LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài nghiên cứu này là do tự bản thân thực hiện và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
bài nghiên cứu.
Sinh viên thực hiện
LỜI CẢM ƠN
Văn hóa Việt Nam là thành quả của hàng ngàn năm lao động sáng tạo đấu
tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Và trong rất nhiều yếu tố cấu thành nên nền văn hóa Việt Nam thì văn hóa công
sở là nền văn hóa cần được quan tâm phát triển khi mà nền kinh tế hiện đại phát
triển như vũ bão hiện nay. Văn hóa công sở là tổng hòa những giá trị hữu hình
và vô hình bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, phong cách lãnh
đạo và quản lý, môi trường- cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề
nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công chức nhằm xây dựng
một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao. Để
bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, chúng ta đang
tiến hành đổi mới sâu sắc các cơ chế quản lý hành chính nhà nước mà trong đó
đặc biệt là phong cách của nhà lãnh đạo, quản lý. Đó là hạt nhân của nền hành
chính đất nước và giá trị của nó là thước đo hiệu quả trong hoạt động quản lý
Nhà nước mọi thời kỳ. Bởi phong cách của nhà lãnh đạo, quản lý có vai trò
không nhỏ trong việc tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết, nâng cao tinh thần làm
việc và phong cách làm việc cho tập thể cán bộ, công nhân viên trong cơ quan.
Trong kỳ học này, Khoa đã tổ chức cho em được tiếp cận với môn học rất
hữu ích đó là môn “Văn hóa công sở”. Đây là môn học giúp em có cơ hội được
trau dồi, nghiên cứu sâu hơn về Văn hóa công sở ở Việt Nam. Dưới đây là kết
quả khảo sát của em tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm. Qua đây, em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Khoa Quản trị văn
phòng, giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thành Nam đã hướng dẫn, chỉ bảo,
tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt đề tài của mình. Do còn nhiều sự hạn chế
về năng lực bản thân nên đề tài không tránh khỏi nhiều sai sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự giúp đỡ của thầy để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, vì vậy
để bắt kịp với tiến trình hội nhập đó đòi hỏi nền văn hóa công sở cũng như
phong cách của các nhà quản lý nước ta phải nhanh chóng đổi mới theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại và hoạt động có hiệu quả nhằm nâng cao năng suất công
việc, tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân sự.
Phong cách của các nhà quản lý được thực hiện tốt tạo tiền đề phát triển
cho cơ quan đơn vị, đồng thời nó còn giúp cho hoạt động trong cơ quan được
duy trì liên tục và kiểm soát chặt chẽ. Một nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo
hợp lý sẽ thúc đẩy được tinh thần đoàn kết của cán bộ, công nhân viên, xây dựng
quy chế khuyến khích người lao động tham gia hoạt động sao cho hợp lý, góp
phần nâng cao năng xuất lao động của đơn vị.
Phong cách lãnh đạo là một yếu tố quan trọng gắn liền với hoạt động quản
lý điều hành của mỗi cơ quan, tổ chức. Hiệu quả công việc của các cơ quan, tổ
chức phụ thuộc không nhỏ vào phong cách lãnh đạo của các nhà quản lý.
Vì vậy các nhà lãnh đạo, quản lý cần phải chú ý và hiểu rõ tầm ảnh hưởng
của phong cách lãnh đạo tới cơ quan của mình nhằm khai thác tối đa sức mạnh
các nguồn lực để tạo nên văn hóa công sở tại đơn vị chuyện nghiệp, tốt đẹp hơn.
Với tất cả những ý nghĩa quan trọng mà phong cách lãnh đạo đem lại và
với tư cách là một sinh viên ngành Quản trị Văn phòng em đã chọn đề
tài: “Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây
dựng văn hóa công sở qua khảo sát tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm” làm đề tài
nghiên cứu của mình với mục đích nâng cao nhận thức đồng thời mong muốn
góp một phần nhỏ bé để hoàn thiện và phát huy văn hóa công sở tại cơ quan
được tốt hơn.
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà đề tài hướng tới là văn hóa công sở và phong
4
cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa
công sở tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm.
Tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của phong cách của người lãnh đạo
tới văn hóa cơ quan diễn ra ở Chi cục.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cáo ý thức của bản thân về việc tuân thủ thực hiện nghiêm túc
văn hóa công sở và nâng cao ý thức đối với nhân viên trong cơ quan, giúp ích
cho việc tạo dựng hình ảnh của cơ quan đối với nhân dân, các cơ quan hành
chính, các doanh nghiệp... Tìm ra những ưu khuyết điểm trong việc thực hiện
văn hoá công sở tại cơ quan để khắc phục những thiếu sót, hạn chế và nâng cao,
phát huy những mặt mạnh những ưu điểm đã có trong việc thực hiện Văn hoá
Công sở.
Mục đích cụ thể:
- Khảo sát về thực trạng văn hóa công sở tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ
Liêm.
