Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

ĐỀ THI GIÁO VIÊN GIỎI MÔN Địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.08 KB, 5 trang )

PHÒNG GD&ĐT YÊN THÀNH

BÀI KIỂM TRA NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
MÔN: ĐỊA LÝ

Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1. (3.0 điểm)
1.Vẽ sơ đồ lực Côriôlit trên bề mặt đất (Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
trên bề mặt Trái đất).
2. Nêu nguyên nhân hình thành.
3. Ảnh hưởng của nó trên bề mặt của trái đất.
Câu 2. (3,0 điểm)
Tại sao nói dạy học Địa lí không thể tách rời khỏi Bản đồ? Khi hướng dẫn học
sinh làm việc với Bản đồ, thầy (cô) thường yêu cầu học sinh đọc Bản đồ theo trình tự
nào?
Câu 3. (3,5 điểm)
Khí hậu là thành phần quan trọng của thiên nhiên Việt Nam và ảnh hưởng lớn đến
phát triển kinh tế đất nước. Thầy (cô) hãy:
1. Trình bày đặc điểm của khí hậu nước ta.
2. Phân tích ảnh hưởng của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.
Câu 4. (4,5 điểm)
Dựa vào bảng số liệu sau đây:
Diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng năm
(Đơn vị : nghìn ha)
Năm
Cây công nghiệp hàng năm
Cây công nghiệp lâu năm
1976
210,1
172,8
1980


371,7
256,0
1985
600,7
470,3
1990
542,0
657,3
1995
716,7
902,3
2000
778,1
1451,3
2005
861,5
1633,6
1.Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi cơ cấu diện tích cây công nghiệp ở nước ta
thời kì 1976-2005.
2.Qua biểu đồ và bảng số liệu hãy rút ra những nhận xét và giải thích cần thiết.
Câu 5. (6,0 điểm)
Đồng chí hãy nêu các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy và học tích cực?
- - - Hết - - (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm )


PHÒNG GD&ĐT YÊN THÀNH

BÀI KIỂM TRA NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
MÔN: ĐỊA LÝ
Thời gian làm bài: 120 phút


HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
(Hướng dẫn này có 04 trang)
CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

Câu 1 1. Vẽ sơ đồ lực Côriôlit trên bề mặt đất:
(3,0 đ)
B
1,0
Xích đạo

N
Hướng ban đầu
Hướng sau khi lệch
2. Nêu nguyên nhân hình thành
Lực gây ra chuyển động đó: Lực Côriôlit do
- Trái đất vận đôngk tự quay từ Tây sang Đông
- Độ nghiêng và hướng nghiêng không đổi
3. Ảnh hưởng của nó trên bề mặt trái đất
- Chuyển động của các dòng biển trong đại dương
- Chuyển động của các dòng sông lớn
- Chuyển động của các khối khí, khí quyển.
-Chuyển động của các vật chất trong lòng Trái đất
Câu 2
-1 Tại sao nói dạy học Địa lí không thể tách rời khỏi Bản đồ
(3,0 đ) + Bản đồ là cuốn SGK thứ hai, là phương tiện dạy học ở nhiều bài địa


+ Từ Bản đồ có thể bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng, bồi
dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu
+ Do đặc điểm của đối tượng, sự vật địa lí trải rộng trong không gian
+ Trong Bản đồ chứa đựng kiến thức ở các ký hiệu, ước hiệu và những
kiến thức thông qua các mối quan hệ địa lí – kiến thức ẩn.
-1 Yêu cầu học sinh đọc theo trình tự:
+ Đọc tên Bản đồ để biết được nội dung Bản đồ.
+ Đọc bản chú giải để biết cách thể hiện nội dung của Bản đồ
+ Căn cứ vào bảng chú giải, tìm đối tượng địa lí trên Bản đồ
+ Liên kết các ký hiệu, xác lập mối quan hệ địa lí, để nêu đặc điểm của
đối tượng, giải thích các đặc điểm và sự phân bố.

0,25

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,5
0,25
0.25
0,5
0,5
0,25
0,25
0,5



Câu 3 1. Đặc điểm khí hậu Việt Nam
(3,5 đ) Việt Nam có kiểu khí hậu nhiệt đới ảm gió mùa
- Tính chất nhiệt đới: Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên
nhiệt độ trung bình năm cao > 200C, tổng lượng bức xạ lớn, cán cân
bức xạ luôn dương, số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ.
- Mưa lớn, độ ẩm cao: Lượng mưa trung bình năm từ 1500 – 200mm.
Độ ẩm trung bình trên 80%
- Thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió tín phong BBC và gió mùa
Châu á với hai hướng, hai mùa trái ngược nhau.
+ Gió mùa mùa Đông: nguồn gốc, hướng, thời gian hoạt động, tính
chất, ảnh hưởng
+ Gió mùa mùa Hạ .........(dẫn chứng).
Phân hoá đa dạng: Không gian, thời gian
2. Ảnh hưởng của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi:
+ Nền nhiệt cao, mưa lớn , độ ẩm lớn nên sản xuất nông nghiệp phát
triển quanh năm.
+ Có thể thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng vật nuôi..
+Đa dạng sản phẩm (dẫn chứng)
-Khó khăn: Do khí hậu có sự phân mùa và tính chất thất thường nên :
+ Thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của bão, lũ lụt, hạn hán trên
diện rộng.
+Khô hạn kéo dài gây hiện tượng thiếu nước, xâm nhập mặn, cháy
rừng....
+ Sự thất thường của khí hậu còn biểu hiện ở hiện tượng: rét sớm,
muôn, rét đậm, sương muối, sâu bệnh ... gây khó khăn cho tính kế
hoạch thời vụ, hình thành cơ cấu nông nghiệp và phòng chống thiên
tai.
Câu 4 1. Vẽ biểu đồ

