Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu sự biến đổi thành phần gen nhân ITS2, 28S rRNA và gen ty thể COX1 của loài sán lá gan lớn Fasciola sp dạng thuần và dạng lai gây bệnh trên động vật tại Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 80 trang )

i

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC KHOA HC
-------------------

Nguyễn thị hoa ánh

NGHIÊN CứU BIếN Đổi thành phần gen nhân its-2, 28s
rrna và gen ty thể cox1 của loài sán lá gan lớn

fasciola ssp dạng thuần và dạng lai gây bệnh
trên động vật tại việt nam

LUN VN THC S KHOA HC
CHUYấN NGNH: CễNG NGH SINH HC

THI NGUYấN - 2016


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------

NGUYỄN THỊ HOA ÁNH

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN GEN NHÂN ITS-2, 28S rRNA
VÀ GEN TY THỂ COX1 CỦA LOÀI SÁN LÁ GAN LỚN FASCIOLA SSP
DẠNG THUẦN VÀ DẠNG LAI GÂY BỆNH


TRÊN ĐỘNG VẬT TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60 42 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH NGA

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp thực hiện và một số
kết quả cùng cộng tác với các cộng sự khác. Các số liệu trình bày trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chính xác.
Ngày…… tháng ….. năm 201…
Học viên

Nguyễn Thị Hoa Ánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến:
- TS. Nguyễn Thị Bích Nga là người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
- Cảm ơn các cán bộ của Phòng Miễn dịch học – Viện Công nghệ sinh học nơi

tôi thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban Giám hiệu Trường Đại học
Khoa học, Phòng Đào tạo và Quan hệ Quốc tế, Khoa Khoa học sự sống - Trường
Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
- Sự tài trợ kinh phí của Quỹ phát triển Khoa học và công nghệ quốc gia
(Nafosted) cho đề tài mã số 106-YS.02-2013.06 do TS Nguyễn Thị Bích Nga làm
chủ nhiệm.
- Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân
đã luôn khuyến khích,động viên cũng như chia sẻ những khó khăn với tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Hoa Ánh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Giới thiệu về loài sán lá gan lớn..................................................................... 3
1.1.1.Vị trí phân loại sán lá gan lớn trong hệ thống phân loại động vật ............... 3

1.1.2.Đặc điểm hình thái học của sán lá gan lớn Fasciola sp................................ 3
1.1.3.Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của sán lá. ................................................ 5
1.1.4.Trứng sán lá gan lớn..................................................................................... 8
1.1.5.Sán trưởng thành .......................................................................................... 9
1.2.Đặc điểm của bệnh do sán lá gan lớn............................................................ 10
1.2.1.Cơ chế sinh bệnh ........................................................................................ 10
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu, bò ở Việt Nam .................. 12
1.3. Tầm quan trọng của nghiên cứu giám định loài bằng phương pháp sinh học
phân tử giải trình tự ............................................................................................. 17
1.3.1. Giới thiệu sơ bộ hệ gen nhân ribosomal DNA (rDNA) ............................ 18
1.3.2. Hệ gen DNA ty thể .................................................................................... 19
CHƯƠNG 2:VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 22
2.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................ 22
2.3. Dụng cụ và thiết bị và hóa chất .................................................................... 22
2.3.1. Dụng cụ, trang thiết bị ............................................................................... 22
2.3.2. Hóa chất..................................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23


iv

2.4.1. Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu Fasciola sp ................................ 24
2.4.2. Phương pháp tách chiết DNA tổng số....................................................... 24
2.4.3. Thiết kế mồi, thực hiện PCR gen ITS2, 28S và gen cox1 ........................ 25
2.4.4. Phương pháp giải trình tự.......................................................................... 27
2.4.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................... 28
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 30
3.1. Thu nhận gen ITS-2 trong chẩn đoán phân biệt ........................................... 30
3.1.1. Thu thập mẫu sán lá gan lớn và phân loại hình thái ................................. 30

3.1.2. Sử dụng gen ITS-2 trong chẩn đoán phân biệt.......................................... 30
3.2. Kết quả thu nhận gen 28s và xây dựng cây phả hệ ...................................... 35
3.3. Kết quả thu nhận chuỗi gen ty thể COX1 .................................................... 39
3.3.1. Kết quả giải trình tự gen cox1 của Fasciola sp Việt Nam và so sánh với
các loài thuộc lớp sán lá Trematoda .................................................................... 41
3.3.2. Xây dựng mối quan hệ phả hệ giữa các loài thuộc lớp sán lá................... 47
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNA

Deoxyribonucleotide

AST

Abnormal Spermatogenic Type

NST

Normal Spermatogenic Type

Cox1

cytochrome oxidase subunit 1

ITS-2


Second internal transcribed spacer

Rdna

Ribosome DNA

SLGL

Sán lá gan lớn

PCR

Polymerase chain reaction

ddNTP

dideoxyrinonucleotide triphosphate

dNTP

deoxyrinonucleotide triphosphate

bp

Cặp bazơ (base pair)