- Đánh giá các ưu điểm, hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
nền văn hóa công sở tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện và hoàn thành bài khảo sát này em có sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp với nhau, có thể kể đến một số phương pháp chủ đạo như :
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp phân tích lý luận;
4. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa công sở và quyết định ban
hành quy chế văn hóa công sở như:
- Cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” của GS.Trần Ngọc Thêm;
5
- Sách ứng xử nơi công sở của NXB Văn hóa thông tin;
- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập một cách cụ thể về
văn hóa công sở. Và các công trình nghiên cứu trên cũng là nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng trong quá trình nghiên cứu của em. Tuy nhiên để nghiên cứu
một cách toàn diện về phong cách của nhà lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng
đến việc xây dựng văn hóa công sở tại cơ quan thì chưa có nghiên cứu nào
chuyên sâu về phương diện này.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa lý luận:
- Nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần bổ sung thêm cơ sở lý luận và thực
tiễn của vấn đề nâng cao văn hóa công sở cho Chi cục thuế Bắc Từ Liêm nói
riêng và các cơ quan, tổ chức khác nói chung.
b) Ý nghĩa thực tiễn:
- Làm rõ thực trạng văn hóa công sở của Chi cục.
- Là tư liệu tham khảo có thể ứng dụng vào thực tiễn, góp phần nâng cao
hiệu quả trong việc thực hiện văn hóa công sở cho Chi cục và các cơ quan tổ
chức khác.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận; Lời cảm ơn; Danh mục tài liệu tham
khảo; Phụ lục thì bố cục của đề tài nghiên cứu của em sẽ bao gồm 03 chương
như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở, phong cách lãnh đạo và khái
quát về Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Chương II: Thực trạng văn hóa công sở và phong cách lãnh đạo của Chi
cục trưởng - Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại Chi cục thuế
Quận Bắc Từ Liêm
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ, PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO VÀ KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ BẮC TỪ LIÊM
1.1. Khái niệm văn hóa công sở
1.1.1. Khái niệm văn hóa công sở
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Theo PGS.TS Vũ Thị Phụng (Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng)
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã đưa ra định nghĩa: “Văn hóa
công sở là tổng hoà những giá trị hữu hình và vô hình, bao gồm trình độ nhận
thức, phương pháp tổ chức, quản lí, môi trường – cảnh quan, phương tiện làm
việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ công
chức nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật
và hiệu quả cao”.
Hay còn có khái niệm văn hóa công sở là tập hợp các giá trị hình thành
nên cơ sở của niềm tin về cách thức để thỏa mãn sự mong đợi, tạo thành các
chuẩn mực trong tư duy và hành động thực tiễn của nguồn lực con người trong
công sở.
Vậy ta có thể hiều văn hoá công sở là toàn bộ các giá trị tinh thần và vật
chất được gây dựng nên trong quá trình tồn tại và phát triển của một công sở.
Văn hóa công sở bao gồm các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào
hoạt động của cộng đồng, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi
thành viên của cộng đồng trong triển khai công việc và thực hiện các mục đích.
Văn hoá công sở gồm các thành tố đó là :
+ Những nguyên tắc định hướng hành động được các thành viên tuân thủ,
+ Những chuẩn mực của cơ quan nhà nước được các thành viên coi trọng;
+ Những giá trị được các thành viên chấp nhận,
+ Những quy tắc để tồn tại hòa hợp trong cơ quan hành chính được các
thành viên áp dụng,.
7
Các yếu tố cấu tạo nên văn hóa công sở bao gồm:
+ Trang phục
+ Giao tiếp ứng xử
+ Quan hệ giữa các cá nhân trong công sở
+ Cách bài trí công sở
+ Khuôn viên
+ Vị trí địa lí
1.1.2. Vai trò của văn hóa công sở đối với sự phát triển công sở
Văn hóa công sở góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ
cương, dân chủ, tạo được tình đoàn kết. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ
tạo được niềm tin của cán bộ nhân viên với cơ quan, nâng cao tính tự giác
của cán bộ nhân viên trong tổ chức góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu, có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên nó
sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính
bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ nhân viên đến một giá trị chung,
tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của công sở, đó
chính là làm cho cán bộ nhân viên hoàn thiện mình, nâng cao tinh thần đoàn kết
và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con người.
Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ của mỗi
cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức đối
với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi công vụ
và cung cấp dịch vụ công. Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi
trường chính trị - hành chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân),
nhân ái (cái thiện) và nhân văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống
đến hiện đại. Con người không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri
thức mới của nhân loại - đó là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng
8
thời khẳng định vai trò của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở
hiện nay.
1.2. Phong cách lãnh đạo
1.2.1. Khái niệm phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là dạng hành vi của người lãnh đạo thể hiện các nỗ
lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Phong cách lãnh đạo là cách
thức làm việc của nhà lãnh đạo gồm hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt
động của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
Phong cách lãnh đạo được coi như một nhân tố quan trọng trong quản lý, nó
không chỉ thể hiện tính khoa học và tổ chức mà còn thể hiện tài năng, chíhướng
và nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo. Mỗi nhà quản trị đều có một phong
cách lãnh đạo riêng, không có phong cách lãnh đạo nào là tốt nhất cho mọi tình
huống quản trị, điều quan trọng là nhà quản trị biết cách vận dụng phong cách
lãnh đạo tuỳ thuộc vào mỗi tình huống cụ thể.
