Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại viện công nghệ vũ trụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.75 KB, 26 trang )

LỜI CẢM ƠN
Bài tập lớn “Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng
đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Viện Công nghệ vũ trụ” hoàn thành là kết
quả của quá trình làm việc nỗ lực và nghiêm túc sau thời gian thực tế tại Viện
Công nghệ Vũ trụ (sau đây được gọi tắt là Viện). Trong thời gian thực tế ngoài
sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy
NguyễnThành Nam; các Cô, Chú trong Viện đã quan tâm giúp đỡ. Chính điều
đó đã tạo ra động lực làm việc, đem lại kết quả tốt cho bài báo cáo của em.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Thành Nam và các
Qúy Thầy, Cô trong khoa Quản trị văn phòng , cũng như các thầy, cô trường Đại
học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn
Ban Lãnh đạo Viện đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em khảo sát tại
Viện Công nghệ vũ trụ, em xin gửi lời cảm ơn tới các Cô, Chú trong cơ quan đã
giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu, thông tin phục vụ cho bài khảo sát
được hoàn thành thuận lợi./.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự
ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Viện Công nghệ vũ trụ” là đề
tài do chính em khảo sát và thực hiện. Em không sao chép bất kỳ thông tin, tài
liệu nào không rõ nguồn gốc. Nếu có vi phạm gì em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm./.
Hà Nội, ngày

tháng 2 năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, vị trí vai trò nhân tố con người được coi
trọng. Sự tồn tại và phát triển của công ty, tổ chức, cơ quan được duy trì tốt
được hay không đều phụ thuộc vào người quản lý của công ty, tổ chức, cơ quan
đó. Nhưng quan trọng hơn hết là người Quản lý phải có phong cách lãnh đạo sao
cho phù hợp với cơ quan, tổ chức đó, nó ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần làm
việc của nhân viên. Nếu người quản lý có phong cách lãnh đạo phù hợp là đã
góp phần xây dựng văn hóa công sở lành mạnh, giúp cơ quan tổ chức đó phát
triển tốt hơn.
Ngày nay, người ta bắt đầu nói nhiều về văn hóa công sở. Khi người ta nói
đến một cơ quan, tổ chức, một giám đốc làm ăn thua lỗ, không phải do thiếu vốn
, thiếu trang thiết bị, thiếu mặt bằng…mà người ta nghĩ ngay đến người Quản lý
không giữ chân được nhân viên giỏi và thiếu trang thiết bị về kiến thức quản trị
nhân sự, không biết sắp xếp và bố trí nhân sự phù hợp với công việc hay nói
cách khác là xây dựng văn hóa công sở. Dù cho tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
đó có nguồn nhân lực dồi dào và chuyên nghiệp. Nhưng nếu làm việc ttrong một
môi trường thiểu tính lành mạnh, người quản lý có phong cách lãnh đạo chuyên
quyền thì sẽ không phát huy được hết tài năng, năng lực, sở trường của mỗi cá
nhân. Từ đó gây giảm sút hiệu quả công việc.
Hiện nay, tại Viện Công nghệ vũ trụ các giải pháp về đào tạo, phát triển
đội ngũ cán bộ, viên chức, việc bố trí sắp xếp nhân lực ở Viện sao cho phù hợp,
xây dựng môi trường làm việc từng bộ phận sao cho hợp lý luôn luôn được lãnh
đạo Viện quan tâm.
Tuy nhiên, cùng với việc các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ
ngày càng nhiều và nặng nề, quá trình đổi mới tổ chức, quản lý của Viện đã bộc
lộ một số hạn chế, bất cập trong phong cách lãnh đạo làm ảnh hưởng lớn đến

văn hóa công sở của Viện. Vì thế Lãnh đạo Viện phải tiếp tục đổi mới Phong
cách lãnh đạo hợp lý hơn, khoa học hơn nhằm đưa Viện phát triển vững mạnh.

4


Với lý do nêu trên, em chọn đề tài: “Phong cách của người lãnh đạo,
quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Viện Công nghệ
Vũ trụ” làm chuyên đề cho bài tiểu luận này.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự
ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Viện Công nghệ Vũ trụ.
- Phạm vi nghiên cứu: Viện Công nghệ vũ trụ , số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy,
Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu này giúp em tìm hiểu được sâu sắc về tình hình phong cách
của lãnh đạo, quản lý ảnh hưởng tới văn hóa công sở của Viện Công nghệ Vũ
trụ.
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực tiễn văn hóa công sở
ở cơ quan phát hiện ra những ưu, nhược điểm đề xuất một số giải pháp, khuyến
nghị nâng cao hơn nữa chất lượng van hóa công sở của cơ quan.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận về văn hóa công sở ở Viện Công nghệ Vũ trụ.
Phân tích đánh giá đúng thực trạng Phong cách của người lãnh đạo, quản
lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại Viện, nêu được những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó để rút ra những bài học kinh nghiệm
cho thời gian tới.
Đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị phương án cụ thể về
Phong cách của người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn

hóa công sở tại Viện một cách khoa học và hợp lý hơn, đáp ứng yêu cầu phát
triển của Viện trong thời kỳ tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Phương pháp thu thập
thông tin, tài liệu trong đánh giá thực trạng Phong cách lãnh đạo ở cơ quan Viện
Công nghệ vũ trụ.
5


