Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Đề cương tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.93 KB, 34 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
? Dấu hiệu giá trị:
- Dấu hiệu giá trị là những phương tiện có giá trị bản thân rất nhỏ so với sức mua của
nó. Dấu hiệu giá trị có giá trị danh nghĩa pháp định để thay thế cho tiền vàng đi vào
lưu thông.
- Các loại tiền dấu hiệu:
 Giấy bạc Ngân hàng : là tiền pháp định do pháp luật nhà nước quy định.
 Tiền đúc bằng kim loại kém giá : Là tiền được đúc bằng kim loại thường ,có giá trị
thấp đóng vai trò vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hóa.
 Tiền chuyển khoản: Là những con số được ghi chép trong tài khoản của NH và
khách hàng(còn gọi là bút tệ hay tiền ghi sổ) Bao gồm giấy tờ thanh toán(séc,ủy
nhiệm chi, ngân phiếu), thẻ thanh toán(Ghi nợ, ký quỹ,tín dụng),Thanh toán tức
thời(Hệ thống máy tính đã nối mạng)
 Sự cần thiết của lưu thông dấu hiệu giá trị:
- Thực hiện chức năng phương tiện trao đổi không nhất thiết phải sử dụng tiền vàng mà
có thể sử dụng tiền dấu hiệu giá trị.
- Thực tiễn :khi tiền vàng bị hao mòn vẫn được chấp nhận như đủ giá trị, do đó người
ta có thể chấp nhận các loại dấu hiệu giá trị khác.
- Sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển nhanh chóng, không đủ tiền vàng, bắt buộc
phải sử dụng đến các phương tiện thanh toán khác.
 Hạn chế của việc lưu thông dấu hiệu giá trị:
- Một số loại dấu hiệu giá trị dễ bị làm giả.
- Lưu thông dấu hiệu giá trị dễ xảy ra lạm phát.
- Việc sử dụng những dấu hiệu giá trị hiện đại phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật, công nghệ
và trình độ dân trí của dân cư.
 Chức năng đơn vị định giá:

1

CQ51/22.08



Đơn vị định giá là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Thực hiện chức năng
này, giá trị của tiền tệ được sử dụng làm thước đo để so sánh với giá trị của tất cả các
loại hàng hoá, dịch vụ.
 Dấu hiệu giá trị thực hiện chức năng đơn vị định giá :
- Dấu hiệu giá trị có danh nghĩa pháp định : giá trị đại diện lớn hơn so với giá trị
nội tại nhưng đã được cơ quan chức năng đảm bảo pháp luật.
- Tiền được quy đinh bằng đơn vị, là chuẩn mực của thước đo.
- Thực hiện chức năng đơn vị định giá không nhất thiết phải là tiền thực, dấu hiệu
giá trị cũng được.
=> Ý nghĩa: Xác định được giá cả hàng hóa để thực hiện trao đổi; Giảm chi phí và
thời gian trao đổi; Xác định các chỉ tiêu giá trị trong công tác quản lý nền kinh tế
quốc dân, DN, đơn vị và thu chi bằng tiền của cá nhân.
? Những lợi ích của việc sử dụng tiền chuyển khoản:
- Hình thức tiền tệ này được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán của
ngân hàng và khách hàng (còn gọi là bút tệ hay tiền ghi sổ).
- Những lợi ích của việc sử dụng tiền chuyển khoản:
 Ta có thể thanh toán mà không cần phải mang theo nhiều tiền mặt.
 An toàn hơn nhiều so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
 Tránh được người thanh toán sử dụng tiền giả.
 Góp phần đa dạng hoá hình thức kinh doanh của ngân hàng, mở rộng kinh doanh
ngân hàng trên toàn cầu.
 Việc thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền
mặt trong lưu thông, dẫn tới giảm vận chuyển và phát hành tiền.
 Tạo điều kiện để dễ dàng cho việc kiểm soát lạm phát.
? Các kênh cung ứng tiền của NHTW:
- Tái chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá của các Ngân hàng Thương mại
và các Tổ chức tín dụng.
2


CQ51/22.08


- Phát hành tiền qua thị trường vàng và ngoại tệ.
- Ngân hàng trung ương phát hành tiền cho Ngân sách Nhà nước vay.
- Ngân hàng Trung ương cung ứng tiền qua thị trường mở.
? Vấn đề thiểu phát:
- Thiểu phát là tình trạng trong lưu thông thiếu tiền, dẫn đến giá cả hàng hoá, dịch vụ
giảm xuống một cách phổ biến.
- Ảnh hưởng của thiểu phát đến kinh tế - xã hội:
 Tác động tích cực: Nó là kết quả của những nỗ lực chống lạm phát trước đó, phản
ánh sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất.
 Tác động tiêu cực: Nhu cầu tiêu dùng giảm, năng lực sản xuất giảm, do hàng tồn kho
lớn, làm tăng gánh nặng các khoản nợ cho từng doanh nghiệp và cả nền kinh tế, hoạt
động tín dụng giảm, sức mua của đồng tiền trong nước tăng lên, dẫn đến nhập khẩu
hàng hoá tăng, giảm xuất khẩu.
- Nguyên nhân:
 Sự tăng nhanh của tổng cung: Do yếu tố sản xuất thừa, một số ngành sản xuất vẫn
tiếp tục tăng trưởng cao, hàng nhập lậu tăng với giá rẻ.
 Sự suy giảm của tổng cầu: Tổng mức vốn đầu tư xã hội giảm, tiền lương và thu nhập
của người lao động không tăng, giá hàng hóa trên thị trường thế giới giảm, ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực.
- Giải pháp giải quyết:
 Tăng tổng cầu nền kinh tế:
 Tăng chi tiêu NSNN.
 Thực hiện chính sách giảm thuế.
 Thực thi chính sách tiền tệ mở rộng.
 Kích cầu tín dụng.
 Tăng tiền lương cho người lao động.
 Giảm tổng cung:

 Điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư, xuất nhập khẩu.
3

CQ51/22.08


 Nhà nước hỗ trợ cho DN trong việc tiêu thụ sản phẩm.
 Quản lý nhập khẩu hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
? Ý nghĩa của tỷ trọng tiền mặt nhỏ trong khối lượng tiền cung ứng
Tiền mặt chiếm tỉ trọng nhỏ trong khối lượng tiền cung ứng đồng nghĩa với việc
tiền chuyển khoản được sử dụng nhiều ,chiếm tỷ trọng lớn, điều này mang lại nhiều ý
nghĩa.
- Tiết kiệm chi phí in ấn,phát hành, lưu thông, bảo quản tiền mặt
- Tạo điều kiện tâp trung nguồn vốn nhanh chóng
- Giảm bớt rủi ro lạm phát
- Thanh toán, chuyển nhượng đảm bảo an toàn, chính xác,gọn nhẹ
- Trình độ dân trí ngày càng nâng cao
- Nhà nước dễ dàng quản lí được khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế
thông qua việc NHTW tham gia và kiểm soát chặt chẽ chức năng tạo tiền chuyển
khoản của các NHTM và các tổ chức tín dụng.
? Vấn đề tính lỏng của các tài sản và các phương tiện thanh toán (trong MS)
- Khối lượng tiền trong lưu thông ( MS ) là tất cả các phương tiện được chấp nhận làm
trung gian trao đổi hh,dv và các khoản thanh toán khác tại 1 thị trường trong một thời
gian nhất định.
- Tính thanh khoản: chỉ mức độ mà một tài sản bất kì có thể được mua hoặc bán trên thị
trường mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường của tài sản đó. Một tài sản có tính
thanh khoản cao nếu nó có thể được bán nhanh chóng mà giá bán không giảm đáng kể.
- Các khối tiền trong lưu thông.
+ M1: Khối tiền giao dịch, có tính lỏng cao nhât,chuyển đổi hh,dv trực tiếp. Bao gồm
tiền mặt ( C ), tiền gửi không kì hạn ( Dtck)

+ M2: Khối tiền giao dich mở rộng. Bao gồm M1, Tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết
kiệm.
+ M3 : Khối tiền tệ tài sản, có tính lỏng thấp nhất, Bao gồm M2 và các chứng từ có
giá (MMF) như thương phiếu , tín phiếu…..
4

CQ51/22.08


? Sự thay đổi của khối lượng tiền cơ sở khi Kho bạc bán trái phiếu chính phủ cho các
chủ thể khác nhau
Tiền cơ sở bao gồm tiền mặt trong lưu thông do các cá nhân (hộ gia đình và doanh
nghiệp không phải ngân hàng nắm giữ) và dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương
mại tại ngân hàng trung ương.
 Với chủ thể là các NHTM, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế - xã hội, nhà đầu tư tư
nhân…: Khối lượng tiền cơ sở không thay đổi vì chỉ là chuyển tiền từ các chủ thể
trong xã hội, tiền vẫn trong lưu thông.
 Với chủ thể là NHTW: Khối lượng tiền cơ sở sẽ tăng lên vì NHTW đưa thêm tiền
vào lưu thông cụ thể là cho NSNN vay, NSNN dùng chi tiêu , đưa tiền ra nền kinh
tế.
 Bán ra nước ngoài: Tăng lượng tiền cơ sở, vì lượng tiền mặt trong lưu thông tăng.
Cơ chế: Bán TF ra nước ngoài  Thu ngoại tệ  Đổi ngoại tệ ra nội tệ( Bán cho
NHTW)  MS tăng.

5

CQ51/22.08


CHƯƠNG 2: TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG


? Tín dụng ngân hàng là một loại hình tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường
Các loại hình thức tín dụng: tín dụng nân hàng, tín dụng thương mại,tín dụng nhà
nước.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa 1 bên là ngân hàng và bên kia là
các tác nhân ( DN, cá nhân, tổ chức xã hội…) trong nền kinh tế quốc dân.
-Giải thích: vì nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc
phục được nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử:
 Khối lượng tín dụng lớn: cả huy động và cho vay, thoả mãn tối đa nhu cầu vốn của
các tác nhân trong nền kinh tế.
 Thời gian tín dụng đa dạng: ngắn, trung và dài hạn, đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn
của khách hàng.
 Phạm vi hoạt động rộng: sự vận động của vốn là hai chiều nên phạm vi hoạt động
rộng với mọi tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế.
? Lãi suất
 Kn:
 Lợi tức là khoản tiền người đi vay phải trả chi người cho vay ngoài phần vốn
gốc vay ban đầu, sau 1 thời gian sử dụng tiền vay.
 Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong 1
khoảng thời gian nhất định.
 Vai trò :
Lãi suất tín dụng là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng của nền kinh
tế thị trường. Nó tác động đến tất cả các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay nói riêng
và từ đó đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế nói chung.
 Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô ( là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ) :điều
chỉnh lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực
hiện điều tiết nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản
6