1.2.2. Các phong cách lãnh đạo cơ bản của nhà quản trị
Dựa trên việc sử dụng quyền lực, có 3 phong cách lãnh đạo cơ bản của
nhà quản trị đó là phong cách lãnh đạo chuyên quyền, phong cách lãnh đạo dân
chủ, phong cách lãnh đạo tự do.
a. Phong cách lãnh đạo chuyên quyền
Đây là phong cách lãnh đạo được đặc trưng bằng việc tập trung mọi
quyền lực vào một mình người lãnh đạo, họ quản lý bằng ý chí của mình, trấn áp
ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. Lãnh đạo chuyên quyền là
người thích ra lệnh, quyết đoán, ít có lòng tin ở cấp dưới. Họ thúc đẩy nhân viên
làm việc bằng đe doạ, trừng phạt là chủ yếu. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo
này là người lãnh đạo giải quyết công việc nhanh chóng, triệt để và thống nhất,
nắm bắt được thời cơ, cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, phong cách lãnh đạo này
đảm bảo quyền lực của nhà lãnh đạo. Tuy nhiên, nhược điểm của phong cách
này là không phát huy tính sáng tạo của nhân viên cấp dưới, tạo ra sự căng
thẳng, áp lực đối với nhân viên, có thể dẫn tới sự chống đối của cấp dưới. Đồng
9
thời, nhân viên ít thích lãnh đạo, hiệu quả làm việc thấp khi không có mặt người
lãnh đạo, không khí trong tổ chức ít thân thiện.
b. Phong cách lãnh đạo dân chủ
Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách được đặc trưng bằng việc
người lãnh đạo phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới,
đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định. Người lãnh đạo sử dụng
phong cách này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cấp dưới được phát
huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời
tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý. Theo phong cách
lãnh đạo này, người lãnh đạo sẽ không hành động khi không có sự đồng thuận
của cấp dưới hoặc người lãnh đạo tự quyết định hành động nhưng có tham khảo
ý kiến của cấp dưới của mình. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ đó là
nhân viên thích lãnh đạo hơn, không khí trong tổ chức thân thiện, định hướng
nhóm, định hướng nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi thành viên trong tổ chức đều thấy cần
phải gắn bó với nhau để cùng làm việc nhằm đem lại kết quả chung, hiệu quả
công việc cao, kể cả khi không có mặt của người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo
dân chủ giúp người lãnh đạo phát huy được năng lực tậpvà trí tuệ của tập thể,
phát huy được tính sáng tạo của cấp dưới, quyếtđịnh của người lãnh đạo được
cấp dưới tin tưởng và làm theo.Nhược điểm của phong cách này là người lãnh
đạo có thể tốn khá nhiều thời gian để ra được một quyếtđịnh, và đôi khi cũng
khó đi đến thống nhất ý kiến trong một số vấn đề cụthể nếu không có người điều
hành đủ chuyên môn, hiểu biết và sự quyếtđoán.
c. Phong cách lãnh đạo tự do
Phong cách lãnh đạo tự do là phong cách mà theo đó người lãnh đạo rất ít
sử dụng quyền lực để tác động đến người dưới quyền, thậm chí không có những
tác động đến họ. Phong cách lãnh đạo tự do có đặc điểm là nhà lãnh đạo cho
phép các nhân viên được quyền ra quyết định nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách
nhiệm đối với những quyết định được đưa ra đó. Họ xem vai trò của họ chỉ là
người giúp đỡ các hoạt động của thuộc cấp bằng cách cung cấp thông tin và
10
hành động như một đầu mối liên hệ với môi trường bên ngoài. Người lãnh đạo
phân tán quyền ra quyết định cho cấp dưới và dành cho cấp dưới mức độ tự do
cao. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo tự do là tạo ra môi trường làm việc “mở”
trong nhóm, trong tổ chức. Mỗi thành viên đều có khuynh hướng trở thành chủ
thể cung cấp nhưngý tưởng, ý kiến để giải quyết những vấn đề quan trọng do
thực tiễn đặt ra. Nhược điểm của phong cách lãnh đạo này đó là dễ tạo ra tâm lý
buồn chán cho người lãnh đạo, dẫn tớitùy tiện, lơ là công việc. Ngoài ra, trong
phong cách này nhân viên ít tin phục lãnh đạo, người lãnh đạo có thể vắng mặt
thường xuyên.
Trên đây là ba phong cách lãnh đạo cơ bản của nhà quản trị, qua đó thấy
được rằng không có một phong cách lãnh đạo nào là phong cách sử dụng tối ưu,
việc sử dụng phong cách nào đó phụ thuộc vào những điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể. Vì vậy, các nhà quản trị cần kết hợp được cả ba phong cách lãnh đạo nhằm
phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhượcđiểm để thành một nhà quản trị
giỏi.
1.3. Khái quát về Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
1.3.1. Lịch sử hình thành
Chi cục Thuế Bắc Từ Liêm chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
01/4/2014 theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về
điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 2 quận và 23
phường thuộc TP Hà Nội; Quyết định của Bộ Tài chính về tổ chức lại Chi cục
Thuế (CCT) huyện Từ Liêm. Chi cục quản lý hơn 3500 doanh nghiệp và 3300
hộ kinh doanh trong 13 phường với chỉ tiêu phấn đấu thu năm 2016 hơn 2000 tỷ
đồng.
Chi cục Thuế Bắc Từ Liêm có trụ sở đặt tại khu tái định cư tập trung Phúc
Diễn, phường Phúc Diễn, quận Bắc Từ liêm, thành phố Hà Nội.