TAE

Tris base-Acetic-EDTA


PAGE

Điện di gel polyacylamid

EtBr

Ethidium Bromide

EDTA

Ethylene Diamine Tetraacemic Acid

OD

Mật độ quang học

Kb

Kilobase

Kda

Kilodalton

µl

Microlitre

µm


Micrometer

mm

Millimeter


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Danh sách các mồ i dùng trong phản ứng PCR thu nhận gen ITS-2, 28S
và COX1. ............................................................................................................. 25
Bảng 3.1. So sánh các nucleotide ở các vị trí biến đổi của vùng giao gen ITS-2
của các mẫu sán lá gan lớn ở các vùng địa lý và vật chủ khác nhau .................. 33
Bảng 3.2. Các mẫu cung cấp chuỗi gen 28S trong nghiên cứu .......................... 36
Bảng 3.3. Các mẫu sán lá Trematoda trong Ngân hàng gen cung cấp chuỗi cox1
sử dụng so sánh đối chiếu trong nghiên cứu ....................................................... 40
Bảng 3.4. Tỷ lệ tương đồng trình tự amino acid gen cox1 của các loài sán lá thuộc
lớp Trematoda ..................................................................................................... 46


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình ảnh mô tả hình thái của sán lá gan lớn Fasciola sp ..................... 4
Hình 1.2. Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của SLGL Fasciola sp ký sinh vật chủ
ở động vật và người ............................................................................................... 5
Hình 1.3. Hình ảnh của trứng sán lá gan lớn Fasciola sp phóng đại 400 lần dưới
kính hiển vi điện tử................................................................................................ 8

Hình 1.4. Hình thể sán lá gan lớn Fasciola sp trưởng thành ................................ 9
Hình 1.5. Mô hình cấu trúc ribosome DNA của gen nhân và vùng gen cần nghiên
cứu 18
Hình 1.6. Mô hình cấu trúc DNA của hệ gen ty thể. .......................................... 20
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu giải mã hệ gen ty thể Fasciola sp. .......... 23
Hình 3.1. Hình ảnh sán lá gan lớn FspNB-VN và FspCB-VN trong nghiên cứu ...........30
Hình 3.2. Điện di kiểm tra sản phẩm PCR của vùng gen ITS-2. ........................ 31
Hình 3.3. So sánh trình tự chuỗi nucleotide ITS-2của 16 mẫu Fasciola sp.. ...... 32
Hình 3.4. Điện di sản phẩm PCR gen 28S với cặp mồi U28SF – U28SR.......... 35
Hình 3.5. Mối quan hệ nguồn gốc phả hệ giữa mẫu Fasciola sp xác trên lập dựa trên
thành phần nucleotide gen 28S ribosome bằng chương trình MEGA6.06 . ............. 38
Hình 3.6. Điện di kiểm tra sản phẩm PCR của gen cox1 với cặp mồiFSP12F –
FGHR2. ............................................................................................................... 40
Hình 3.7. Trình tự amino acid suy diễn của FspNB-VN và FspCB-VN so sánh với
các chuỗi gen cox1 thuộc lớp sán lá Trematoda...........................................44
Hình 3.8. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ về loài giữa các mẫu sán lá dựa trên
thành phần amino acid của gen cox1 bằng chương trình MEGA6.. ................... 48


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Bệnh sán lá gan lớn (fascioliasis) do hai loài Fasciola hepatica và Fasciola
gigantica thuộc họ Fasciolidaekí sinh trên động vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu…)
và đang dần thích ứng gây bệnh trên người.
Trước đây, các đặc tính hình thái học (morphology), sinh thái học (ecology)
và huyết thanh học (serology) thường sử dụng trong chẩn đoán cũng đã đáp ứng
được phần lớn yêu cầu về phân loại sinh vật trong đó có ngành ký sinh trùng
[5],[18].

Tuy nhiên nếu phân loại sán lá gan chỉ dựa vào hình thái thì rất khó phân
định. Đặc biệt đã có hiện tượng lai và dạng trung gian (hybrid form) trong quần thể
sán lá gan đã được phát hiện, đó là hệ gen có sự trộn lẫn của F. hepatica và F.
gigantica (Fh/Fg), trong đó hệ gen nhân tế bào mang gen từ dòng bố (F. hepatica)
và hệ gen ty thể (F. gigantica) mang tính di truyền theo dòng mẹ [7].
Bệnh sán lá gan lớn hiện nay được coi là bệnh ký sinh trùng mới nổi bị
lãng quên (neglected emerging infectious disease) và đang được tổ chức y tế thế
giới (WHO) quan tâm.
Sán lá gan lớn gây bệnh ở người, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, do
chúng gây ra các tổn thương bệnh lý ở hệ thống gan mật, gây can xi hóa đường
mật, ký sinh lạc chỗ hoặc di chuyển lạc lên não… gây tổn thương nặng ở nhu mô
gan làm suy gan dẫn đến tử vong [4], [7], [17]. Một số trường hợpdo bệnh sán lá
gan lớn ở người gây phản ứng viêm, xơ hóa gan, dẫn đến chẩn đoán bị nhầm là
bệnh ung thư gan [2], [5].
Đối với động vật ăn cỏ (trâu, bò, dê, cừu…) khi nhiễm sán lá gan lớn làm
giảm trọng lượng của con vật, ốm yếu, thiếu máu bệnh lý, con vật không sinh sản,
gây thiệt hại lớn về kinh tế [11].
Vì vậy việc phát hiện sớm và xác định chính xác loài Fasciola gây bệnh là
rất cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn trong chẩn đoán và điều trị. Chẩn đoán, giám định
và phân biệt loài Fasciola được thực hiện bằng các phương pháp sinh học phân tử
dựa trên các chỉ thị gen nhân và ty thể.