CQ51/22.08



xuất).; quan hệ cung cầu ngoại tệ  hoạt động xuất nhập khẩu; điều chỉnh cơ
cấu kinh tế ngành, vùng…
 Công cụ điều tiết kinh tế vi mô: hoạt động cho vay các doanh nghiệp  mở
rộng hay thu hẹp sxkd; căn cứ lựa chọn cơ hội đầu tư; công cụ để thực hiện
hoạt động của các tổ chức tín dụng.
 Công cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
 Công cụ kích thích cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
 Các nhân tố ảnh hưởng:
 Cung cầu tín dụng: là yếu tố quan trọng quyết định mức lãi suất, cung > cầu
 lãi suất giảm và ngược lại; thay đổi trên từng thị trường: ngắn hạn, trung
hạn , dài hạn, loại tiền cho vay, khu vực và toàn bộ nền ktqd.
 Tỷ lệ lạm phát: có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của lãi suất tín dụng, tỷ
lệ lạm phát  giá trị tiền tệ  lợi ích kinh tế của người cho vay dẫn đến nếu tỷ
lệ lạm phát tăng thì lãi suất cũng phải tăng và ngc lại; lãi suất tín dụng cũng là
công cụ để kiềm chế lạm phát.
 Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế: hoạt động của các doanh
nghiệp là nền tảng của hoạt động tín dụng; là cơ sở để xác định mức lãi suất
hợp lý hài hòa lợi ích giữa người cho vay và người đi vay (lãi suất < tỷ suất lợi
nhuận).
 Chính sách kinh tế của Nhà nước : Nhà nước can thiệp vào thị trường tín
dụng bằng các chính sách kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội (chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, cho vay trọng điểm…)
 Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát:
Lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền vào lưu thông làm cho giá cả tăng
lên liên tục.
 Khi tỉ lệ lạm phát tăng  đồng tiền trở nên mất giá nhanh hơn  đẩy chi phí
sử dụng vốn (lãi suất) tăng theo, vì khi lạm phát nhà đầu tư luôn yêu cầu mức
lợi tức cao hơn để bù đắp vào phần bù rủi ro do lạm phát (rủi ro hệ thống). Để

7

CQ51/22.08


khoản đầu tư có lãi thì lãi suất thực luôn phải dương (tức là Lãi suất danh nghĩa
> tỷ lệ lạm phát). Tương tự, khi tỉ lệ lạm phát giảm, nó sẽ là nguyên nhân kéo
lãi suất xuống.
 Lãi suất giảm  các DN đầu tư vào SXKD, tăng trưởng kinh tế, nền kinh tế
quá nóng  nguy cơ gây ra lạm phát. Ngược lại, lãi suất tăng  lạm phát
giảm.

8

CQ51/22.08


CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

? Một số hàng hóa trên thị trường tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu ngân
hàng
Thị trường tài chính là nơi cung cầu nguồn tài chính gặp nhau và tại đó các tài sản
tài chính được mua bán.
 Khái niệm:
 Cổ phiếu là chứng khoán chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và
quyền lợi của người sở hữu chứng khoán đó đối với công ty cổ phần. (cổ phiếu
thường và ưu đãi)
 Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ chứng nhận khoản vay do người đi vay
phát hành cam kết trả lợi tức và hoàn trả vốn theo một thời hạn nhất định cho
người sở hữu chứng khoán. ( trái phiếu chính phủ, công ty và ngân hàng)

 Kỳ phiếu ngân hàng là công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng thương mại phát
hành với thời hạn 3 tháng, 178 ngày, 9 tháng, 364 ngày.
 Phân loại thị trường:
 Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn
hóa trong việc mua bán các tài sản tài chính có tính lỏng cao và chuyển giao
quyền sử dụng nguồn tài chính ngắn hạn.
 Kỳ phiếu ngân hàng: Vì là 1 loại công cụ nợ ngắn hạn ( dưới 1 năm).
 Trái phiếu ngắn hạn hoặc sắp đến kỳ hạn thanh toán.
Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hóa
trong việc mua bán các tài sản tài chính có tính lỏng thấp và chuyển giao quyền
sử dụng nguồn tài chính dài hạn.
 Trái phiếu trung và dài hạn.
 Cổ phiếu: Vì là một loại chứng khoán dài hạn.