Tuy chỉ mới đi vào hoạt động được 02 năm nhưng Chi cục Thuế Bắc Từ
Liêm đã tổ chức thành công hội nghị đối thoại trực tiếp về chính sách thuế cho
gần 500 doanh nghiệp tiêu biểu, có số thu lớn, nộp thuế nhiều, xuất nhập khẩu,
11
sử dụng nhiều lao động…
Là đơn vị mới thành lập nên thời gian đầu, Chi cục chú trọng việc giới
thiệu cơ cấu bộ máy tổ chức của Cơ quan Thuế, các số điện thoại, đường dây
nóng cần liên hệ. Chi cục cũng luôn đề cao công tác tuyên truyền, đối thoại, coi
đây là công tác trọng tâm để tháo gỡ vướng mắc khó khăn cho các doanh
nghiệp.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
Chi cục thuế quận Băc Từ Liêm có cơ cấu tổ bộ máy như sau:
- 1 Chi cục trưởng
- 2 Chi cục phó
- Các Đội thuế:
1. Đội Tuyên truyền hỗ trợ - Ấn chỉ;
2. Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;
3. Đội Kiểm tra thuế;
4. Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
5. Đội Kiểm tra nội bộ;
6. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ;
7. Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác;
8. Đội thuế liên phường số 1
9. Đội thuế liên phường số 2
*Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Bắc Từ Liêm- Phụ lục 01
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
a) Vị trí, chức năng
Chi cục Thuế Bắc Từ Liêm là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng
tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
Ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm theo quy định của pháp
luật.
Chi cục Thuế Bắc Từ Liêm là tổ chức có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước.
12
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
Chi cục Thuế Bắc Từ Liêm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác
có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật
về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm; phân tích, đánh giá công
tác quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về lập và
thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập
sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định
của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,
kịp thời vào ngân sách nhà nước...
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về người nộp thuế trên địa bàn;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế,
hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế
và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế; xử lý và kiến nghị xử lý đối với
trường hợp vi phạm pháp luật thuế; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo
thẩm quyền;
- Kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công chức thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ công
chức thuế;
- Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề vướng mắc cần sửa
13
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuế, các quy trình, quy định của
cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục thuế những vướng mắc phát sinh vượt quá
thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế; lập các báo cáo
kết quả thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành
của cơ quan Thuế cấp trên, Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên
quan; tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế;
- Lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế;
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp
thuế vi phạm nghiêm trọng pháp luật về thuế;
- Được quyền ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, truy thu
thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để
thu tiền thuế nợ, tiền phạt vi phạm hành chính thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời
hạn nộp thuế, khoanh nợ, giãn nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt theo quy định của
pháp luật;
- Được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn,
chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; được
yêu cầu tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài
liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực
hiện trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế để thu
tiền thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người
nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề
nghị theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ thông tin và phương pháp quản lý thuế hiện đại vào các hoạt động của Chi
14
cục Thuế.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuế thuộc Chi
cục Thuế; quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được
giao theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Tiểu kết
Trên đây là toàn bộ nội dung của Chương I trình bày về cơ sở lý luận về
văn hóa công sở, phong cách lãnh đạo và khái quát về Chi cục thuế Bắc Từ
Liêm bao gồm lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và quyền
hạn. Từ đó có thêm hiểu biết về Văn hóa Công sở, đúc kết được thêm kiến thức
làm cơ sở cho việc tìm hiểu sâu hơn về sự ảnh hưởng của phong cách của người
lãnh đạo tới văn hóa công sở tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm.
15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO CỦA CHI CỤC TRƯỞNG- CHI CỤC THUẾ BẮC TỪ LIÊM
2.1. Thực trạng văn hóa công sở tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Chi cục thuế Bắc Từ Liêm đang thực hiện Quyết định của Thủ tướng
chính phủ số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 NĂM 2007 ban hành quy chế
văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
2.1.1 Giao tiếp và ứng xử của cán bộ nhân viên
Có thái độ lịch sự, tôn trọng với tất cả mọi người cử chỉ nhã nhặn, thanh
lịch. Ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, mạch lạc, không nói tục, không quát nạt, hay
tranh cãi to tiếng trong không gian văn phòng… Đặc biệt, trong giao tiếp với
nhân dân, doanh nghiệp đến liên hệ công tác tại cơ quan thì cán bộ, nhân viên
Chi cục luôn có thái độ nhã nhặn, lịch sự, lắng nghe ý kiến, lắng nghe và giải
đáp mọi thắc mắc một cách tận tâm, rõ ràng.
Ngoài ra việc ứng xử của cán bộ công nhân viên tại cơ quan với nhau luôn
có sự thân mật tạo sự gần gũi và thân thiện giữa các nhân viên với nhau. Việc
chào hỏi được coi trọng và luôn được mọi người thực hiện tốt. Khi nhân viên
gặp lãnh đạo không chỉ của phòng mình mà các phòng ban khác đều chủ động
chào hỏi trước nhằm thể hiện sự tôn trọng của mình đối với lãnh đạo và lãnh đạo
cũng đáp lại một cách thân thiện để tạo ra sự gần gũi, nhưng vẫn đúng mực giữa
lãnh đạo và nhân viên.
2.1.2 Trang phục
Cán bộ, nhân viên trong Chi cục luôn đảm bảo tính trang trọng, lịch sự
gọn gàng trong việc lựa chọn trang phục khi tới làm việc tại cơ quan.