5. Ý nghĩa, đóng góp đề tài.
Sự tồn tại và phát triển bền vững của một cơ quan đều đòi hỏi phải có
người Quản trị tốt. Yếu tố nhân lực đóng vai trò quan trọng vì nó có tính quyết
định tới hoạt động kinh doanh và tiến trình phát triển của cơ quan đơn vị.
Chính vì vậy, em nghiên cứu đề tài này để góp một phần ý kiến nhỏ bé
của mình cho Viện Công nghệ Vũ trụ nói riêng và cho xã hội nói chung
Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn về phong cách lãnh đạo
ở Viện, không những vậy đề tài còn làm phong phú thêm những tài liệu nghiên
cứu và kiến thức về Phong cách lãnh đạo cho các đơn vị sự nghiệp nói chung.
Ý nghĩa thực tiễn: đề tài góp phần nâng cao hiệu quả về Phong cách lãnh
đạo tại Viện Công nghệ Vũ trụ. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo
cho các cá nhân hoặc các độc giả quan tâm đến phong cách lãnh đạo trong đơn
vị cơ quan sự nghiệp.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung đề tài được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và vai trò của văn hóa công
sở đối với sự phát triển của cơ quan tổ chức.
Chương 2: Thực trạng phong cách của người lãnh đạo, quản lý ảnh hưởng
đến văn hóa công sở tại Viện Công nghệ Vũ trụ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao và phát huy văn hóa công sở

tại Viện Công nghệ Vũ trụ.

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ VAI TRÒ
6


CỦA VĂN HÓA CÔNG SỞ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC.
2.1 Khái niệm công sở, văn hóa công sở.
- Công sở là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, với các cơ quan hữu
quan, đồng cấp và cấp trên; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại nơi công sở chỉ
đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan trọng hơn cả
chính là yếu tố con người. Con người sẽ quyết định văn hóa công sở, quyết định
sự thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong suốt quá trình tổ chức đó
hoạt động.
Theo PGS.TS Vũ Thị Phụng (Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng
Trường ĐH KHXH&NV Hà Nội) thì văn hóa là tổng hòa những giá trị hữu hình
và vô hình bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lý, môi
trường – cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách
giao tiếp ứng xử của CBCC nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự, hoạt
động đúng pháp luật và hiệu quả cao.
- Văn hóa công sở là kết quả của phương thức ứng xử trong công sở được con
người lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức. Các phương thức ấy được
xem là phù hợp, có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống tinh thần của các thành
viên trong tổ chức và cần đến chúng như một nhu cầu.
Các giá trị văn hóa công sở là các tiêu chuẩn, hành vi hoạt động hàng
ngày trong công sở. Các hành vi này có thể được bộc lộ một cách chính thức
nhưng mọi thành viên trong công sở đều phải biết và xử sự hợp lý.
Giá trị là cái đang tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động công sở. Giá
trị văn hóa công sở luôn quyết định hành vi và thái độ của con người trong tổ
chức. Những hành vi và thái độ tốt sẽ nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động

của công sở và ngược lại, nếu hành vi và thái độ không tốt sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động của công sở.

7


2.2 Vai trò của văn hóa công sở đối với sự phát triển của cơ quan, tổ
chức
2.2.1 Giá trị trong quan hệ của cấp trên với cấp dưới
Người thủ trưởng cơ quan, đơn vị trước hết phải là người truyền đạt
những nhận thức về những giá trị trong hoạt động công sở bằng sự gương mẫu
của bản thân, bằng quan hệ ứng xử có văn hóa của mình, cụ thể:
- Các quyết định của cấp trên đối với cấp dưới phải đúng đắn, có khả năng
thu hút và tập hợp nguồn lực, biết nhìn nhận con người và trọng dụng đối với
công việc để phát huy những tiềm năng sáng tạo, những giá trị cá nhân đích thực
của họ nhằm phát huy tối đa sở trường cho công việc;
- Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của cấp dưới, không độc đoán, trù dập
những ý kiến trái ngược; trong đánh giá cấp dưới cần công bằng, không thiên vị,
không yêu nên tốt, ghét nên xấu, biết trọng dụng nhân tài nhưng cũng không
dùng người một cách tùy tiện;
- Biết sử dụng nguồn lực và ủy quyền một cách hợp lý, biết phân công,
phối hợp và hợp tác, luôn đảm bảo năm phong cách giao tiếp: là người chỉ huy,
là chuyên gia, là thầy giáo, là đồng nghiệp và là bạn bè trong giao tiếp với cấp
dưới.
Giá trị trong quan hệ của cấp dưới đối với cấp trên
- Luôn tuân thủ, chấp hành mệnh lệnh một cách nghiêm túc, nhiệt tình,
tích cực trong mọi hoạt động; trung thực, thẳng thắn, không xu nịnh, cơ hội,
không “làm láo, báo cáo hay”;
- Có quyền được làm việc tốt, phát triển, học tập, phấn đấu... Tự do phát
triển gắn với ý chí vươn lên trong công việc, sự thiết tha với công việc là quyền

lợi và nghĩa vụ cao cả của cấp dưới cần thể hiện với cấp trên;
- Quyền tự chọn lựa công việc cho mình ở những vị trí thích hợp với khả
năng là một giá trị văn hóa đẹp của mỗi cá nhân trong công sở. Tuy nhiên, ở mỗi
hình thái tổ chức khác nhau, cần tuân thủ sự sắp đặt của tổ chức và người lãnh
đạo cho phù hợp cũng là một giá trị văn hóa của hình thái tổ chức đó.