2

Xuất phát từ yêu cầu đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự
biến đổi thành phần gen nhân ITS-2, 28S rRNA và gen ty thể COX1 của loài sán lá
gan lớn Fasciola sp dạng thuần và dạng lai gây bệnh trên động vật tại Việt Nam”.
Mục tiêu của đề tài
- Giải trình tự và phân tích gen nhân ITS-2, gen 28S của sán lá gan lớn dạng

thuần và xác định dạng laigây bệnh trên động vậttại Việt Nam.
- Giải mã gen COX1 của hệ gen ty thể F. hepatica và F. gigantica dạng thuần
và dạng lai, phân tích đặc điểm di truyền.
- Xây dựng cây phả hệ dựa trên trình tự của gen ITS-2, 28S rRNA và COX1
trong phân loại.
Nội dung nghiên cứu
- Thu nhận và sàng lọc các mẫu của Fasciola sp, giám định bằng hình thái
học nhận dạng dòng lai dựa vào vùng gen của hệ gen nhân ITS-2 để phân biệt
Fasciolagigantica và Fasciola dạng lai (hybrid), so sánh phân tích dữ liệu trình
tự của gen ITS-2 và gen 28S, xây dựng cây phả hệ.
- Thu nhận gen ty thể COX1 của gen ty thể, phân tích trình tự
nucleotide/amino acid, xem xét mối quan hệ tiến hóa di truyền phả hệ.
- Phân tích biến đổi di truyền và dịch tễ học phân tử: xác định khác biệt của
trình tự hệ gen nhân vùng ITS-2, 28S và COX1 của F. hepatica và F. gigantica
(thuần và lai).
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Góp phần cung cấp trình tự các chuỗi gen ITS-2, 28S và cox1 của sán lá
gan lớn Fasciola sp ở Việt Nam.
- Ngoài ra các kết quả chính xác của sinh học phân tử cho phép ứng dụng
những hướng mới và rất có thể sẽ làm thay đổi một phần hệ thống phân loại về ký
sinh trùng trong nghiên cứu dịch tễ học phân tử và phân loại loài.
- Sử dụng các số liệu của hệ gen ty thể để ứng dụng phát triển các phương
pháp chẩn đoán phân tử trong phòng và điều trị bệnh sán lá gan lớn ở người và
động vật tại Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về loài sán lá gan lớn
1.1.1. Vị trí phân loại sán lá gan lớn trong hệ thống phân loại động vật
Theo Skarjabin cs. (1997) [67], sán lá gan lớn kí sinh và gây bệnh cho trâu
bò được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành: Plathelminthes (Schneider, 1873)
Phân ngành: Platodes (Leuckart, 1854)
Lớp: Trematoda (Rudolphi, 1808)
Phân lớp: Prosostomadidea (Skrjabin và Guschanskaja, 1926)
Bộ: Fasciolida (Skrjabin et Schulz, 1937)
Phân bộ : Fasciolata (Skrjabn et Schulz, 1937)
Họ : Fasciotidae (Railliet, 1985)
Phân họ : Fasciolinae (Stiles et Hasall, 1898)
Giống : Fasciola (Linnaeus, 1758)
Loài : Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài : Fasciola gigantica (Cobbold, 1888).
1.1.2. Đặc điểm hình thái học của sán lá gan lớn Fasciola sp
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lớn thuộc dạng sinh sản lưỡng
tính có thể thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh. Sán lá có giác miệng và giác bụng, giác
bụng không nối với cơ quan tiêu hóa. Sán lá không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ
quan thị giác, ở giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt. Hệ sinh dục rất phát triển
với cả hệ sinh dục đực và cái trong cùng một cơ thể, tử cung sán lá chứa đầy trứng
(Hình 1.1).
Có thể phân biệt 2 loài sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau:
- Loài F.gigantica (Cobbold, 1885): Có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng, vai
không có hoặc không nhìn rõ rệt, nhánh ruột chia tỏa ra nhiều nhánh ngang.
F.gigantica (có nghĩa là sán khổng lồ), có kích thước chiều dài 25 – 75mm, chiều
rộng 3 – 12mm, u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó không


4


có vai như loài khác của giống Fasciola, hai rìa bên thân sán lá song song với
nhau, đầu cuối của thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến noãn hoàng, buồng
trứng và tinh trùng đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phôi bào
to đều và xếp kín vỏ. Kích thước trứng 0,125 – 0,170 × 0,06 – 0,10mm (Hình
1.1A).

Hình 1.1. Hình ảnh mô tả hình thái của sán lá gan lớn Fasciola sp
A. Fasciola gigantica ; B : Fasciola hepatica [71]
- Loài F. hepatica (Linnaeus, 1758): loài này thân rộng, đầu lồi và nhô ra
phía trước làm cho sán có vai, nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn. F. hepatica
(nghĩa là sán ở gan) dài 18 – 51mm, rộng 4 - 13mm, phần trước thân nhô ra tạo
cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa thân sán không song song với nhau mà phình
ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân. Những ống dẫn tuyến noãn hoàng chạy
ngang, chia vùng giữa của sán lá thành phần trước và phần sau của thân. Phần sau
thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục đực. Tinh hoàn phân nhiều nhánh xếp chỗ
sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo nên một mạng lưới rối như tơ vò.
Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung. Trứng của sán lá
F. hepatica có màu sắc, hình thái tương tự như trứng của loài F.gigantica, kích
thước 0,13 – 0, 145 × 0,07 – 0,09mm (Hình 1.1B).