Đối với nam cán bộ: Áo sơ mi cổ đức, quần âu sẫm màu, giày âu, thắt
lưng, đeo thẻ cán bộ, đầu tóc cắt gọn gàng, lịch sự.
Đối với nữ nhân viên: Áo sơ mi cổ đức, quần hoặc chân váy sẫm màu,
mang giày, đeo thẻ cán bộ, đầu tóc gọn gàng, lịch sự.
Thứ hai hàng tuần bắt buộc cán bộ, nhân viên trong Chi cục mặc áo sơ mi
Trắng đến Cơ quan để làm lễ chào cờ.
16
2.1.3. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính thức được
sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách nước
ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức: bộ comple, áo sơ mi,
cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: áo dài truyền thống, bộ
comple nữ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, trang
phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
2.1.4. Bài trí Công sở
Quốc kỳ, quốc huy và biển tên của cơ quan đều được treo đúng theo
quy định.
Khu vực làm việc của cơ quan được chia thành các phòng ban có biển tên
riêng, mỗi phòng là một bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng. Trên bàn làm
việc của lãnh đạo và các đội trưởng đều có biển tên rõ ràng. Đảm bảo thuận lợi
cho nhân dân và các cán bộ cơ quan khác khi đến Chi cục làm việc.
Không gian làm việc thoáng đãng, bài trí hợp lý, có cây xanh, điều hòa
nhiệt độ, quạt cây và các thiết bị văn phòng khác phục vụ tốt cho hoạt động hàng
ngày của công sở.
2.1.5. Ưu điểm
Công tác văn hóa công sở tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm được quán triệt
và thực hiện rất nghiêm túc. Cán bộ nhân viên trong cơ quan chấp hành rất tốt từ
vấn đề trang phục, đi làm đúng giờ, chào hỏi trong toàn cơ quan.
Ngoài vấn đề chào hỏi thì văn hóa ứng xử của cán bộ nhân viên cơ
quan luôn được đề cao, từ việc kính trọng tôn trọng cấp trên, vui vẻ nhiệt tình,
hòa đồng với đồng nghiệp và luôn niềm nở với nhân dân.
Cùng với việc luôn duy trì ổn định và phát huy tốt vấn đề văn hóa ứng xử
thì cơ quan cũng luôn chú ý tới vệ sinh môi trường làm việc, thường xuyên lau
17
chùi dọn dẹp, đảm bảo không gian thoáng mát, sạch sẽ.
2.1.6. Hạn chế
Tuy nhiên ngoài việc đa số các cán bộ nhân viên tuân thủ và thực hiện tốt
vấn đề văn hóa công sở tại cơ quan thì vẫn còn tồn tại một số trường hợp làm sai
quy định như:
- Đi làm muộn do các lý do như thời tiết, tắc đường, hoặc lý do cá nhân…
- Không tuân thủ đúng quy định về đồng phục, đó là mặc đồ nhăn (không
là ủi) đến cơ quan làm xấu hình ảnh của cơ quan, không đeo thẻ khi làm nhiệm
vụ.
- Làm việc riêng trong giờ làm việc.
- Hút thuốc lá trong cơ quan. Đặc biệt là các nam cán bộ, nhân viên, việc
hút thuốc làm ảnh hưởng tới sức khỏe đồng nghiệp xung quanh và làm xấu đi
hình ảnh cơ quan nhà nước.
2.2. Phong cách lãnh đạo của Chi cục trưởng Chi cục thuế Bắc Từ
Liêm
2.2.1. Vài nét về Chi cục trưởng Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 2 quận và 23 phường
thuộc TP Hà Nội; Quyết định của Bộ Tài chính về tổ chức lại Chi cục Thuế
(CCT) huyện Từ Liêm, vào ngày 26/3/2014, Cục Thuế Thành phố Hà Nội đã tổ
chức hội nghị công bố quyết định thành lập CCT quận Bắc Từ Liêm và CCT
quận Nam Từ Liêm.
Theo các quyết định trên thì ông Phạm Đức Trung, Chi cục trưởng CCT
huyện Từ Liêm giữ chức vụ Chi cục trưởng CCT Bắc Từ Liêm. Là một lãnh đạo
đã công tác lâu năm trong ngành thuế và có kinh nghiệm dày dặn nên kể từ ngày
nhậm chức, ông Phạm Đức Trung đã sớm ổn định tổ chức để bước vào quản lý
thu thuế đạt hiệu quả ngay từ ngày đầu, tháng đầu thành lập quận để phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Đến nay, chi cục đã quản lý hơn 3500
doanh nghiệp và 3300 hộ kinh doanh trong 13 phường, năm vừa qua Chi cục
18
Bắc Từ Liêm dưới sự lãnh đạo của ông Phạm Đức Trung đã hoàn thành chỉ tiêu
phấn đấu thu năm 2016 hơn 2000 tỷ đồng.