9

CQ51/22.08


? Điều kiện để thị trường tài chính hình thành và phát triển (6)
Thị trường tài chính là nơi cung cầu nguồn tài chính gặp nhau và tại đó các tài
sản tài chính được mua bán.
Điều kiện:
 Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định với mức độ lạm phát có thể
kiểm soát được.
 Các công cụ của thị trường tài chính phải đa dạng, tạo ra các phương tiện
chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính.
 Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính.
 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy chế cần thiết làm cơ sở hoạt
động và kiểm soát thị trường tài chính, đồng thời cần có tổ chức quản lý nhà

nước để điều khiển giám sát sự hoạt động của thị trường theo quy định của
pháp luật.
 Phải tạo được cơ sở vật chất kỹ thuật và có được hệ thống thông tin kinh tế
phục vụ cho hoạt động của thị trường.
 Cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu các kiến thức của
thị trường tài chính, vững về nghiệp vụ kỹ thuật hoạt động của thị trường và
phải có lực lượng đông đảo các nhà đầu tư có kiến thức, dám đương đầu với rủi
ro.
? Phân biệt và xác định vai trò của người môi giới trên thị trường chứng khoán sơ
cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp.
Thị trường sơ cấp
Vai trò

Tư cách

Thị trường thứ cấp
Trung gian giữa người mua và

Bảo lãnh

người bán

Pháp nhân( Công ty chứng khoán, ngân
hàng)

Pháp nhân hoặc thể nhân ( công ty
chứng khoán,người am hiểu tình
hình chứng khoán)…

10


CQ51/22.08


Nhiệm
vụ

Cố vấn cho chủ thể phát hành cần nguồn Đảm bảo mua bán nhanh chóng và
tài chính để phát hành và đảm bảo tiêu giảm bớt rủi ro
thụ chứng khoán mang lại nguồn thu

? Thị giá cổ phiếu và các nhân tố ảnh hưởng
Thị giá cổ phiếu là giá thị trường của cổ phiếu.
 Thứ nhất, nhân tố nội tại:
Vì cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành, lợi ích do cổ phiếu mang lại và sự
an toàn của khoản đầu tư vào cổ phiếu phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên trong của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào lợi tức cổ phần của
doanh nghiệp và tương lại phát triển của doanh nghiệp.
 Thứ hai, các nhân tố bên ngoài: bao gồm nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội,
quân sự thậm trí cả yếu tố thời tiết.
Các nhân tố này nếu tác động tốt tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần thì giá cổ phiếu tăng và ngược lại.
 Thứ ba, các yếu tố kỹ thuật của thị trường:
Nhờ vào kỹ thuật tổ chức thị trường và thể thức hoạt động của nó, người ta tác
động đến cung cầu chứng khoán thông qua việc cho phép tổ chức đầu tư chuyên
nghiệp đứng ra mua bán chứng khoán, từ đó điều chỉnh cung cầu, điều hòa giá cả
trên thị trường, tránh sự tăng hoặc giảm giá quá mức.

11


CQ51/22.08


CHƯƠNG 4: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN

? Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín
dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi cho vay và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
 Nghiệp vụ huy động vốn: Các NHTM huy động vốn, tạo nguồn vốn kinh doanh
từ các nguồn:
 Nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng: Bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự
trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định của NHTW.
 Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn mà
ngân hàng lắm giữ  phản ảnh thực lực tài chính của ngân hàng.
 Nguồn vốn này quyết định quy mô kinh doanh, thu hút các nguồn vốn
khác và cho vay.
 Đảm bảo cho sự giảm giá trị của những tài sản có của ngân hàng có nguy
cơ đưa ngân hàng đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản.
 Nguồn vốn tiền gửi: Là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên
ngoài của các NHTM, thể hiện rõ bản chất của ngân hàng đi vay để cho vay.
Nguồn vốn này chủ yếu dưới dạng:
 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi ko kì hạn): KH có thể rút hoặc thêm tiền
bất cứ lúc nào, lãi suất thấp, đảm bảo nhu cầu mua bán hàng hoá, dịch vụ
của KH.
 Tiền gửi có kì hạn: KH chỉ đc rút tiền ra khi đến hạn, lãi suất cao, ko đc
hưởng các dịch vụ thanh toán của NH.
 Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản để dành của khách hàng gửi vào NHTM
 Nguồn vốn đi vay: Các NHTM có thể vay vay vốn từ NHTW, từ các tổ chức
tín dụng khác nhau hoặc từ thị trường tài chính trong nước và ngoài nước.


12

CQ51/22.08


 Các nguồn vốn khác mà các NHTM có thể huy động từ nguồn vốn tài trợ đầu
tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các chương trình, dự án xây
dựng, tiền gửi của ngân hàng khác nhờ thanh toán hộ…
 Nghiệp vụ tài sản có – sử dụng vốn: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến sử
dụng các khoản vốn huy động được từ nghiệp vụ tài sản nợ.
 Nghiệp vụ cho vay: hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng.
 Cho vay ngắn hạn: < 12 tháng.
 Cho vay trung và dài hạn: > 12 tháng.
 Đầu tư chứng khoán: giúp các NHTM sử dụng và khai thác tối đa các
nguồn vốn đã huy động, nó tăng cường khả năng thanh khoản cho dự trữ
và mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng dư nợ cho vay chứng
khoán ở giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật Nhà nước.
 Góp vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn để liên doanh, liên
kết với các NHTM, các tổ chức tín dụng khác hoặc các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ để tăng phần vốn góp, tạo ra lợi thế
cho ngân hàng và nền kinh tế.
 Hoạt động ngân quỹ bao gồm:
 Nhu cầu dự trữ tiền mặt của ngân hàng để phục vụ việc chi trả đối
với khách hàng, dự trữ này cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô hoạt
động, nhu cầu mang tính thời vụ của khách hàng.
 Tiền gửi tại ngân hàng khác: Các ngân hàng có thể mở tài khoản lẫn
nhau để đổi lấy những dịch vụ khác nhau như trung gian thanh toán
cho khách hàng; giao dịch ngoại tệ; mua bán chứng khoán.
 Tiền gửi tại NHTW: bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định

của NHTW và tiền gửi thanh toán.
 Hoạt động dịch vụ ngân hàng: dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ
và vàng bạc, hoạt động ủy thác, hoạt động thông tin, tư vấn…