5

1.1.3. Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của sán lá.
Chu kỳ sinh học của sán lá Fasciola đã được Leukart (1882) nghiên cứu ở
Đức và Thomas (1882) nghiên cứu ở Anh. Chu kỳ sinh trưởng và phát triển (vòng
đời) của SLGL Fasciola sp được trình bày ở Hình 1.2.

Người hoặc động vật ăn

phải ấu trùng

Sán lá gan lớn ký sinh ở
người hoặc động vật

Hình 1.2. Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của SLGL Fasciola sp ký sinh vật
chủ ở động vật và người [71]
Quá trình Fasciola sp trưởng thành sinh sống trong ống dẫn mật của trâu,
bò, dê. Sau khi thụ tinh mỗi sán lá đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này cùng
dịch mật vào ruột, sau đó theo phân ra ngoài. Nếu gặp được điều kiện thuận lợi
như nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, ao, hồ, ruộng nước ở nhiệt độ 15 –
300C, pH = 5 - 7,7, có điều kiện ánh sáng thích hợp thì sau 10 – 25 ngày trứng nở
thành miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng miracidium không có
khả năng thoát vỏ nhưng vẫn có thể tồn tại 8 tháng trong vỏ. Miracidium có hình
tam giác, xung quanh thân có lông và có thể di chuyển được trong nước. Khi gặp
vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea sp). Miracidium xâm nhập vào tế bào ốc


6

và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những miracidium không gặp vật chủ trung
gian thì sẽ rụng lông, rữa dần và chết.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sán lá được bao bọc bởi lớp màng mỏng,
các tế bào ngọn lửa hoạt động thành hình hầu, ống ruột và các đám phôi. Trong 1
ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 – 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra
nhiều redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 – 15 lôi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản. Có
2 hệ: Redia thế hệ I và redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc – vật chủ trung gian.
Ở nhiệt độ 160C hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sinh sản Redia I và dừng phát triển, ở
nhiệt độ thích hợp (20 – 300C), sau 29 – 35 ngày, lôi ấu biến thành vĩ ấu (cercaria).

Một redia có thể sinh ra 12 – 20 cercaria.
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng sống ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo
thân hình tròn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu di chuyển dễ dàng trong nước.
Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành
2 nhánh.
Theo Giniecisz – Kaija (1960), trong cơ thể cercaria có những dạng
glycogen cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho
sự vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo
một số tác giả đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng tronh môi trường
nước. Nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu tiếp cận để bám vào các cây
thủy sinh, tạo thành kén (Adolescaria).
Từ khi miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành cercaria cần khoảng
thời gian 50 – 80 ngày. Sau khi phát triển thành thục, cercaria thoát khỏi vỏ ốc, ra
môi trường bên ngoài, bơi tự do trong nước, có kích thước 0,28 mm– 0,30 mm
chiều dài và 0,23 mm chiều rộng. Sau vài giờ bơi trong nước, cercaria rụng đuôi
tiết chất nhầy xung quanh thân nếu gặp không khí khô rất nhanh, lúc này cercaria
đã biến thành adolesscaria.
Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt động, phôi có giác
miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết, adolescaria thường ở trong nước
hoặc bám vào cây cỏ thủy sinh. Nếu trâu, bò, nuốt phải adolescaria vào đến dạ


7

dày và ruột, lớp vỏ ngoài được phân hủy, ấu trùng được giải phóng và di chuyển
đến ống mật bằng 3 con đường.
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch ruột,
qua tĩnh mạch vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.

- Một số ấu trùng từ tá tràng, ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng kí sinh ở đó và phát triển thành sán lá
gan trưởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hoàn thành vòng đời là 9 – 117
ngày. Fasciola trưởng thành có thể kí sinh trong ống dẫn mật của trâu bò 3 – 5 năm,
có khi tới 11 năm.
Theo Phan Địch Lân [13], tác giả sách Bệnh ngã nước trâu bò, NXB Nông
nghiệp Hà Nội cho biết, khoa học thú y nước ta đã nghiên cứu thành công vòng
đời của sán lá gan trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28-300C) có ốc vật chủ trung
gian là Lymnae swinhoei và Lymnae viridis, vật chủ cuối cùng (trâu, bò, dê, cừu)
thì vòng đời sán lá gan ở nước ta được xác định với các mức thời gian sau:
- Ở ngoài thiên nhiên:trứng sán lá gan phát triển thành mao ấu (Miracidium)
trong khoảng 14 -16 ngày.
- Ở trong ốc vật chủ trung gian: mao ấu (Miracidum) phát triển thành lôi ấu
(Redia) cần 8 – 21 ngày. Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu (cercaria) non cần
7 – 14 ngày, thành vĩ ấu trưởng thành 13 – 14 ngày.
- Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria)
sau 2 giờ.
- Ở trâu, bò: Khi trâu, bò, bê nghé nuốt phải adolescaria, sau 79 – 88 ngày
trong ống dẫn mật của trâu bò đã có sẵn sán lá gan trưởng thành đẻ trứng theo
phân ra ngoài.
Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm của nước ta rất thuận lợi cho sự nhiễm và gây
bệnh sán lá gan (kế cả gây nhiễm và nhiễm tự nhiên). Ở những vùng có mầm bệnh
tồn tại, trung bình 3 tháng sán lá gan lại hoàn thành vòng đời trong cơ thể trâu,
bò, nghĩa là trâu cứ trong vòng 3 tháng lại sản sinh ra một đời sán lá gan mới, gây


8

tình trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cường độ nhiễm tăng lên theo tuổi thọ trâu,
bò.