8


2.2.2 Quan hệ giữa các thành viên trong công sở
Ở nước ta, quan hệ cào bằng nhu cầu đã tồn tại rất lâu, đôi lúc nó không
tạo ra giá trị. Đó là những quan hệ xấu như “kéo chân, níu áo” cho bằng nhau,
cùng “bình đẳng trong đói nghèo”, không tôn trọng quyền tự do và đời sống
riêng tư của mỗi người.
Trong xã hội hiện đại, những giá trị đích thực mà chúng ta trân trọng và
lưu giữ mang tính truyền thống vẫn tiếp tục được phát huy như: sự thương yêu,
đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, sự phối hợp hiệp tác, tinh thần xây dựng tập thể
đoàn kết vững mạnh, ...
2.2.3 Tôn trọng con người và tự trọng là giá trị văn hóa lớn nhất
trong hoạt động công sở
Con người là vốn quý nhất, là chủ nhân của sự sáng tạo và đổi mới. Việc
tôn trọng con người là tôn trọng bản sắc đơn nhất của nhân cách trong cả quá
trình cá nhân tự khẳng định mình trong hoạt động ở công sở là tôn trọng các
quyền lợi cơ bản của các cá nhân, quyền được cống hiến theo đúng nguyện
vọng, quyền học tập và phát triển, quyền nghỉ hưu, nghỉ ốm và nghỉ chế độ theo
quy định.
Tự trọng là một giá trị mang bản sắc riêng, là một nhu cầu cá nhân mang
ý nghĩa về động lực bền vững, làm cho mỗi thành viên trong công sở vì công
việc chung. Tự trọng giúp cho các công chức luôn biết mình là ai để tu thân và
tự hoàn thiện mình.

Các giá trị đạo đức là hệ giá trị dành cho sự phân biệt cái đúng, cái sai
hay yêu cái tốt, ghét cái xấu, quý trọng con người, luôn làm những điều tốt,
không tham nhũng, đầu cơ, trục lợi của công, luôn hướng theo giá trị chân,
thiện, mỹ. Giá trị đạo đức hình thành từ lâu đời và đã trở thành truyền thống của
dân tộc ta như trung với nước, hiếu với dân, lá lành đùm lá rách, tôn sư trọng
đạo, bênh vực người nghèo, .
Tiếng nói quyết định của cấp trên đối với mỗi công chức trong bối cảnh
xác định trở lên thiêng liêng và có sức mạnh to lớn. Thực hiện quyết định đó là
một nghĩa vụ đạo đức cao và xem đó như là một giá trị. Song, nhiều khi trong
9


những hoàn cảnh nhất định, tiếng nói quyết định của cấp trên lại là những quyết
định sai lầm, là hủy diệt tài năng của cá nhân công chức và đã trở thành yếu tố
phản giá trị, phản tác dụng.
Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nề nếp làm việc khoa học,
có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không mất
đi tính dân chủ. Văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của
công sở góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong
việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị. Cách hành
xử văn hóa chốn công sở thực tế mang lại rất nhiều lợi ích. Văn hóa ứng xử nói
chung và văn hóa ứng xử nơi công sở nói riêng chính là thước đo sự văn minh
của mỗi CBCC hay nói khác đi nó phản ánh sự nhận thức cũng như ý thức của
mỗi cá nhân trong môi trường làm việc nơi công sở. Con người tác động đến
việc hình thành văn hóa công sở đồng thời văn hóa với những giá trị bền vững
được kế thừa và tiếp thu có chọn lọc từ quá khứ đến hiện tại, tương lai; từ môi
trường bên trong đến bên ngoài công sở sẽ có tác động trở lại góp phần hoàn
thiện nhân cách, phẩm chất, đạo đức cho CBCC. Xây dựng văn hóa công sở
chính là xây dựng một môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện
và hiệu quả. Từ đó tạo bầu không khí cởi mở giúp CBCC hứng khởi làm việc

đưa chất lượng và hiệu quả công việc lên cao
Mặc dù văn hóa công sở hiện nay đã được hình thành về cơ bản nhưng
thực hiện hay không còn tùy thuộc vào ý thức của mỗi CBCC cũng như phụ
thuộc vào nhận thức đúng đắn về phương thức để có kỹ năng giao tiếp hiệu quả
nơi công sở.
Hiện nay vẫn tồn tại khá nhiều hạn chế trong văn hóa công sở như: đi làm
muộn, đi họp muộn, nói chuyện riêng trong giờ họp, trang phục không phù hợp
khi đến công sở, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, chưa giữ vệ sinh
chung, hút thuốc lá, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc được giao… đã làm
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả cơ quan
đơn vị và nguy hại hơn hết là làm giảm giá trị của bản thân.
Trong hoạt động công sở, những giá trị đạo đức được thể hiện dưới dạng
10


trách nhiệm đối với công việc chung, không tham ô, lãng phí của công, không
mưu hại đồng nghiệp để tiến thân, không danh đua đố kỵ vì mưu cầu lợi ích cá
nhân. Trong công sở mọi thành viên phải cùng nhau xây dựng một bầu không
khí lành mạnh, đùm bọc thương yêu lẫn nhau, trân trọng tài năng của nhau và
cùng hợp tác làm việc.
Mỗi thành viên trong công sở, khi tiếp thu và vận dụng các giá trị đạo
đức, thường đứng trên tầm nhìn của chính nhân cách của mình. Những việc làm
sai trái, về đạo đức của một số người thường được châm chước, bỏ qua. Thực tế
cho thấy việc bỏ qua như vậy đã trở thành việc làm tiêu cực, gây ra bầu không
khí không tốt trong công sở.
Nói đến giá trị đạo đức trong văn hóa công sở, trước hết phải quan tâm:
xây dựng các chuẩn mực đạo đức công vụ ở nội quy; vận dụng thực hiện tốt các
nội quy đó và phải quan tâm đến việc đấu tranh trước những hành vi vi phạm.
Niềm tin và truyền thống là yếu tố bắt nguồn từ hoạt động công sở và
được môi trường tổ chức công sở nuôi dưỡng. Sự ảnh hưởng của người lãnh