13

CQ51/22.08


? Chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi cho vay và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
 Chức năng trung gian thanh toán:
 Nội dung: Khi làm trung gian thanh toán ngân hàng tiến hành những nghiệp vụ:
 Mở tài khoản tiền gửi
 Nhận vốn tiền gửi vào tài khoản.
 Thanh toán theo yêu cầu của khách hàng(sau khi đã thực hiện 2 công việc
trên)
Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán
hàng hóa – dịch vụ cho người thụ hưởng hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi khi có
các khoản thu thông qua các phương tiện thanh toán như Séc, ủy nhiệm chi , ủy
nhiệm thu,thẻ rút tiền,thẻ thanh toán, thẻ tín dụng….
 Ý nghĩa: Tăng lợi nhuân phí dịch vụ cho NHTM
 Các khoản thanh toán trong nền kinh tế thuận tiên, nhanh chóng, an toàn và
tiết kiệm.
 Góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn.
 Huy động được vốn tiền gửi ở mức cao nhất để mở rộng cho vay.
 Góp phần giám sát kỷ luật hoạt động kinh tế, tài chính và thanh toán theo
đúng quy định của pháp luật.
 Là cơ sở thực hiện chức năng tạo tiền của NHTM.

 Chức năng tạo tiền:
 Từ lượng tiền dự trữ từ hoạt động trung gian tín dụng và trung gian thanh toán,
thông qua việc cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có thể tạo nên số
tiền gửi tăng lên gấp bội.
Tiền chuyển khoản =Tiền gửi x hệ số mở rộng tiền gửi= Tiền gửi / Rd

14

CQ51/22.08


 Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi phụ thuộc
các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa, tỷ lệ giữa tiền mặt so với tiền
gửi thanh toán.
 Ý nghĩa:
 Tạo ra tiền , tăng lượng tiền cung ứng.
 Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của nền
kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
 Tạo tiền chuyển khoản thay thế tiền mặt do đó tiết kiệm chi phi lưu thông.
? Vai trò của các trung gian tài chính
Tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính –
tiền tệ, trong đó chủ yếu và thường xuyên là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính
cho khách hàng.
 Vai trò trong việc giảm bớt chi phí giao dịch
- Chi phí giao dịch là thời gian và tiền bạc chi vào các hành động giao dịch tài
chính. Chi phí giao dịch là một trong những cản chính trong quá trình lưu thông vốn
trên thị trường tài chính bởi phần lớn các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế tồn tại
dưới dạng phân tán và nhỏ lẻ.
- Các trung gian tài chính có khả năng giảm được chi phí giao dịch trong quá
trình lưu chuyển vốn là nhờ vào tính kinh tế do quy mô hoạt động lớn và tính chuyên

nghiệp cao.
- Với lợi thế nguồn vốn huy động lớn, các trung gian tài chính có thể đầu tư với
khối lượng lớn nên chi phí môi giới tính trên mỗi đồng vốn đầu tư sẽ thấp hơn nhiều
so với các nhà đầu tư riêng lẻ.
- Hơn nữa, nhờ vào quy mô vốn lớn, các tổ chức tài chính trung gian có thể đa
dạng hoá danh mục đầu tư; đầu tư vào các công nghệ quản lý hiện đại, để giảm thiểu
rủi ro mà không làm tăng chi phí nhiều như các nhà đầu tư riêng lẻ.
- Tính chuyên nghiệp cũng là một yếu tố làm giảm chi phí giao dịch. Do
chuyên hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - tài chính, các tổ chức này có kinh nghiệm về
15

CQ51/22.08


quản lý vốn hiệu quả, lựa chọn các giải pháp giảm chi phí giao dịch nhằm nâng cao
mức lợi nhuận.
 Vai trò trong giảm chi phí thông tin
- Chi phí thông tin trên thị trường tài chính phát sinh từ vấn đề thông tin không
cân xứng trong nền kinh tế: một trong hai bên trong hai bên trong một giao dịch có ít
thông tin hơn bên đối tác về đối tượng của giao dịch khiến cho việc ra quyết định
không đảm bảo chính xác  nguy cơ lựa chọn đối nghịch và rủi to đạo đức, gây ra
ảnh hưởng tiêu cực đến tính hiệu quả trong luân chuyển vốn trên thị trường tài chính.
- Các tổ chức tài chính trung gian chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính –
tiền tệ nên họ được trang bị đầy đủ hơn những cho vay đơn lẻ cả về kiến thức kinh
nghiêm, nhờ đó họ có thể thu thập và xử lý thông tin hiệu quả hơn, giúp đánh giá
được chính được chính xác hơn mức độ rủi ro của các dự án xin vay, qua đó giảm
thiểu được nguy cơ lựa chọn đối nghịch. Đồng thời, họ cũng có khả năng kiểm soát
tốt hơn quá trình sử dụng vốn của người đi vay, nhờ đó giảm bớt được những thiệt hại
do rủi ro đạo đức gây ra.
 Vai trò kích thích và tập trung nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ trong nền kinh tế