1.1.4. Trứng sán lá gan lớn
Hình thái: trứng SLGL có kích thước lớn nhất trong các loài sán lá, trứng
có màu vàng, hình elip đối xứng qua trục dọc, vỏ có nắp ở một đầu (Hình 1.3).
Kích thước: trứng sán lá gan có kích thước trung bình (140-172,3 × 8089,6) µm, dao động (130-150 x 60-90) μm có khi tới 152-198 x 72-94 μm
[Tomimura, Nishitani., 1976]. Trứng SLGL có phổ dao động kích thước rộng là
do chúng tồn tại dưới 2 thể: nhị bội (diploid form) và tam bội (triloid form).
Sức đề kháng của trứng: Trứng sán lá gan được thải theo phân động vật
mắc bệnh ra ngoài môi trường ngoại cảnh. Trứng rất nhảy cảm với môi trường
khô hạn và tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Ở trong phân khô, phôi ngừng
phát triển và trứng sẽ chết sau 8 – 9 ngày.

Hình 1.3. Hình ảnh của trứng sán lá gan lớn Fasciola sp phóng đại 400 lần dưới
kính hiển vi điện tử [71].
Trong điều kiện khô hạn, vỏ trứng bị nhăn nheo, biến đổi hình dạng,
miracidium bị chết trong vỏ trứng sau 1 – 1,5 ngày. Ở môi trường ẩm ướt, trứng
có khả năng sống rất lâu (trong phân hơi ẩm chúng tồn tại đến 8 tháng). Dưới ánh
nắng chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi bị chết sau 2 ngày ở nhiệt độ thấp (50C → -150C). Nhiệt độ 10 - 200C trứng ngừng phát triển. Nhiệt độ 40 – 500C,
phôi chết sau vài phút [8].


9

1.1.5. Sán trưởng thành
Sán lá gan lớn Fasciola sp trưởng thành có dạng giống hình chiếc lá, thân
dẹt và bờ mỏng, kích thước 20-30 x10-12 mm, màu trắng hồng hoặc xám đỏ, giác
miệng (oral sucker) nhỏ, kích thước 1 mm, giác bụng (ventral suckers) to hơn,
kích thước 1,6 mm. Cơ thể sán được bao phủ bởi một lớp cutile mỏng và có nhiều
chóp nhỏ. Chúng thường “bám dính” với nhiều cơ quan khác của vật chủ thông
qua các giác hút (một giác hút ở phía trước gọi là giác miệng và một cái còn lại ở
giữa gọi là giác bụng). Miệng thường nằm ngay ở giác miệng và nối với manh

tràng, chia hai nhánh và mỗi nhánh mở rộng về một phía của cơ thể. Đặc điểm
chính của sán lá gan lớn là sự có mặt của các tế bào hình ngọn lửa trong hệ bài
tiết của sán (Hình 1.4).
Sán lá gan lớn sinh sản lưỡng tính, bộ phận sinh dục có lỗ nằm gần giác
bụng. Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lớn lưỡng tính, có thể thụ tinh
chéo hoặc tự thụ tinh, trong cơ thể sán có cả cơ quan sinh dục đực và cái. Hệ thống
sinh dục rất phát triển, tử cung sán chứa đầy trứng. Sán có giác bụng và giác
miệng, giác miệng đóng kín và không nối với cơ quan tiêu hóa. Sán không có hệ
thống tuần hoàn, hô hấp và cơ quan thị giác, hệ bài tiết ở cuối thân.

Hình 1.4. Hình thể sán lá gan lớn Fasciola sp trưởng thành [70]
Cơ quan sinh dục đực bao gồm một hay nhiều tinh hoàn kết nối với một
ống đơn thuần hoặc một ống dẫn tinh lớn, nhờ vào một ống ngắn hoặc ống dẫn


10

tinh. Ống dẫn tinh sẽ kết thúc bằng một cơ quan sinh dục đực. Cơ quan sinh dục
cái bao gồm một buồng trứng duy nhất kết nối với ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng
nối với vài ống hoặc ống noãn hoàng. Ống dẫn trứng nối tiếp với ootype rồi được
bao quanh bởi một khối tuyến ngoại tiết (tuyến Mehlis). Tử cung nằm ở cuối của
ootype. Sự tự thụ tinh hiếm khi xảy ra trong các loài sán lá.
SLGL có cả những loại sinh tinh bất thường (abnormal spermatogenic type
(AST) bao gồm nhiễm sắc thể nhị bội (diploid form), tam bội (triloid form) và đa
bội mà không thụ tinh và loại sinh tinh bình thường (normal spermatogenic type
(NST) của Fasciola sp được tìm thấy ở một số quốc gia châu Á như Trung Quốc,
Đài Loan, Ấn Độ, Nepal, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. AST xảy ra đặc biệt
ở Nhật Bản và Hàn Quốc. Tại vùng Đông Nam Á, loài sán có loại AST cùng khu
vực phân bố với NST của F. hepatica và NST của F. gigantica. Tương tự, tại châu
Phi, chủ yếu gặp chủng F. gigantica. Ngược lại, ở châu Âu, phần Nam và Bắc