đạo, quản lý và uy tín của họ đối với nhân dân được phản ánh ra bên ngoài công
sở. Trong thực tiễn, nếu có cuộc xung đột giữa các cá nhân hoặc giữa các ê kíp
về quyền lợi cần được giải quyết, khi đó người ta quan tâm đến cách giải quyết
vấn đề của người lãnh đạo, quản lý công sở.
Sự gắn bó của các thành viên trong công sở được thể hiện khi các thành
viên tin yêu nhau, phấn đấu vì mục tiêu chung, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Sự phát triển của công sở dựa trên một tập thể làm việc có tổ
chức, có năng lực, năng động vượt qua mọi trở ngại, thử thách đã thúc đẩy sự
gắn bó. Nhiều khi việc sụp đổ, niềm tin bắt đầu từ việc các thành viên cục bộ
cấu kết, bao che cho nhau, nặng về lợi ích của một nhóm người hơn là lợi ích
của công sở.
Truyền thống, thói quen là những giá trị, niềm tin, sự mong đợi của các
thành viên trong công sở, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và sinh ra
những chuẩn mực hành động có tính truyền thống, đó là các quy định, quy chế
nội quy, điều lệ hoạt động có tính chất bắt buộc mọi công chức trong công sở
11


phải thực hiện. Qua một thời gian áp dụng đã tạo thành những thói quen có tính
nề nếp theo những chuẩn mực buộc mọi người phải tuân theo một cách tự giác.
Tất cả những hoạt động được lưu truyền trong lịch sử của công sở và được lưu
giữ tồn tại đã tạo ra những giá trị văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên,
văn hóa công sở không phải là bất biến mà được phát triển và thích ứng với
hoàn cảnh và môi trường.
Giá trị văn hóa công sở chứa đựng bản chất nhân văn, nhân ái. Cơ sở của
mọi hoạt động văn hóa công sở là đều hướng tới các cái chân, cái thiện, cái mỹ.
Các giá trị điều hòa các ý nghĩ, hành vi và quan hệ của các cán bộ, công chức
trong công sở.
Việc hiểu rõ về văn hóa công sở và những giá trị của văn hóa công sở là
điều cần thiết đối với mỗi công chức đang làm việc tại các công sở nhà nước nói

chung cũng như tại Ngân hàng Nhà nước nói riêng. Đây cũng là những nội dung
mà tác giả bài viết mong được góp sức tham gia trong chương trình “Đẩy mạnh
trật tự kỷ cương và văn hóa công sở” mà Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan
Ngân hàng Nhà nước Trung ương đang triển khai sâu rộng trong tập thể công
chức, viên chức và người lao động.
Tiểu kết
Như vậy ở chương 1, em đã trình bày khái quát về cơ sở lí luận về công
sở và văn hóa công sở.
Từ đó em có thể nắm được nội dung và vai trò của văn hóa công sở trong
hoạt động của các cơ quan tổ chức.

12


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHONG CÁCH CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO
QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VIỆN CÔNG
NGHỆ VŨ TRỤ.
2.1.

Khái quát về Viện Công nghệ Vũ trụ.
2.1.1.Lịch sử hình thành
Năm 2006, tại Quyết định số 137/2006/QÐ - TTg (ngày 14-6), Thủ tướng

Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng CNVT đến năm
2020" phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chiến lược xác định mục
tiêu cơ bản là: Từng bước làm chủ công nghệ chế tạo các trạm mặt đất, tự chế
tạo các trạm mặt đất có giá cạnh tranh; làm chủ công nghệ vệ tinh nhỏ, tự thiết
kế và chế tạo vệ tinh nhỏ quan sát trái đất; làm chủ được công nghệ và kỹ thuật
tên lửa. Ðào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu ứng dụng
và phát triển CNVT ở Việt Nam. Nâng cấp hạ tầng cơ sở ban đầu thông qua việc

chuẩn bị phương án và kế hoạch phóng vệ tinh viễn thông thứ hai, đáp ứng nhu
cầu khai thác dịch vụ viễn thông, phát thanh truyền hình trong nước. Chế tạo và
phóng thêm một số vệ tinh nhỏ quan sát trái đất, thay thế một phần ảnh vệ tinh
của nước ngoài. Nhằm đạt trình độ trung bình khá trong khu vực về nghiên cứu
và ứng dụng CNVT.
Trước tình hình đổi mới và nhu cầu phát triển các ngành khoa học tiên
tiến của đất nước đặc biệt là ngành khoa học công nghệ vũ trụ. Ngày 20 tháng
11 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1549/QĐ-TTg về
việc thành lập Viện Công nghệ vũ trụ, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam để phục vụ nhu cầu nghiên cứu cơ bản về khoa học công
nghệ vũ trụ của đất nước.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức
- Ban Lãnh đạo Viện
- Hội đồng Khoa học
- Phòng Quản lý Tổng hợp
- Phòng Nghiên cứu và Chế tạo thiết bị
- Phòng Nghiên cứu và Phát triển công nghệ vệ tinh
- Phòng Công nghệ viễn thám, GIS và GPS
- Phòng Viễn thám ứng dụng
13