Vào ngày 13/01/2017, Cục Thuế TP Hà Nội tổ chức hội nghị tổng kết
công tác thuế năm 2016 và triển khai thực hiện nhiệm vụ giải pháp công tác thuế
năm 2017. Tại hội nghị này, ông Phạm Đức Trung đã nhận Huân chương Lao
động hạng Ba cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong những năm qua
liên tục, duy trì phát huy phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác thuế. Cũng
tại hội nghị này, Chi cụ thuế Bắc Từ Liêm đã được Phó chủ tịch UBND TP Hà
Nội - Nguyễn Doãn Toản đã trao Cờ thi đua của Chủ tịch UBND TP Hà Nội cho
6 đơn vị đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua năm 2016.
Qua tất cả những thành tích đã đạt được của CCT Bắc Từ Liêm nói chung
và Chi cục trưởng Phạm Đức Trung nói riêng, có thể thấy ông Phạm Đức Trung
là một nhà lãnh đạo giỏi, có bề dày kinh nghiệm, luôn phấn đấu trong công việc
và hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
* Một số hình ảnh ông Phạm Đức Trung được lên nhận Huân chương
và bằng khen tại Phụ lục 02
2.2.2. Phong cách lãnh đạo của Chi cục trưởng Chi cục thuế Bắc Từ
Liêm
Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể
hiện các nỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Phong cách
lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo, là hệ thống các đấu hiệu đặc
trưng của hoạt và động quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc
điểm nhân cách của họ. Trên cơ sở 3 loại phong cách lãnh đạo cơ bản: phong
cách lãnh đạo chuyên quyền, phong cách lãnh đạo dân chủ và phong cách lãnh
đạo tự do, căn cứ vào cách làm việc và quản lý của Chi cục trưởng Chi cục thuế
Bắc Từ Liêm với cấp dưới có thể nhận thấy rằng phong cách lãnh đạo của Chi
cục trưởng Chi cục thuế Bắc Từ Liêm trong thời gian qua có phong cách lãnh
đạo thuần dân chủ với mọi người, mọi tình huống quản lý và mọi giai đoan phát
triển của tập thể. Cụ thể như:
19
Ông Phạm Đức Trung có lối sống giản dị, hòa đồng, gần gũi với mọi
người và biết quan tâm đúng mức tới hoàn cảnh, nguyện vọng của mỗi cán bộ,
nhân viên nhất là với cán bộ, nhân viên nữ có con nhỏ, những cán bộ có tuổi cao
và tạo điều kiện cho những cán bộ, công chức đang theo học các lớp nâng cao
trình độ. Trong công việc, ông luôn đề cao và phát huy vai trò của các
Đội trưởng chuyên môn, chuyên viên nòng cốt, phát huy được khả năng sáng tạo
của cán bộ công chức, sẵn sàng giao việc và tin tưởng ở sự thành công của mỗi
người.
Trong công tác, Chi cục trưởng quản lý theo kế hoạch và phân định rõ
trách nhiệm từng bộ phận quản lý và báo cáo. Với phong cách lãnh đạo này, Chi
cục trưởng đã khai thác tối đa các nguồn lực của tập thể và tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi người thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. Bên cạnh đó công tác
kiểm tra, giám sát luôn được ông thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, đảm
bảo công việc diễn ra đúng tiến độ và ít xảy ra sai sót.
Là một người công tác lâu năm đã có nhiều kinh nghiệm và uy tín, ông
Phạm Đức Trung luôn biết cách kết hợp tính nguyên tắc với biện pháp thực hiện
linh hoạt, mềm dẻo. Có sự thống nhất giữa nguyên tắc với tính năng động, sáng
tạo. Ông có phong cách làm việc không bó mình trong văn phòng, bàn giấy;
không tự cho mình có địa vị cao hơn; không tạo cho mình vẻ quan cách, khác
biệt dân. Liên hệ mật thiết với quần chúng, giúp họ thực hiện khát vọng, ý chí
của mình. Khi nhân dân có nhu cầu được gặp mặt để hỏi những vấn đề khúc
mắc ông đều nhiệt tình giải đáp, tư vấn.
Ngoài ra, ông Phạm Đức Trung luôn lắng nghe, ghi nhận những ý
kiến đóng từ cấp dưới, luôn tạo sự đồng lòng trong cơ quan và luôn khuyến
khích, động viên cấp dưới hướng đến phong cách làm việc chuyên nghiệp, biết
chủ động trong công việc, đồng lòng hướng tới mục tiêu chung của cơ quan.
Sự nhìn xa trông rộng, hết lòng vì công việc của Chi cục trưởng Chi cục
thuế Bắc Từ Liêm đã giúp Chi cục thuế Bắc Từ Liêm hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ trong những năm qua, tạo thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế
20
và nhận được sự hài lòng từ dân chúng.
2.2.3. Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến văn hóa công sở tại
Chi cục thuế Bắc Từ Liêm
Nếu ví cơ quan như một con tàu thì người đứng đầu cơ quan đóng vai trò
như một thuyền trưởng. Nói cách khác, người đứng đầu là linh hồn của cơ quan
và là người góp phần chính tạo nên văn hóa công sở. Văn hóa, sự hiểu biết của
lãnh đạo có tỷ lệ thuận với văn hóa công sở tại cơ quan. Và văn hóa công sở
cũng thể hiện rõ văn hóa của người lãnh đạo cơ quan đó.