(4,5 đ) - Vẽ biểu đồ miền
- Yêu cầu :
+ Bảng số liệu
+ Trình bày khoa học, sạch đẹp.
+ Khoảng cách chia các năm phải tỉ lệ với thời gian
+Có chú thích
+ Ghi số liệu vào mỗi miền
- Nếu không đạt được ở mỗi yêu cầu trừ 0,5 điểm.
2. Nhận xét
- Từ năm 1976 -2005 sản xuất cây công nghiệp nước ta phát triển
mạnh, diện tích cây công nghiệp tăng nhanh, tăng liên tục, tăng toàn
diện, không đều, cơ cấu diện tích cây công nghiệp thay đổi (dẫn
chứng)
Nguyên nhân:
+ Nước ta có nhiều tiềm năng về đất đai, khí hậu, nguồn nước, nguồn

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
1,0
0,5

0,5

1,75

1


0,25


lao động để phát triển cây công nghiệp.
+ Giải quyết tốt vấn đề lương thực nên diện tích cây công nghiệp được
ổn định. Chủ trương của nhà nước khuyến khích phát triển và xuất
khẩu.
+Công nghệ chế biến phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất.Thị trường
mở rộng.
Nguyên nhân:
+ Cây công nghiệp lâu năm trồng ở miền núi và trung du có nhiều khả
năng mở rộng diện tích, quỹ đất còn nhiều, cây công nghiệp hàng năm
ở đồng bằng khả năng mở rộng diện tích không còn nhiều lại ưu tiên
cho cây lúa.
+ một số cây công nghiệp hàng năm khó khăn về thị trường
- Từ năm 1975-1985 diện tích cây công nghiệp hàng năm lớn hơn cây
lâu năm, nhưng từ 1990 – 2005 cây công nghiệp lâu năm có diện tích
lớn hơn.
Câu 4

Các dấu hiệu đặc trưng của dạy - học tích cực
1. Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của HS và chú trọng rèn
luyện phương pháp tự học. Một trong những yêu cầu của dạy và học
tích cực là khuyến khích người học tự lực khám phá những điều chưa
biết trên cơ sở những điều đã biết và đã qua trải nghiệm. GV nên đưa
người học vào những tình huống có vấn đề để các em trực tiếp quan
sát, trao đổi, làm thí nghiệm. Từ đó giúp HS tìm ra những câu trả lời
đúng, các đáp án chính xác nhất. Các em còn được khuyến khích “khai
phá” ra những cách giải quyết cho riêng mình và động viên trình bày

quan điểm theo từng cá nhân. Đó là nét riêng, nét mới có nhiều sáng
tạo nhất. Có như vậy bên cạnh việc chiếm lĩnh tri thức, người học còn
biết làm chủ cách xây dựng kiến thức, tạo cơ hội tốt cho tính tự chủ và
óc sáng tạo nảy nở, phát triển. Có thể so sánh nếu quá trình giáo dục là
một vòng tròn thì tâm của đường tròn đó phải là cách tổ chức các hoạt
động học tập cho đối tượng người học.
2. Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phân phối với hợp
tác: Trong dạy và học tích cực, GV không được bỏ quên sự phân hóa
về trình độ nhận thức, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi người học.
Trên cơ sở đó người dạy xây dựng các công việc, bài tập phù hợp với
khả năng của từng cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của người
học. Không có cách dạy cào bằng như phương pháp truyền thống trước
đây. Khái niệm học tập hợp tác ngoài việc nhấn mạnh vai trò của mỗi
cá nhân trong quá trình HS cùng nhau làm việc còn đề cao sự tương
tác ràng buộc lẫn nhau. Cái riêng được hòa lẫn vào cái chung và trong
cái chung luôn có cái riêng thống nhất, phù hợp.
3. Dạy và học tích cực quan tâm chú trọng đến hứng thú của người
học, nhu cầu và lợi ích của xã hội. Dưới sự hướng dẫn của người thầy,
HS được chủ động chọn vấn đề mà mình quan tâm, ham thích, tự lực

0,25
0,25
0,25

0,25
0,5

6,0

1,5


1,5

1


tìm hiểu nghiên cứu và trình bày kết quả. Nhờ có sự quan tâm của thầy
và hứng thú của trò mà phát huy cao độ hơn tính tự lực, tích cực rèn
luyện cho người học cách làm việc độc lập phát triển tư duy sáng tạo,
kĩ năng tổ chức công việc, trình bày kết quả.
4. Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi. Thông qua hướng dẫn tìm
tòi, GV sẽ giúp các em phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và khẳng
định HS có thể xác định được phương pháp học thông qua hoạt động.
Dấu hiệu đặc trưng này không chỉ đặc biệt có hiệu quả với HS lớn tuổi
mà còn áp dụng được cho cả HS nhỏ tuổi nếu có tài liệu cụ thể và sự
quan tâm của GV. Kinh nghiệm cho thấy đây còn là cách để người học
tìm lời giải đáp cho các vấn đề đặt ra. Về phía người dạy cần có sự
hướng dẫn kịp thời giúp cho sự tìm tòi của người học đạt kết quả tốt.
5. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Đánh giá không
chỉ nhằm mục đích nhận biết thực trạng và điều khiển hoạt động học
tập mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động
giảng dạy của GV. Tự đánh giá không chỉ đơn thuần là tự mình cho
điểm số mà là sự đánh giá nỗ lực, quá trình và kết quả, mức độ cao
hơn là người học có thể phản hồi lại quá trình học của mình.

1

1




×