- Mỗi cá nhân, gia đình thường chỉ sở hữu một khoản tiền nhỏ, lẻ và việc làm
cho chúng sinh lời không phải dễ dàng. Vì vậy, họ đem số tiền đó để cho vay và các
tổ chức tài chính là nơi tương đối an toàn cung cấp các dịch vụ tài chính sinh lời. Các
tổ chức tài chính với mạng lưới rộng lớn, với sự linh hoạt trong hoạt động đã tập
trung được các nguồn tiết kiệm, đặc biệt là các khoản tiền nhỏ lẻ để đưa vào thị
trường tài chính. Hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian có đủ độ tin cậy do
tính chuyên môn hóa cao sẽ làm giảm bớt rủi ro cá nhân của những người tích lũy.
Chính với lý do này, hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian làm cho quá trình
tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả, tạo khả năng cung ứng vốn
cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn.

16

CQ51/22.08


- Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn của các trung gian tài chính
có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất, đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu về vốn từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tổ chức tài chính trung gian thông qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và
dài hạn đầy đủ, kịp thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò quan trọng
trong việc góp phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then
chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế
tối ưu…
? Vai trò của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán
- Các trung gian tài chính thường xuyên cung cấp vốn cho thị trường chứng khoán.
- Bảo lãnh, mua giới cho các hoạt động trên thị trường chứng khoán.
- Các trung gian tài chính cũng có thể huy động vốn từ thị trường chứng khoán bằng
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển.


17

CQ51/22.08


CHƯƠNG 5: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
? Các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
Là những công cụ NHTW có thể sử dụng để tác động trước hết vào mục tiêu hoạt
động  mục tiêu trung gian nhờ cơ chế thị trường  mục tiêu cao nhất. Các công cụ
gián tiếp thường được sử dụng ở những nền kinh tế thị trường phát triển và có mối liên
hệ chặt chẽ giữa các mức lãi suất thị trường.
 Lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTW đối với các
ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ
có giá chưa đến thời hạn thanh toán.
NHTW ấn định lãi suất tái chiết khấu cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu
của chính sách tiền tệ. Lãi suất này được sử dụng để kiểm soát sự biến động lãi suất
trên thị trường và điều tiết lượng tiền cung ứng.
* Cơ chế sử dụng
Việc ấn định lãi suất tái chiết khấu, NHTW có thể tác động đến khả năng cho
vay của NHTM
 Lãi suất tái chiết khấu tăng lên, lượng tiền cung ứng giảm.
 Lãi suất tái chiết khẩu giảm, lượng tiền cung ứng tăng.
Sự thay đổi lãi suất tái chiết khấu là dấu hiệu của định hướng chính sách tiền tệ
khi lãi suất tái chiết khấu phù hợp với mức lãi suất thị trường. Khi lãi suất TCK
tăng CSTT thắt chặt, giảm  CSTT mở rộng.
* Ưu, nhược điểm
 Ưu điểm: Có khả năng điều tiết một cách linh hoạt các mục tiêu trung
gian.

 Nhược điểm: mức độ phát huy hiệu quả căn cứ vào mức độ phụ thuộc về
vốn của NHTM vào NHTW  kém chủ động.

18

CQ51/22.08


 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Theo luật định, khi các NHTM huy dộng được vốn tiền gửi trong xã hội, phải
trích ra một phần số tiền gửi này để gửi vòa tài khoản dự trữ bắt buộc tại NHTW và
để tại quỹ của mình.. Số tiền gửi được trích là theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định của
NHTW.
Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền dự trữ bắt buộc và tổng số
dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc các NHTM thu hút được trong một khoảng thời
gian nhất định.
Xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc :
 Theo điều kiện của từng nước, trong từng thời kỳ.
 Quy định chung cho tất cả NHTM – quy định riêng cho từng NH.
 Quy định chung cho toàn bộ các loại tiền gửi – quy định đối với từng
loại tiền gửi.
Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tạo điều kiện để NHTW kiểm soát quá trình
tạo tiền của hệ thống NH và tác động đến mức cung tiền tệ.
* Cơ chế sử dụng :tác động vào khả năng tạo tiền hay hệ số mở rộng tiền gửi.
 Khi NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc  giảm mức cung ứng tiền tệ.
 Khi giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc  tăng mức cung ứng tiền tệ.
* Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm: Có tác động đến tất cả các ngân hàng như nhau.
 Nhược điểm: thiếu tính mềm dẻo; có thể gây ảnh hưởng xấu đến khả năng
thanh khoản của các NHTM, gây mất ổn định NH.