Mỹ, châu Đại Dương là các địa danh phân bố chủ yếu của loài sán lá gan lớn F.
hepatica.
1.2.Đặc điểm của bệnh do sán lá gan lớn
1.2.1. Cơ chế sinh bệnh
Theo các nhà ký sinh trùng học, sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng tác
động của độc tố, sự chiếm đoạt dinh dưỡng và tác động mang trùng. Khi trâu bò
mới nhiễm bệnh, sán lá non di chuyển trong cơ thể làm tổn thương ở ruột, thành
mạch máu, nhu mô gan. Một số ấu trùng có thể di chuyển “lạc chỗ” đến phổi,
lách, cơ hoành, tuyến tụy…gây tổn thương hoặc xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán lá
non xuyên qua các nhu mô gan làm các tổ chức gan bị phá hoại tạo ra các đường
di hành đầy máu và mảnh tổ chức gan bị phá hủy. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng
tùy theo số lượng ấu trùng nhiễm vào cơ thể. Trâu bò có thể thiếu máu do xuất
huyết, có thể chết do mất máu.
Tác động ảnh hưởng của sán lá còn tiếp tục khi sán lá đã đi vào ống dẫn
mật, tiếp tục tăng lên về kích thước và phát triển thành sán lá trưởng thành xuyên
qua kích thích niêm mạc ống mật bằng các gai cutin trên cơ thể gây viêm ống mật.


11

Số lượng sán lá nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ không xuống ruột được sẽ
tràn vào máu gây hiện tượng hoàng đản.
Trong quá trình ký sinh sán lá thường xuyên tiết độc tố. Độc tố tác động
vào thành ống mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể làm tăng quá trình
viêm. Đồng thời độc tố của sán lá còn hấp thu vào máu gây hiện tượng trúng độc
toàn thân, gây hủy hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm Albumin giảm,
Globumin tăng. Độc tố của sán lá còn làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng bạch cầu (đặc
biệt là bạch cầu ái toan) và tác động vào thần kinh, làm cho con vật có triệu chứng
thần kinh (run rẩy, siêu vẹo…). Độc tố của sán lá gan tác động vào thành mạch
máu, làm tăng tính thẩm thấu của thành mạch, gây hiện tượng thủy thũng, làm

cho máu đặc lại. Cũng do tác động của độc tố nên giữa các tiểu thùy gan có hiện
tượng thẫm nhiễm huyết thanh và tế bào, hình thành nên các mô liên kết mới dọc
theo các vách ngăn của tiểu thùy gan và quanh ống mật, vì vậy các ống mật này
cũng dày lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho các tế bào yêu cầu tăng sinh, thay
thế những tế bào nhu mô gan, gây hiện tượng sơ gan và teo gan.Khi trâu bò nhiễm
sán lá gan nặng, hiện tượng sơ gan chiếm diện tích lớn của gan, làm cho chức
năng gan bị phá hủy. Từ đó dẫn đến hàng loạt các rối loạn khác như: rối loạn cơ
năng dạ dày – ruột, thiếu máu, suy nhược, gầy dần, cổ chướng, xoang phúc mạc
tích nước.
Một tác động quan trọng của Fasciola khi ký sinh ở vật chủ là chiếm đoạt
dinh dưỡng. Dinh dưỡng của sán lá gan là máu trâu, bò mà nó ký sinh. Bằng
phương pháp phóng xạ, người ta đã thấy mỗi sán lá ký sinh ở ống dẫn mật lấy
0,2ml máu mỗi ngày. Như vậy nếu trâu bò nhiễm ít sán là thì vai trò chiếm đoạt
dinh dưỡng không rõ, Nhưng nếu trâu bò có hàng trăm, hàng nghìn sán lá ký sinh
thì lượng máu mất đi rất nhiều.
Ngoài các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán lá non còn mang
theo các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây
những bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm ghép với bệnh sán lá gan.


12

Tất cả những tác động kể trên của sán lá gan lớn làm cho sức đề kháng của
trâu, bò giảm sút nghiêm trọng dễ mắc các bệnh khác hoặc làm cho các bệnh trong
cơ thể trâu, bò nặng thêm lên.
Daves (1958) nhận xét rằng, gia súc bị suy nhược và thiếu máu là do độc
tố của F.gigatica, độc tố của sán lá còn tác động gây hiện tượng protein trong
huyết thanh biến chất lượng Albumin giảm và Globumin tăng. Davtjan (1962) đã
chứng minh, quá trình dị ứng của cơ thể trâu bò và kết quả tác động của các kháng
nguyên sinh ra từ sán lá với kháng thể xuất hiện trong tổ chức gan, và các chất