Qua quá trình hình thành và phát triển cơ quan, phong cách của Chi cục
trưởng Phạm Đức Trung đã phản chiếu lên văn hóa công sở. Những gì ông quan
tâm, khuyến khích thực hiện, cách thức mà ông đánh giá, khen thưởng hoặc
khiển trách nhân viên luôn thể hiện cách suy nghĩ và hành vi của ông và điều đó
có ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi của toàn bộ nhân viên dưới quyền. Nhờ
phong cách làm việc khoa học, công tư phân minh, thẳng thắn góp ý và phê
bình mà cán bộ, nhân viên tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm luôn làm việc một cách
nghiêm túc, có tinh thần học hỏi, lắng nghe, dám nhận lỗi sai và khắc phục bản
thân.
Chi cục trưởng Phạm Đức Trung là người tạo ra môi trường cho các cá
nhân trong cơ quan phát huy tính sáng tạo, là người góp phần mang đến không
gian tự do, bầu không khí ấm cúng trong cơ quan. Ông luôn tạo ra môi trường
thuận lợi cho việc kích thích sáng kiến, sáng tạo, khuyến khích tinh thần làm
việc hăng hái. Tập trung vào sức mạnh và năng lực của mỗi nhân viên. Khi một
người nào đó hiểu được rằng họ nên làm những gì tốt nhất vào mỗi ngày, thì sự
hài lòng và thỏa mãn với công việc chắc chắn sẽ đi theo sau. Và như một người
làm công lớn lên trong tổ chức, họ nhận thấy sự động viên phát triển không ngớt
về sức mạnh của họ với những mục tiêu đầy ý nghĩa, sự thách thức và sự tiến bộ
chắc chắn họ không bao giờ xao nhãng, bỏ bê công việc. Lãnh đạo Chi cục cũng
thường xuyên tập huấn để cải thiện trình độ chuyên môn cho nhân viên và tạo cơ
hội để họ phát triển sự nghiệp, luôn khuyến khích họ trong mọi lúc. Từ đó khai
21
thác tối đa tiềm lực nhân sự giúp Chi cục thuế Bắc Từ Liêm trong những năm
qua luôn là một trong những đơn vị có thành tích xuất sắc.
Lãnh đạo là người đặt nền móng xây dựng văn hóa công sở, và cũng là
người chịu trách nhiệm cuối cùng, quan trọng nhất đối với cơ quan. Vì vậy, họ
phải là tấm gương xây dựng văn hóa công sở. Họ phải đưa ra những quyết định
hợp lý trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn hóa, và phải là người đi đầu
trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra, để làm động lực gắn kết các thành viên
trong công ty.
Phong cách lãnh đạo của ông Phạm Đức Trung có ảnh hưởng không nhỏ
tới phong cách làm việc của cán bộ, nhân viên trong cơ quan cũng như là yếu tố
chính tạo nên văn hóa công sở tại Chi cục thuế Bắc Từ Liêm. Mọi người trong
cơ quan đều có phong cách làm việc khoa học, ý thức tự giác, chủ động trong
công việc của mình. Không khí làm việc trong cơ quan luôn năng động, hòa nhã,
mọi người đoàn kết, giúp đỡ nhau tạo nên một công sở khá thân thiện, hoạt động
nhanh gọn, có hiệu quả.
Chi cục trưởng là người đứng đầu cơ quan được mọi cán bộ, nhân viên
trong Chi cục tin tưởng, học tập và noi gương phong cách làm việc. Chi cục
trưởng nói riêng và ban lãnh đạo của Chi cục thuế Bắc Từ Liêm nói chung là
chất keo gắn tinh thần đoàn kết của cả cơ quan, tạo nên khối sức mạnh để hoàn
thành tốt mục tiêu chung đã đề ra của cơ quan và những nhiệm vụ mà cấp trên
giao phó.
Tiểu kết
Trên đây là toàn bộ nội dung của Chương 2 “Thực trạng văn hóa công sở
và phong cách lãnh đạo của Chi cục trưởng - Chi cục thuế Bắc Từ Liêm”. Trong
chương 2 em đã giới thiệu khái quát về Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm và tìm
hiểu về phong cách quản lý của Chi cục trưởng Chi cục thuế Bắc Từ Liêm cũng
như sự ảnh hưởng của phong cách đó tới văn hóa công sở tại Chi cục. Từ thực
trạng đó ta có thể đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tại Chi
cục.
22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TẠI CHI CỤC THUẾ BẮC TỪ LIÊM
Nhìn chung phong cách quản lý của Lãnh đạo Chi cục thuế Bắc Từ
Liêm đã khá phù hợp và có hiệu quả tốt đối với Chi cục. Tuy nhiên, em vẫn
muốn đề xuất một vài giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại cơ
quan.
3.1. Về khai thác tiềm năng nhân sự
Là chủ một nhà lãnh đạo, cần phải biết dùng nhiều biện pháp để khai thác
tiềm lực của nhân viên, cũng là cách giúp nhân viên phát hiện những khả năng
khác của chính họ. Những biện pháp dưới đây sẽ giúp ích cho mục đích đó.
Xây dựng gương điển hình. Những người điển hình phải đại diện cho sự
mẫu mực, tiến bộ, cụ thể hoá những phẩm chất mà bạn và nhân viên của mình
muốn vươn tới.
Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng. Mục tiêu có thể lấy thực thể làm
đối tượng, như chất lượng công việc, thời gian hoàn thành công việc, hoàn thành
vượt chỉ tiêu ...Cũng có thể lấy tinh thần làm đối tượng như phong cách làm
việc, tư cách đạo đức...Những mục tiêu này giúp nhân viên thấy rõ mục đích cụ
thể để vươn tới.