 Nghiệp vụ thị trường mở( có tính linh hoạt cao nhất và được sử dụng nhiều nhất)
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các chứng từ có giá của NHTW
trên thị trường tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ thị trường mở là công cụ quan trọng
trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW, nó điều tiết mức dự trữ của các
NHTM và điều tiết mức cung tiền tệ.
19

CQ51/22.08


* Cơ chế sử dụng : NHTW mua bán các chứng từ có giá với các thành viên tham gia
thị trường mở.
 Khi muốn gia tăng mức tiền cung ứng, NHTW mua các chứng từ có giá trên thị
trường.
 Khi muốn giảm mức tiền cung ứng, NHTW bán các chứng từ có giá đang nắm
giữ.
* Ưu, nhược điểm :
 Ưu điểm:
 NHTW kiểm soát được khối lượng giao dịch.
 Là công cụ linh hoạt, chủ động.
 Có thể tiến hành nhanh chóng, ít tốn kém chi phí.
 Nhược điểm:
 Phụ thuộc vào người mua bán ( NHTM).
 Cơ chế thanh toán bằng tiền chuyển khoản phải tương đối phát triển.
? Tác động của NHTW đến việc tạo tiền của các NHTM khi NHTW sử dụng công cụ
nghiệp vụ thị trường mở
NHTW bán ra những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường  tiền gửi
dự trữ của các NHTM tại NHTW giảm xuống khối lượng tiền cung ứng đã giảm đi
một lượng = giá trị của giấy tờ có giá chính phủ bán ra X hệ số mở rộng tiền gửi.

NHTW mua vào giấy tờ có giá của chính phủ do NHTM bán lại thì NHTW trả
tiền cho NHTM làm tăng khoản tiền dự trữ của NHTM. Tiền của ngân hàng thương
mại tăng  cung tiền tăng {cung tiền = [tiền mặt + tiền dự trữ (tăng)] x hệ số mở
rộng tiền gửi}

20

CQ51/22.08


CHƯƠNG 6: TÀI CHÍNH CÔNG
? Vai trò của NSNN trong điều tiết thu nhập, giảm khoảng cách giàu nghèo và giải
quyết thất nghiệp
Ngân sách nhà nước là tổng số thu chi của NN trong 1 năm theo quy định của
hiến pháp nhằm thực hiện chức năng của NN.
 Thu NSNN: Là việc NN dùng quyền lực của mình để tập trung 1 phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của NN.
 Chi NSNN: Là việc NN phân phối, sử dụng NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN theo các nguyên tắc nhất định.
Thông qua 2 hoạt động:
 Thu NSNN:
 Thuế trực thu: Điều tiết thu nhập của những ngừoi có thu nhập cao qua
thuế suất lũy tiến ( thuế thu nhập cá nhân)


Thuế gián thu: Nâng đỡ những người có thu nhập thấp bằng cách giảm
thuế cho những mặt hàng thiết yếu, đánh thuế vào các mặt hàng xa xỉ.
VD: Đánh thuế nặng vào mặt hàng otô.


 Chi NSNN: NN thực hiện các khoản chi hỗ trợ cho các đối tượng chính sách,
chi trợ cấp, trợ giá, chi đầu tư phát triển để giải quyết việc làm, chi cho vay ưu
đãi… góp phần nâng đỡ người có thu nhập thấp.
VD: Trợ giá xe bus, cho vay học sinh, sinh viên với lãi suất thấp.
? Bội chi ngân sách nhà nước
Bội chi NSNN là tình trạng chi NSNN vượt quá mức thu NSNN trong 1 năm ( chi >
thu )
 Phân loại bội chi NSNN : Căn cứ vào nguyên nhân, chia NSNN làm 2 loại
 Bội chi cơ cấu: Là bội chi ngân sách có thể xảy ra do thay đổi chính sách thu chi
của NN.
21

CQ51/22.08


VD : Giải pháp tăng lương nhưng chưa có nguồn thu bù đắp.
 Bội chi chu kì : Là bội chi do biến động của chu kì kinh tế.
 Nguyên nhân Bội chi NSNN : Do NN không sắp xếp được nhu cầu chi tiêu phù hợp
với khả năng, cơ cấu chi NSNN không hợp lí, lãng phí, thất thoát kinh phí, không có
biện pháp hiệu quả khai thác hợp lí đủ nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, suy thoái
kinh tế, thiên tai, chiến tranh.
 Tác động :
 Bội chi NSNN qui mô lớn và kéo dài là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới lạm phát.
 Làm khoản nợ công gia tăng, tạo sức ép với chính sách quản lí nợ.
 Giải pháp xử lí bội chi NSNN:
 Phát hành tiền
 Tăng thu, giảm chi
+ Ưu điểm:
- Nhà nước chủ động cải thiện được tình trạng bội chi NSNN.
- Không gây gánh nặng nợ trong tương lai.

- Nếu tăng thuế một mức phù hơp, vẫn đảm bảo khả năng đầu tư, tiết kiệm của hộ gia
đình thì sẽ thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Giảm chi tiêu công bằng cách cắt giảm, thậm chí không đầu tư các dự án bất hợp lý
 tránh lãng phí nguồn NSNN.
+ Nhược điểm:
- Trong bối cảnh mức tăng GDP chưa lớn , tăng thuế sẽ làm giảm sút tiết kiệm của
doanh nghiệp và dân cư, đẩy lùi khả năng đầu tư và tiêu dùng của khu vực, triệt tiêu
động lực của các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh và làm mất đi
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đối với các nước trong khu vực và trên thế giới.
dẫn tới giảm động lực phát triển kinh tế
- Giảm chi vượt quá mức giới hạn ( mà chủ yếu là cắt giảm lương ) sé ảnh hưởng xấu
tới kích cầu.