- Trung tâm Điều khiển và Khai thác ảnh vệ tinh nhỏ.
2.1.3. Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn
- Nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản, phát triển và ứng dụng công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực khoa học, công nghệ vũ
trụ và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan theo quy định của pháp luật
- Nghiên cứu cơ bản và điều tra cơ bản trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ vũ trụ
- Nghiên cứu phát triển công nghệ vũ trụ bao gồm: Công nghệ vệ tinh,

công nghệ trạm mặt đất, công nghệ định vị nhờ vệ tinh, công nghệ viễn thám và
các công nghệ liên quan
- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ vũ trụ để phục vụ phát triển kinh
tế, xã hội, quốc phòng, an ninh
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở dữ liệu vệ tinh về nghiên
cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ vũ trụ
- Tiếp nhận, quản lý và tổ chức vận hành khai thác các vệ tinh quan sát
trái đất của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Dịch vụ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ vũ trụ
và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan
- Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ vũ trụ và các lĩnh vực khoa học khác có liên quan
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ vũ trụ và các lĩnh
vực khoa học khác có liên quan
- Quản lý về tổ chức, bộ máy; quản lý và sử dụng công chức, viên chức
của đơn vị theo quy định của nhà nước và của Viện hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam
- Quản lý về tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của Nhà nước
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
2.2.

Thực trạng văn hóa công sở tại Viện Công nghệ vũ trụ.
Ở Viện các cán bộ, nhân viên họ đều ý thức rất rõ: họ đang làm việc vì ai,

vì cái gì và tạo sao họ lại đặt hiểu quả làm việc cao như vậy. Phần lớn họ có ý
thức văn hóa dân tộc rất cao, có nhận thức cao trong sự phát triển đất nước, ý
thức về danh dự của nhà nước, về truyền thống của cơ quan công sở, nơi đang
làm việc và cống hiến; hơn nữa lương tâm và danh dự, ý thức về sự tồn tại khiến
14



họ ý thức được văn hóa là động lực phát triển của mọi hoạt động trong các cơ
quan hành chính hiện nay.
Gắn liền với trình độ học vấn và trình độ văn minh trong hoạt động của
các cơ quan. Một nền văn minh mới xuất hiện đã thể hiện ở sự hình thành các
tiêu chí, chuẩn mực trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường
chính trị mang đậm màu sắc văn hóa nhân văn, nhân ái và nhân bản, với các giá
trị chân, thiện, mỹ. Việc các công sở khuyến khích, thậm chí bao cấp việc học
tập cho các thành viên là nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các công sở
hiện nay.
Một số các quốc gia trên thế giới quy định cán bộ, nhân viên khi đến công
sở phải, mặc đồng phục được coi là trách hiệm cao, dù không cần một lời
khuyên thế nào. Điều này cho mỗi cán bộ, công chức tự khép mình vào kỷ luật
và khuôn phép, coi kỷ luật công sở là hòn đá tảng của tinh thần văn hóa dân tộc.
Tài sản vô hình ở các công sở hiện nay bao gồm các yêu tố như: thông tin khoa
học – công nghệ, tổ chức bộ máy và nghệ thuật quản lý, sự tín nhiệm của nhân
dân đối với cán bộ, công chức nhà nước. Những điều này có thể coi là sự chuyển
hóa các năng lượng tinh thần của con người vào hoạt động công sở, đó chính là
chinh văn hóa công sở.
Thể hiện sự định hướng giải quyết đúng đắn trong từng thười kỳ mối quan
hệ giữa hiện đại hóa công sở với thực hiện sự công bằng cho các thành viên
trong công sở. Khi văn hóa phát huy tác dụng trong việc phát triển nguồn nhân
lực công sở, tức là văn hóa đã tham gia vào quá trình hình thành quan hệ đồng
thuận giữa hiện đại hóa công sở với đảm bảo sự công bằng cho các thành viên.
Chỉ có như vậy mới phát huy được các biện pháp hành chính trong chống tham
nhũng, hối lộ, quan liêu, quan liêu, đặc quyền, đặc lượi trong công sở.
2.2.1. Ưu điểm
Cán bộ , công chức làm việc ở đây có những ứng xử rất văn minh, lịch
sự trong giao tiếp với đồng nghiệp trong ngành và khách đến liên hệ công tác.