Quan tâm, chăm sóc, dùng tình cảm để "thu phục" lòng người. Hãy để
tâm nhiều hơn không chỉ công việc mà còn là những khó khăn thực tế của cấp
dưới, giúp họ không bị phân tâm khi sáng tạo và làm việc. Đôi khi, chỉ cần một
cái vẫy chào hay một tin nhắn thân tình của lãnh đạo cũng có tác động rất lớn
đến tình cảm nhân viên dành cho bạn và công ty.
Thưởng phạt công minh, kịp lúc: những hình thức thưởng phạt cụ thể,
đúng mực đối với nhân viên khiến họ nhận thấy sự đóng góp của họ luôn được
ghi nhận. Việc khen thưởng có tác dụng cổ vũ lòng tự tin, kích thích lòng tự hào
và vì vậy sẽ kích thích sáng tạo.
Trở thành người lãnh đạo gương mẫu, có đạo đức, làm việc kỷ luật, hết
23
mình, đặt lợi ích chung lên lợi ích cá nhân sẽ lôi cuốn được cấp dưới làm theo.
Công bố số liệu, xếp hạng thành tích. Lập bảng xếp hạng và công bố định
kỳ kết quả, thứ hạng của nhân viên cũng là một cách giúp họ nhìn lại hiệu suất
làm việc của mình và tạo không khí thi đua.
3.2. Về kỷ luật giờ giấc
Để nâng cao hiệu quả sử dụng giờ làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay, cần thực hiện một số giải pháp
sau:
Thứ nhất, cần thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, xây
dựng các tiêu chí văn hóa, văn minh, dân chủ gắn với kỷ cương, kỷ luật nơi cơ
quan, công sở. Lãnh đạo các cơ quan phải quan tâm chỉ đạo, nhắc nhở việc thực
hiện nghiêm các quy định của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; thành
lập các tổ kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành thời gian làm việc
của cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm những
người vi phạm.
Thứ hai, cần tăng cường giáo dục nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng và
phát huy vai trò của văn hóa công sở. Để chấn chỉnh ý thức chấp hành thời gian
làm việc của công chức, viên chức, bản thân mỗi cán bộ, công chức cần nhận
thức được ý nghĩa của việc tiết kiệm, nâng cao hiệu quả giờ làm việc và nhận
thức việc sử dụng đúng, sử dụng có hiệu quả giờ làm việc theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Bên cạnh đó, cơ quan cũng cần
xây dựng quy chế văn hóa công sở nhằm hình thành thói quen, phong cách chấp
hành kỷ luật giờ làm việc của cán bộ, công chức.
Thứ ba, cần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ trong việc quản lý
giờ làm việc của cán bộ, công chức hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng thời
giờ làm việc của cán bộ, công chức không chỉ đơn thuần là quản lý hành chính
về mặt thời gian mà cần gắn công tác này với nâng cao chất lượng công việc.
Chúng ta thấy hiện tượng có nơi công chức rỗi rãi đến mức chơi cờ, chơi điện
tử, tán gẫu hàng giờ,... nhưng cũng có nơi cán bộ làm quá tải công việc. Do đó,
24
muốn nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ trong việc quản lý thời gian
làm việc của cán bộ, công chức, cơ quan cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng đơn vị; xác định rõ từng chức danh của từng công chức,
viên chức; chú trọng kiện toàn tổ chức bộ máy làm việc và tổ chức một cách
khoa học quá trình lao động của công chức, viên chức. Bên cạnh đó, cần đổi mới
cơ chế quản lý việc sử dụng thời gian làm việc của công chức theo tính chất, đặc
điểm, đặc thù công việc của từng đối tượng.
Thứ tư, cần thực hiện công bằng trong đánh giá hiệu quả làm việc của cán
bộ, công chức. Để làm tốt việc này, cần có biện pháp khuyến khích, đãi ngộ,
động viên, khen thưởng kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc
chấp hành kỷ luật lao động, làm việc có năng suất, hiệu quả cao; đồng thời xử lý
kỷ luật nghiêm khắc những người vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm quy định
của pháp luật, quy chế của cơ quan, đơn vị về thời giờ làm việc.
Có thể thấy rằng, thực hiện tốt nội dung này góp phần nâng cao năng suất,
hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay.
3.3. Về công tác kiểm tra, thanh tra
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công vụ, mạnh dạn xử lý
những cán bộ, công chức có biểu hiện, thái độ nhũng nhiễu, hách dịch, thiếu tôn
trọng, gây khó khăn cho công dân trong quá trình thực hiện các thủ tục hành
chính. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong việc quản lý, sử dụng cán bộ, công chức thuộc quyền.
Ngoài ra, cần kiểm tra thường xuyên về giờ giấc đi làm, kỷ luật trong giờ
làm việc và ý thức thực hiện công tác văn hóa công sở để có biện pháp xử lý,
nhắc nhở kịp thời những trường hợp vi phạm.
3.4. Về nhà quản lý
Lãnh đạo Chi cục phải trau dồi đạo đức cách mạng, nắm vững các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thường xuyên
học tập, cập nhật những kiến thức mới, những vấn đề về lý luận, thực tiễn mới
25