22

CQ51/22.08


- Sự tăng lên quá nhiều của thuế và các khoản nghĩa vụ với NSNN  ảnh hưởng đến
mức sinh lợi nhuận của các hoạt động đầu tư  giá cả tăng lên để DN duy trì mức
sinh lời, nếu giá cả tăng lên quá mức giới hạn sẽ dẫn đến lạm phát chi phí đẩy, ảnh
hưởng tiêu cực tới nền kinh tế.
 Vay nợ trong và ngoài nước
 Ảnh hưởng từng giải pháp tới lãi suất thị trường:
- Phát hành tiền : i ↑
Trường hợp NHTW cho vay không đối với NSNN, MS↑  Lạm phát  i tăng
- Tăng thu , giảm chi ( tăng thuế, giảm chi tiêu công) : i ↑
Tăng thuế thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp giảm  Tiết kiệm giảm  để
thu hút nguồn vốn thì phải tăng i
- Vay nợ trong và ngoài nước : i ↑

Vay ngoại tệ  Tỷ giá hối đoái giảm  Nội tệ gia tăng về sức mạnh  Tiền
chuyển về tích lũy hơn là cho vay  i↑ để tăng khả năng huy động vốn.
? So sánh thuế trực thu và thuế gián thu
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các pháp nhân và thể nhân cho nhà nước
theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Thuế trực thu : Là loại thuế đánh trực tiếp vào tài sản, thu nhập của người nộp
thuế.
- Thuế gián thu : Là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường và được ấn định trong giá cả của chúng.
 Giống nhau:
 Đều là thuế nhằm mục đích điều tiết thu nhập cá nhân , tổ chức trong xã hội.
 Mang đầy đủ đặc điểm của thuế
 Là khoản đóng góp bắt buộc được thực hiện bằng quyền lực.
 Mang tính chất không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế
 Được quy đinh trước, có tính pháp lí cao

23

CQ51/22.08


 Khác nhau :
Tiêu chí
Người

Thuế trực thu

Thuế gián thu

Là một


Khác nhau:

chịu,

-Người chịu thuế: là ng tiêu dùng

người nộp

hàng hóa, dịch vụ..

thuế

-Người nộp thuế: người sản xuất.

Cơ sở

Thu nhập và tiêu dùng

Doanh thu của DN

Đối tượng

Thu nhập người nộp thuế

Giá cả hàng hóa, dịch vụ

Hẹp hơn , chủ yếu đánh vào người Rộng hơn, đánh vào hầu hết các mặt
Phạm vi


có thu nhập cao  Tạo nguồn thu hàng
 Tạo nguồn thu lớn nhưng không

không lớn nhưng ổn định

ổn định
Điều tiết vào thu nhập những người -Điều tiết vào thu nhập người tiêu
Mục tiêu

có thu nhập cao

dùng hàng hóa, dịch vụ
-Định hướng trực tiếp người tiêu
dùng.

Chuyển

Trực tiếp chịu và nộp thuế, không Chuyển giao giữa người tiêu dùng và

giao

có sự chuyển giao

người sản xuất qua giá cả hàng hóa.

Người thu nhập cao hơn sẽ chịu Người thu nhập cao hay thấp cũng
Nguyên

thuế cao hơn( thuế lũy tiến),có tính chịu chung 1 mức thuế khi cùng mua


tắc

tới khả năng thu nhập của người 1 hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế

Ảnh

Dễ gây phản ứng với nhân dân

Vì thuế ẩn trong giá cả của hh,dv

hưởng
Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
Ví dụ

nhập doanh nghiệp, Thuế suất sử đặc biệt, thuế suất nhập khẩu
dụng đất

24

CQ51/22.08


? Quỹ công ngoài ngân sách nhà nước
Quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước là công cụ tài chính để huy động
các nguồn lực tài chính của xã hội vào Nhà nước phục vụ cho các hoạt động của khu
vực công, hỗ trợ đầu tư cho một số lĩnh vực cần khuyến khích, giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình phát triển KT – XH.
Sự cần thiết của quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước:
 Tăng cường thu hút vốn đầu tư của khu vực KT tư nhân, huy động thêm các

nguồn TC hỗ trợ NSNN cho tăng trưởng KT và phát triển XH.
 Tạo thêm công cụ phân phối lại thu nhập quốc dân có hiệu quả hơn để thực hiện
tốt hơn vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước.
 Trợ giúp Nhà nước khắc phục những khiếm khuyết của KTTT và chuyển dần nền
KT – XH sang hoạt động theo cơ chế TT.
? Điều chỉnh thu chi ngân sách nhà nước để đảm bảo thống nhất với chính sách tiền
tệ mở rộng
Ngân sách nhà nước là tổng số thu chi của NN trong 1 năm theo quy định của
hiến pháp nhằm thực hiện chức năng của NN.
 Thu NSNN: Là việc NN dùng quyền lực của mình để tập trung 1 phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của NN.
 Chi NSNN: Là việc NN phân phối, sử dụng NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN theo các nguyên tắc nhất định.
Chính sách tiền tệ mở rộng là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế nhằm
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm.
 Sự điều chỉnh thu chi NSNN: tăng chi, giảm thu.
 Tăng chi: chi tiêu công.
 Giảm thu: chủ yếu là giảm thuế vì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
? Vai trò của NSNN đối với việc kiềm chế lạm phát
25

CQ51/22.08


×