Thái độ hòa nhã, thân thiện tạo nên không khí làm việc thoải mái, vui vẻ.
Tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao, mỗi cán bộ,
15


nhân viên luôn làm việc hăng say hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Là
đơn vị nghiên cứu khoa học về vũ trụ nên tác phong làm việc của mỗi người
đều thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng và rất chuyên nghiệp.
Trang phục là bộ mặt của cơ quan chính vì vậy các cán bộ, nhân viên
đều thực hiện nghiêm túc nội quy của cơ quan, mặc đồng phục trước khi đến nơi
làm việc tạo nên một chỉnh thể hoàn chỉnh.
Mọi cống hiến về khoa học luôn được ghi nhận một cách xứng đáng,
thưởng phạt đúng người đúng việc tạo nên môi trường làm việc đảm bảo sự
công bằng cho mọi thành viên.
Thiết nghĩ xây dựng một quy chế làm việc trong công sở, từ giờ giấc đến
thái độ lao động, từ trang phục đến lời ăn tiếng nói, sao cho văn minh hiện đại,
lịch sự và hiệu quả cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa.
2.2.2. Nhược điểm
Nói người đi làm trễ giờ là người “lười” cũng không hoàn toàn đúng,
bởi có người rất chăm chỉ đôi khi vì một lí do đột xuất nào đó mà đi làm trễ
giờ,tất nhiên không phải thường xuyên. Nhưng hiện tượng đi muộn về sớm đối
với cán bộ, nhân viên cũng không phải là hiếm với nhiều lí do khác nhau, chẳng
hạn như kẹt xe, kẹt xe hay rẽ vào đâu đó bàn “ công chuyện” chẳng ai kiểm soát
được lí do ấy chính đáng hay không mà hoàn toàn dựa vào sự tự giác.
Ở một số nước người ta dùng máy quét để quản lí giờ giấc làm việc của
công chức. Còn khi không có máy quét thì người ta quản lí bằng các biện pháp
giáo dục nâng cao ý thức tự giác của mỗi người. Tấm gương về tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh đã học rồi, giờ là lúc mỗi cá nhân, tổ chức hành dộng làm
theo gương Bác.
2.3.


Khái niệm phong cách, lãnh đạo quản lý
Hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng của xã hội hiện đại. Mỗi

cán bộ quản lý trong quá trình tác động đến các đối tượng của mình đều có cách
thức hay biện pháp, lề lối hành xử, cách thức ra quyết định hoặc xử lý một tình
huống nào đó. Sự định hướng về mục tiêu, lề lối hành xử hay cách thức ra quyết
định được lặp đi lặp lại nhiều lần trở nên ổn định sẽ tạo nên một kiểu hoạt động
16


hay phong cách lãnh đạo, quản lý.
Phong cách trong tiếng anh là Style và còn có nghĩa là loại,hạng, kiểu,
văn phong, lối nói...trong một công ty,cơ quan, tổ chức mà chúng ta thấy mọi
người làm việc rất trật tự, năng động, chấp hành tốt quy định từ cấp trên, nhân
viên đối xử hòa thuận, hăng say làm việc thì đó chính là phong cách làm việc
hay còn gọi là phong cách công sở.
Phong cách làm việc ở mỗi cơ quan, tổ chức là khác nhau, sự khác biệt đó
phân theo vị trí địa lý, phong tục tập quán, ngành nghề ngay cả việc cấp trên đề
ra mục đích để tạo ra sự khác biệt trong phong cách đối với các đối thủ của
mình.
Trong tiếng Việt, “phong cách” được hiểu như sau:
- Những lối, cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động và ứng xử tạo nên
cái riêng của mỗi người.
- Những nhược điểm có tính chất hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật biểu
hiện trong sáng tác của một nghệ sỹ hay trong các sáng tác nói chung của cùng
một thể loại.
- Dạng ngôn ngữ trong những hoàn cảnh xã hội điển hình nào đó khác với
những dạng về đặc điểm từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm.
Nói tóm lại, phong cách là tính phổ quát, ổn định về cách thức để thực

hiện một hoạt động nào đó của một cá nhân hay một nhóm người có cùng tính
chất hoạt động. Mỗi cá nhân khi thực hiện bất kỳ một hoạt động nào đều theo
một phong cách cá nhân nhất định. Mỗi một tình huống khác nhau, con người đi
theo một hướng ứng xử nhất định mà bản thân người đó đã định hướng rõ ràng
để thực hiện những mục tiêu và dần trở thành một lối sống riêng mình, tạo nên
một phong cách riêng.
Khái niệm lãnh đạo là một thuật ngữ dùng khi đối tượng quản lý là con
người. Chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý là con người thì quá trình
này gọi là quá trình quản lý xã hội hay còn gọi là lãnh đạo.
Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống và tổ chức động viên thực hiện chúng
17


trong những điều kiện, môi trường nhất định.
Lãnh đạo là một hệ thống tổ chức gồm các yếu tố: người lãnh đạo, người
bị lãnh đạo, mục đích, các nguồn lực và môi trường.
Người lãnh đạo (hoặc tập thể lãnh đạo) là chủ thể quản lý, giữ vị trí vạch
ra đường lối, mục đích của hệ thống, khống chế và chi phối hệ thống.
Người bị lãnh đạo là các cá nhân, tập thể có nhiệm vụ phục tùng và thực
hiện các mục tiêu, nguyên tắc tổ chức mà người lãnh đạo đề ra.
Mục đích của hệ thống là những mục tiêu dài hạn mang tính chất định
hướng lâu dài mà hệ thống phải phấn đấu đạt được trong tương lai không xa.
Lãnh đạo là một quá trình, nó được diễn ra tùy thuộc vào các mối quan hệ
và cách xử lý các yếu tố: người lãnh đạo, người bị lãnh đạo. Mục đích, môi
trường, các nguồn lực, đó là quá trình người lãnh đạo – quản lý thông qua quyền
lực và ảnh hưởng của mình để tạo ra bộ máy và tiến hành các hoạt động quản lý
của mình.
Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng của người dưới quyền một cách tự
nguyện.

