòa rút kinh nghiệm không chỉ cho ki m sát viên mà

còn cho tất cả cán bộ của hai ngành được phát huy năng lực và tổng kết,
rút kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn những hoạt động tố tụng về sau.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và hoàn thiện
cơ chế, chính sách đối với cán bộ các cơ quan tư pháp, trong đó có cán bộ
Viện kiểm sát để họ yên tâm thực hiện nhiệm vụ.
Đầu tư cơ sở vật chất cho các VKSND các cấp. Việc đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trụ sở làm việc cũng như trang bị các phương tiện nghiệp
vụ cần được nh n nhận trong xu thế phát tri n của ngành và trong điều kiện
cải cách tư pháp, đáp ứng không chỉ đầy đủ nhu cầu trước mắt, mà cần tính
toán cho lâu dài.

22


KẾT LUẬN
Một trong những nhiệm vụ mà Viện ki m sát nhân dân được Đảng và
Nhà nước tin tưởng giao phó là nhiệm vụ ki m sát các hoạt động tư pháp
trong đ c ki m sát việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Có th n i, đây là
nhiệm vụ rất vinh dự nhưng cũng mang trọng trách hết sức nặng nề.
Suốt quá trình hình thành, xây dựng và phát tri n ngành ki m sát nói
chung và Viện ki m sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn n riêng đã nỗ lực không
ngừng nghỉ hoàn thành trách nhiệm của mình, bám sát những yêu cầu cải
cách tư pháp của Đảng và Nhà nước, góp một phần không nhỏ vào công
cuộc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội. Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện ki m sát
nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong những năm gần đây đã đạt được không ít
những kết quả đáng khen ngợi, song mặt hạn chế là vẫn còn tồn tại một số
vướng mắc, kh khăn cần phải được khắc phục và tiếp tục nghiên cứu sửa
chữa đ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả của công tác ki m sát. Viện
ki m sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn cũng đã đẩy mạnh đổi mới công tác tổ

chức, chú trọng vấn đề giáo dục ý thức, trách nhiệm, phẩm chất đạo đức,
kĩ năng chuyên môn và tr nh độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
của ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố và
ki m sát các hoạt động tư pháp. Đồng thời, nắm vững và thực hiện đúng,
đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành; tăng cường trách nhiệm
của Ki m sát viên trong các hoạt động thực hành quyền công tố và ki m
sát các hoạt động tư pháp; thường xuyên xây dựng các chuyên đề nghiệp
vụ, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn về công tác thực hành quyền
công tố và ki m sát các hoạt động tư pháp...

23


×