sinh ra từ các tổ chức khác bị hủy hoại. Quá trình dị ứng dẫn đến những rối loạn
đầu tiên, biểu hiện bằng hiện tượng suy dinh dưỡng, thiếu vitamin A, bằng sự tăng
quá nhiều bạch cầu ái toan trong cơ thể.
Sán lá gan thường gây tổn thương gan và có thể gây nên những biến chứng
nặng nề ở vật chủ. Trâu bò được xem là vật chủ chính của sán lá gan lớn và người
là vật chủ tình cờ do ăn phải rau sống hoặc uống nước bị nhiễm ấu trùng sán lá
gan lớn [68].
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu, bò tại Việt Nam
Tại Việt Nam bệnh phát hiện ở khắp các tỉnh trên cả nước. Houmeder
(1938) đã điều tra và thấy, trâu, bò ở miền Bắc Việt Nam đều nhiễm sán lá
F.gigantica với tỷ lệ là 64,7% ở trâu, 23.5% ở bò và đặc biệt có 2% nhiễm sán lá
gan ở người.
Ở trâu trưởng thành mắc bệnh sán lá gan do F.gigantica với tỷ lệ nhiễm
50% - 70%. Theo Phan Địch Lân (1980), mổ khám 1043 trâu ở Thái Nguyên, số
trâu nhiễm sán là 57%, trong đó có nhiều gan phải hủy bởi do số lượng sán lá quá
nhiều. Kết quả điều tra ở huyện Bình Lục – Hà Nam, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu
là 51,2 – 57,5% [21].
Theo tác giả Đoàn Văn Phúc đã kiểm tra 64 bò tại trại bò sữa Hà Nội, thấy
tỷ lệ nhiễm sán lá Fasciola là 73,43%. Tác giả còn cho biết, bệnh sán lá gan đã
ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe và sản lượng sữa của đàn bò [14]. Tỷ lệ trâu bò
khu vực Hà Nội nhiễm sán lá gan tỷ lệ 53,41% [15].


13

Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa phương xung quanh Hà Nội, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Hòa Bình, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó, trâu
nhiễm 33,92%, bò nhiễm 54,21% [22].
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại phụ thuộc vào các
yếu tố sau:

- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ
Thời tiết khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự
tồn tại của ốc – vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều
tạo ra môi trước nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh sản thuận lợi.
Trâu bò bị nhiễm sán lá gan đều tăng lên vào mùa vật chủ trung gian phát
triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với những năm
nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết, khí hậu. Mùa hè
thu, số lượng gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn so với các mùa khác trong
năm. Cuối mùa thu và mùa đông bệnh thường phát ra [8], [10], [20], [21].
- Yếu tố vùng và địa hình
Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau song có liên quan chặt chẽ với
nhau. Các vùng khác nhau có địa hình không giống nhau. Địa hình là yếu tố quan
trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng.
Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều
thuộc bốn loại địa hình: Ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học đều thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở
vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm dần
đối với đàn gia súc ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi. Về nguyên nhân
dẫn đến quy luật này, một số tác giả đều giải thích do vùng đồng bằng có nhiều
ao, hồ, kênh, rạch, có điều kiện cho ốc – vật chủ trung gian sống và sinh sản. Các
điều kiện địa hình khác thì vấn đề này hạn chế hơn ở vùng đồng bằng [8], [20],
[41], [58].
Theo số liệu đã điều tra 7359 trâu, bò ở miền Bắc Việt Nam, kết quả cho
thấy: Trâu, bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan cao nhất, sau đó đến vùng trung


14

du, vùng ven biển và vùng núi. Bình quân tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở các vùng điều
tra như sau: vùng đồng bằng từ 19,6% - 61,3%; vùng trung du 16,4% - 50,2%; vùng

ven biển 13,7% - 39,6%; vùng núi 14,7% - 44%). Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu bò
qua mổ khám vùng đồng bằng là 88%, vùng trung du là 77,6% [13].
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng
Các loài nhai lại đã được thuần hóa như trâu, bò, dê, cừu đều nhiễm sán
lá Fasciola. Ngoài ra các loài nhai lại hoang dã cũng nhiễm sán lá này (hươu,
nai, hoẵng…), cũng có trường hợp thỏ, ngựa, lợn kểcả người cũng có thể
nhiễm sán Fasciola.
Ở nước ta, loài gia súc nhiễm sán lá Fasciolanhiều nhất là trâu (79,6%), bò
ít hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều nhất là đặc tính
ưa nước của chúng (thích ăn gần chỗ có nước, đằm, tắm trong nước và uống nước
ở vũng, ao, kênh rạch) trong khi bò và dê ít ưa nước hơn [8] , [21].
Về mối liên quan giữa tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ, các
tác giả đều thống nhất rằng, tuổi trâu, bò càng cao tỷ lệ và cường độ nhiễm càng
tăng lên. Một điều dễ nhận thấy là trâu, bò tuổi càng tăng lên (thời gian sống càng
dài) thì sự tiếp xúc với môi trường ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội gặp và nuốt phải
nang ấu (Adolescaria) càng cao. Mặt khác sán lá Fasciola trưởng thành có thời
gian ký sinh ở trâu bò nhai lại tương đối dài (3 đến 5 năm, thậm chí lên tới 11
năm). Đó chính là cơ sở khoa học giải thích cho quy luật nhiễm theo tuổi vật chủ
của sán lá Fasciola sp.
Theo tác giả Phan Địch Lân cho biết, trâu dưới 3 năm tuổi chỉ nhiễm
sán lá gan 17,2 -22%; trâu 3 – 5 năm tuổi nhiễm sán lá gan 31,2% -40,2%;
trâu 5 – 8 năm tuổi nhiễm 42,4% - 57,5%; trâu 8 năm tuổi nhiễm56,8% 66,3%; trâu ở độ tuổi phế canh (loại thải) khi mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm cao
tới 84,6% (những trâu này tỷ lệ nhiễm rất nặng, gan phải hủy bỏ toàn bộ do
quá nhiều sán ký sinh) [13].
Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là trâu, bò, dê, cừu… và những dã thú mang
Fasciola. Trứng sán lá gan theo phân của trâu bò ra ngoài tự nhiên. Hàng năm mỗi