Vậy, hoạt động lãnh đạo – quản lý là một hoạt động quan trọng trong xã
hội. Mỗi người lãnh đạo đều có một cách thức làm việc riêng tạo nên một phong
cách lãnh đạo.
2.4.

Giới thiệu chân dung nhà Lãnh đạo, quản lý của Viện Công nghệ Vũ
trụ
Trước tình hình đổi mới và nhu cầu phát triển các ngành khoa học tiên

tiến của đất nước đặc biệt là ngành khoa học công nghệ vũ trụ. Ngày 20 tháng
11 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1549/QĐ-TTg về
việc thành lập Viện Công nghệ vũ trụ, trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam để phục vụ nhu cầu nghiên cứu cơ bản về khoa học công
nghệ vũ trụ của đất nước.
TS. Bùi Trọng Tuyên (1956) là Viện trưởng Viện Công nghệ vũ trụ,
đồng thời là Chủ tịch hội đồng khoa học của Viện.
Là một người thông minh, một người theo phong cách dân chủ, ông
18


thường thu thập ý kiến của những người dưới quyền, thu hút cả tập thể vào việc
ra quyết định, thực hiện quyết định.
Ông chịu ảnh hưởng nhiều phong cách lãnh đạo, là người luôn chú trọng
đến yếu tố con người.
Mỗi lãnh đạo, nhân viên đều được chia sẻ ý tưởng và chúng tôi có thể
chấp nhận cả những ý tưởng khác biệt, hỗ trợ cho những ý tưởng đó được triển
khai vì cái chung của Viện. Chúng tôi tin vào giá trị đồng đội và làm việc tập
thể. Tinh thần đồng đội đó đòi hỏi người lãnh đạo phải biết lắng nghe, có tính
thuyết phục với mọi người, bên cạnh khả năng quyết định một cách quyết liệt”,
ông Bùi Trọng Tuyên từng nói.

2.5.

Phong cách lãnh đạo quản lý của Viện trưởng Bùi Trọng Tuyên
Thứ nhất: Coi con người là yếu tố quan trọng nhất
Trong suốt những năm qua. “Con người là yếu tố quan trọng nhất trong

mọi thành công của Viện”. Vì thế Viện luôn đầu tư cho việc tìm kiếm và phát
triển con người đặc biệt đội ngũ lãnh đạo.
Trong năm 2011, Viện đã đầu tư 28,57 tỷ đồng cho các hoạt động đào
tạo với việc tổ chức 1.876 khóa học với sự tham gia của 47.308 lượt CBNV.
Với phương châm cho CBNV một cuộc sống “đầy đủ về vật chất phong phú về
tinh thần”. CBNV có tiềm năng luôn được chú trọng.
Theo ông, đối với người lãnh đaọ cần có năng lực phòng ngừa rủi ro.
Muốn phòng ngừa rủi ro thì phải quản trị tốt. “doanh nhân phải biết lướt trên
những con sóng” cần có bản lĩnh, ý trí tinh thần doanh nhân Việt.
Thứ hai: Phải có năng lực lãnh đạo
Thứ ba: Có các chiến lược kế hoạch cụ thể
Cũng giống như những nhà lãnh đạo khác, ông đã xây dựng cho mình một
phong cách lãnh đạo riêng, chủ yếu sử dụng uy tín cá nhân để đưa ra những tác
động đến những người dưới quyền.
Ông chịu nhiều ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo “lấy dân làm gốc”
của đại tướng Võ Nguyên Giáp. Ông không muốn quyết định một cách độc
đoán, quân chủ. Ông thực tâm muốn thi hành dân chủ.
19


2.6.

Sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến văn hóa công sở
-Phong cách lãnh đạo quản lý góp phần thu hút, giữ chân người lao


động.Luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên phát huy sáng tạo bằng môi trường
làm việc cởi mở thân thiện .Đặt ra các mục tiêu rõ ràng, cụ thể, thách thức để
nhân viên thực hiện.
-Luôn có sự khen thưởng xứng đáng với những thành tích mà nhân viên
đạt được và luôn mang lại sự vui vẻ, sáng tạo, thoải mái và thân thiện cho nhân
viên
- Các cơ hội thăng tiến luôn rộng mở với toàn bộ nhân viên.
- Phong cách lãnh đạo hình thành nên văn hóa công sở. Trình độ, năng lực
nhận thức của các cán bộ, nhân viên được biểu hiện qua mức độ nắm vững kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền và nghĩa vụ của bản thân. Ngoài
ra còn được biểu hiện thông qua mức độ tự giác thực hiện các quy chế, quy định
làm việc của cơ quan, quy tắc chuẩn mực ứng xử. Nếu cán bộ, người lãnh đạo
nhận thức rõ và có ý thức tuân thủ, bảo vệ duy trì thì những quy định trong hoạt
động thực thi văn hóa công sở sẽ không ngừng được nâng cao. Vì vậy để góp
phần xây dựng văn hóa công sở rất cần đến phong cách của người lãnh đạo quản
lý.
- Ngoài ra, văn hóa công sở của cơ quan, tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nhận thức, năng lực tôt chức, điều hành hoạt động công sở của cán bộ
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Nếu người lãnh đạo nhận thức rợ cần thiết, tầm
quan trọng của việc xây dựng văn hóa công sở, có sự quan tâm và nỗ lực cần
thiết cho việc xây dựng và phát triển văn hóa công sở trong cơ quan đon vị
mình, đồng thời có năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công sở đảm bảo sự
đoàn kết dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động thì văn hóa công sở sẽ không
ngừng được tăng cường và đảm bảo thực hiện.
Tiểu kết
Như vậy ở chương 2, em đã trình bày khái quát thực trạng về phong cách
lãnh đạo của Viện công nghệ vũ trụ.
Từ đó em có thể nắm được sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự
hình thành văn hóa công sở.