15


sán lá gan đẻ ra hàng chục vạn trứng. Vì vậy mỗi trâu, bò mang sán lá gan hàng
năm thải khối lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ và các bãi chăn thả. Những đồng cỏ
ẩm thấp lầy lội là những nơi cần thiết để mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào
trâu bò, đồng thời cho trứng nở thành Miracidium và thuận lợi cho vật chủ trung
gian tồn tại và phát triển.
- Vật chủ trung gian của Fasciola sp
Sự phân bố của các loài ốc – vật chủ trung gian của san lá gan phụ thuộc
vào các vùng địa lý khác nhau. Vật chủ trung gian của sán lá Fasciola là các loài
ốc nước ngọt Lymnaea: L. auricularia, ở nhật Bản là L. pervia, ở Indonesia, ở
Philippine là L. viridis, ở Hungari là G. truncatula [8].
Ốc G. truncatula là loài ốc nhỏ, dài 10mm, rộng 5mm, vỏ màu xám, đầu
dài, có 4 - 5 gai thịt. Nhiệt độ tốt nhất để loài ốc này phát triển là 20 – 220C, pH
6,6 – 8,6, sinh sản mạnh từ tháng 4 đến tháng 9.
Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của ốc là 15 - 260C, khi ở nhiệt độ
này chúng có thể đẻ số lượng trứng rất lớn [40]. Trứng nở trong vòng 2 tuần và
trong một tháng ốc trưởng thành. Một con ốc trong vòng 10 -12 tuần có thể sinh
sản ra hàng ngàn con ốc, ở dưới 100C ốc không phát triển và ngừng hoạt động. Tuy
nhiên, ốc có thể chui vào bùn và sống trong điều kiện bất lợi nhiều tháng.
Phan Địch Lân và cộng sự đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc – vật
chủ trung gian của F. gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật chủ
trung gian của sán lá Fasciola là hai loại ốc nước ngọt thuộc giống Lymnae với
tên gọi là ốc vành tai (L.swinshoei) và ốc chanh (L. viridis). Loài L. swinshoei cỏ
vỏ mỏng, dễ vỡ, không có nắp miệng, kích thước 20mm, vòng xoắn cuối cùng rất
lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ loe ra như vành tai. Loài L. viridis cũng có vỏ
mỏng, không có nắp miệng, kích thước 10mm, vỏ dễ vỡ, có 4 – 5 vòng xoắn cuối
cùng lớn.
Ốc L. viridis thường sống ở những nơi có nước xâm nhập lớn, đẻ trứng thành
ổ 7 – 10 trứng, sau 7 ngày nở thành ốc con, ốc L. swinshoei thường sống trôi nổi ở



16

cống, rãnh, ao, hồ, đẻ trứng quanh năm, mỗi ổ có 60 – 150 trứng. Trong điều kiện
nhiệt độ của nước ta ốc đẻ quanh năm và quanh năm có ốc con nở ra.
Loài ốc L. swinshoei phân bố nhiều hơn ở đồng bằng, trong khi ốc L. viridis
phân bố nhiều hơn ở vùng núi, trung du và ven biển. Theo kết quả nghiên cứu của
tác giả thì cà hai loài ốc này đều xuất hiện trong cả 12 tháng của năm, nhưng mật
độ (tính trên 1m2) khác nhau theo từng vùng: vùng đồng bằng, mật độ ốc L.
swinshoei cao hơn và phân bố đều hơn trong năm. Cụ thể ở Mỹ Hào (Hưng Yên)
bình quân mật độ là 110,4 con/ m2, ở Bình Lục (Hà Nam) 116,2 con/ m2, còn ốc
L.viridis thì xuất hiện với mật độ cao hơn ở các vùng núi là 75%, trung du 66,5%,
ven biển 42%. Từ đó, tác giả nhận xét rằng, L. swinshoei chịu nước hơn, L.viridis
chịu cạn hơn [13].
Sự tồn tại và phát triển quanh năm, ở tất cả các vùng ốc – vật chủ trung gian
là điều kiện quan trọng nhất làm cho tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu bò cao và phổ
biến ở tất cả các vùng. Nước ta được xếp vào 1 trong 5 nước ở châu Á trồng lúa
nước có đàn trâu, bò có tỷ lệ bệnh nhiễm sán lá gan cao nhất. Kết quả điều tra ở
một số vùng cho thấy:
Ở 11 tỉnh miền núi, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò là 39%
Ở 4 tỉnh trung du, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò là 42,2 %
Ở 5 tỉnh thuộc vùng đồng bằng, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 57,5%
Ở 6 tỉnh thuộc vùng ven biển, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 36,7%
Kết quả điều tra giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc – vật chủ trung
gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu, bò có mối tương quan thuận, nghĩa là nếu
tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nước ngọt cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò
khu vực đó cũng cao [9].
Khi phát triển đến giai đoạn nang ấu (Adolescaria), sức đề kháng của chúng
tăng lên rõ rệt. Adolescaria có khả năng tồn tại ở (-40C - 60C), ở điều kiện nhiệt
độ bình thường những Adolescaria có trong cỏ khô bị ẩm và trong môi trường
nước có thể tồn tại đến trên 5 tháng [41].



×