20


21


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VÀ PHÁT HUY
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ VŨ TRỤ
3.1. Một số nhiệm vụ
- Nâng cao ý thức của mỗi cá nhân: Rất nhiều ý kiến đã chỉ ra những điểm
còn hạn chế trong văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay
như: đi họp muộn, nói chuyện riêng trong buổi họp, cách ứng xử không nhã
nhặn với khách và đồng nghiệp, trang phục không phù hợp trong khi đi làm, tác
phong làm việc không chuyên nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc
được giao…
- Chấp hành tốt các quy định đã đặt ra: Chúng ta đang phấn đấu xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phong cách ứng xử chuẩn mực trong
hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, góp phần hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Điều đó góp phần tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh
nơi công sở.
-Để thực hiện được yêu cầu nói trên, ngoài việc thường xuyên giáo dục
nâng cao văn hóa cho các đối tượng giao tiếp ở công sở còn cần tới những quy
tắc, quy chuẩn ứng xử theo các chế tài bắt buộc của văn hóa công sở do Nhà
nước quy định và các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng, động viên.
3.2. Giải pháp thực hiện
- Trước hết, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo,
cán bộ công chức về văn hóa công sở là rất cần thiết.
- Cán bộ, công chức phải có tác phong tốt. Tác phong phải đúng mức là
công bộc của dân nhưng không phải là nô bộc. Tác phong thái quá sang thân

phận nô bộc thì bị đối tượng giao tiếp coi thường, lấn tới, không giữ được phận
sự của mình
. Tác phong của người công chức có văn hóa ở công sở thể hiện cách giải
quyết công việc dứt khoát, có nguyên tắc nhưng nhẹ nhàng, tôn trọng người giao
tiếp: nói năng mạch lạc, đi đứng đàng hoàng, ánh mắt thiện cảm, xa lạ với việc
nhận của đút lót, hối lộ…
- Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch hoạt động, xây dựng và vận hành
22


một cơ cấu tổ chức hợp lý, quản lý và phát triển đội ngũ nhân viên.
- Giám sát và kiểm tra hoạt động của đơn vị và cá nhân, xây dựng và quản
lý hệ thống thông tin quản lý, tổ chức hoạt động giao tiếp (trong nội bộ công sở
và với bên ngoài, đặc biệt là hoạt động tiếp dân), quản lý việc chi tiêu ngân sách
- Tham gia nghiên cứu và xây dựng hệ thống chính sách công, đặc biệt là
các chính sách liên quan trực tiếp đến ngành, lĩnh vực mà công sở hoạt động.
- Xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức uống rượu, bia
hoặc đi làm trễ trong các cơ quan

23


KẾT LUẬN
Văn hóa giữ vai trò giúp cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động,
hoặc có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó
chính là văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường
tồn thì phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, đơn vị cũng không
nằm ngoài quy luật đó.
. Theo đó, thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh hưởng tới sự phát
triển của cơ quan, đơn vị bởi đôi khi thực trạng văn hóa công sở sẽ trở thành một

tập tục, một thói quen của một tập thể người làm việc trong cơ quan, đơn vị đó.
Tuy nhiên, văn hóa công sở không phải là một công sở có đầy đủ những
thiết bị, vật dụng hiện đại, lại càng không phải là một trụ sở được xây dựng
hoành tráng... mà văn hóa công sở chính là hành vi ứng xử hàng ngày của những
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các mối tương tác để công
việc được trôi chảy, thành công.
Từ thực trạng văn hóa công sở tại Viện Công nghệ Vũ trụ cho thấy, nhận
thức về văn hóa công sở của các cơ quan nhìn chung chưa đầy đủ, một số cơ
quan, đơn vị chưa thấy được mối liên hệ qua lại giữa trình độ văn hóa công sở
với hiệu quả, năng suất của công việc tại công sở. Cần phải nhìn nhận rằng,
chúng ta còn thiếu các quy định chuẩn mực về văn hóa công sở và các chế tài xử
lý vi phạm, thiếu đào tạo, bồi dưỡng về văn hóa công sở. Điều đó đã dẫn đến
hiệu quả công việc của các cơ quan hành chính Nhà nước thấp, cản trở quá trình
hội nhập.
Thực tế cho thấy, nơi nào cán bộ công nhân viên chức càng gương mẫu,
thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, nơi đó càng có sự đoàn kết, thống nhất
nội bộ cao, chất lượng, hiệu quả công việc tốt hơn, nhiệm vụ chính trị luôn đảm
bảo, thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra. Chính điều này đã góp phần quan
trọng nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính, đồng thời nhận được
sự đồng tình cao của quần chúng nhân dân.
Ngoài ra, để tạo môi trường văn hóa tốt trong công sở, vấn đề quan trọng
là người đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ chế tốt để các nhân viên có
24


điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng thân thiện có tính đoàn kết cao.
Và điều cốt lõi là người lãnh đạo cần giải quyết tốt được bài toán về quyền lợi
của mỗi thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với năng lực làm
việc và khả năng cống hiến của từng người.


25


×