Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu vận dụng dạy học vi mô rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập cho sinh viên sư phạm vật lý ở trường Đại học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.5 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
____________________________________________________

NGUYỄN VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG DẠY HỌC VI MÔ
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC BÀI TẬP
CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM VẬT LÝ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thị Phú

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường, họp tại:
Trường Đại học Vinh, số 182 Lê Duẩn, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
Vào hồi………giờ……phút………, ngày………tháng………..năm………….

Có thể tìm hiểu luận án tại:


1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Trung tâm Thông tin &Thư viện Nguyễn Thúc Hào, trường Đại học Vinh


1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của đất nước, trong những năm qua, giáo dục đại học
(GDĐH) nước ta đã có những đổi mới cơ bản, toàn diện trên tất cả các mặt. Chính
điều đó đã tạo ra một diện mạo mới cho GDĐH Việt Nam trong những thập niên
đầu của thế kỷ XXI.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ra đời là nhằm đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới căn bản nền giáo dục trước hết
phải tích cực đổi mới PPDH và hình thức tổ chức giáo dục theo hướng tăng cường
phát triển năng lực người học, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, chiến lược
học tập, khả năng hợp tác, kỹ năng (KN) vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Thực tế dạy học của các trường đại học sư phạm trong thời gian gần đây
cho thấy trong mục tiêu “dạy chữ, dạy người, dạy nghề”, việc “dạy nghề” còn chưa
được coi trọng đúng mức. Biểu hiện là những KN của năng lực sư phạm cơ bản của
giáo viên nói chung khi mới ra trường và của giáo viên vật lý nói riêng ở các trường
đại học ít mắc sai sót về kiến thức chuyên môn nhưng lại yếu về phương pháp sư
phạm. Mặt khác số công trình nghiên cứu về dạy nghề và rèn luyện các KN dạy học
ở bộ môn vật lý chưa nhiều, chưa đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn. Vì vậy cần
có “PPDH cho phép lấp đầy khoảng trống giữa đào tạo lý thuyết và thực tế của lớp
học” (Allen và Ryan, 1972).
Thực tế tại Việt Nam, ngành sư phạm nói chung và ngành sư phạm vật lý
nói riêng không thu hút được người học, điểm chuẩn tuyển sinh vào ngành sư phạm
ngày một thấp so với các ngành khác. Bài toán nâng cao chất lượng đào tạo sư
phạm đã khó lại càng thêm khó.

Dạy học bài tập vật lý là một KN then chốt trong năng lực dạy học của
người giáo viên vật lý ở trường trung học phổ thông. Thực tiễn đào tạo giáo viên
cho thấy KN dạy học bài tập của sinh viên tốt nghiệp còn nhiều hạn chế, đa số họ
nhầm lẫn kỹ KN dạy bài tập với KN giải bài tập. Cần khắc phục tình trạng này góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên vật lý.
Dạy học vi mô (DHVM) là kỹ thuật dạy học được sử dụng trong hoạt động
đào tạo giáo viên; Ưu điểm nổi bật của DHVM là sinh viên sẽ tập trung vận dụng
một hoặc một vài KN dạy học để thực hiện bài học vi mô trong khoảng thời gian
ngắn cho một nhóm nhỏ sinh viên
Việc sử dụng DHVM trong rèn luyện KN dạy học BTVL nhằm ban đầu đào
tạo cho sinh viên (SV) nắm chắc từng KN và hình thành năng lực đặc thù của môn
học. Kết quả mong muốn là mang lại cho SV sau khi ra trường có một năng lực sư


2
phạm bền vững, có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc theo chức năng nhiệm
vụ của người giáo viên.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: Nghiên cứu vận dụng
dạy học vi mô rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập cho sinh viên sư phạm vật lý ở
trường Đại học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng DHVM hình thành và rèn luyện KN dạy học bài tập
cho SV sư phạm vật lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GV vật lý đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Quá trình đào tạo giáo viên vật lý ở các khoa/trường Đại học có đào tạo
GV;
- Dạy học vi mô;
- Năng lực dạy học vật lý;

- Sinh viên ngành sư phạm vật lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng DHVM để rèn luyện KN dạy học bài tập – một thành
tố đặc thù của năng lực dạy học, cho SV sư phạm vật lý ở trường Đại học.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng DHVM trong rèn luyện KN dạy học bài tập thì sẽ góp phần
nâng cao được chất lượng đào tạo giáo viên vật lý theo tiếp cận năng lực thực hiện.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cơ sở lý luận và thực tiễn rèn luyện KN dạy học bài tập cho SV sư
phạm vật lý bằng DHVM.
- Xác định hệ thống KN dạy học bài tập cần rèn luyện cho SV sư phạm vật
lý.
- Xác lập và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho rèn luyện KN dạy học
bài tập bằng DHVM.
- Xây dựng quy trình rèn luyện KN dạy học bài tập cho SV sư phạm vật lý
bằng DHVM.
- Đề xuất kế hoạch rèn luyện KN dạy học bài tập cho SV bằng DHVM
- Nghiên cứu và áp dụng DHVM kết hợp với một số thủ thuật dạy học
nhằm rèn luyện KN dạy học bài tập cho SV sư phạm vật lý ở trường Đại học.
- Thực nghiệm sư phạm
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận


3
- Nghiên cứu điều tra, phỏng vấn
- Tham vấn ý kiến chuyên gia
- Thực nghiệm sư phạm
- Xử lý thống kê trong giáo dục
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Xác định quan điểm rèn luyện KN nghề nghiệp nói chung, KN dạy học
bài tập nói riêng trong đào tạo giáo viên vật lý;
- Xây dựng mô hình cấu trúc KN dạy học BTVL; Xây dựng thang đo để
đánh giá KN dạy học bài tập vật lý của SV cuối khóa;
- Đề xuất quy trình rèn luyện KN dạy học BTVL bằng DHVM;
- Đề xuất 7 dạng BHVM cho rèn luyện KN dạy học BTVL; Xây dựng mẫu
7 BHVM này ở dạng thiết kế và dạng thi công;
- Xây dựng được một trang web với tên gọi “dạy học bài tập vật lý” tại địa
chỉ bao gồm 05 yếu tố chính yếu của quá trình
rèn luyện KN dạy học BTVL bằng DHVM: Nội dung, phương pháp, phương tiện
học, kiểm tra đánh giá và quản lý hoạt động học của SV;
- Đề xuất kế hoạch rèn luyện KN dạy học BTVL bằng DHVM cho SV sư
phạm vật lý ở các cơ sở đào tạo giáo viên.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm 2 vòng để rèn luyện kỹ năng dạy học bài
tập vật lý cho sinh viên sư phạm ở trường đại học theo quy trình đã đề xuất.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Tổng dung lượng chính văn của luận án là 148 trang A4, bao gồm:
Phần mở đầu (5 trang)
Chƣơng 0. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (12 trang)
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận rèn luyện KN dạy học bài tập cho sinh sư phạm
vật lý ở trường Đại học bằng dạy học vi mô (50 trang)
Chƣơng 2: Rèn luyện KN dạy học bài tập cho sinh viên sư phạm vật lý
bằng dạy học vi mô (48 trang)
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm (20 trang)
Phần kết luận và kiến nghị (3 trang)
Danh mục các công trình của tác giả: gồm 8 công trình (1 trang)
Tài liệu tham khảo: gồm 139 đầu mục (9 trang)
Phụ lục: gồm có 14 phụ lục (72 trang)



4
CHƢƠNG 0.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đề tài xác định mục đích nghiên cứu là vận dụng DHVM vào việc rèn
luyện KN dạy học BTVL cho SV sư phạm – một KN dạy học đặc thù của người GV
vật lý.
Để xác định được câu hỏi nghiên cứu, dưới đây trình bày các kết quả
nghiên cứu đã công bố về:
- Rèn luyện kỹ năng dạy học nói chung và rèn luyện kỹ năng dạy học bài
tập vật lý nói riêng.
- Dạy học vi mô và vận dụng DHVM vào việc rèn luyện KN dạy học trong
đào tạo và bồi dưỡng GV.
0.1. Rèn luyện kỹ năng dạy học nói chung và rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập
vật lý nói riêng
Nghiệp vụ sư phạm là KN dạy học, KN giáo dục, là những nhóm KN cần
thiết và điển hình đối với hoạt động nghề nghiệp của người GV. Việc rèn luyện KN
dạy học là hoạt động đã được nghiên cứu rất lâu trên thế giới với nhiều công trình
của các tác giả trong nước và ngoài nước.
Với 7 công trình công bố trên thế giới về rèn luyện KN dạy học nói chung,
dạy học vật lý nói riêng đã cho thấy vấn đề KN dạy học của GV quyết định chất
lượng dạy học của họ. Các KN đều gắn với kỹ thuật triển khai (lý thuyết về KN).
KN có thể hình thành thông qua luyện tập trên cơ sở định hướng. Công cụ định
hướng như thế nào để đạt kết quả phụ thuộc vào nội dung, mục tiêu, yêu cầu của
mỗi KN và là vấn đề còn bỏ ngõ cần tiếp tục nghiên cứu.
Với 23 công trình đã công bố trong nước về kết quả nghiên cứu đã góp
phần xây dựng một nền tảng cơ sở lý luận sâu sắc về đào tạo nghề cho SV đại học
sư phạm, đã chỉ ra được nội dung và con đường cơ bản của vấn đề đào tạo tay nghề
cho SV sư phạm. Chúng vẫn có giá trị đối với việc xây dựng nội dung và phương
pháp đào tạo GV trong các trường ĐHSP hiện nay. Tuy nhiên, giáo dục đại học hiện
nay ở nước ta đang chuyển sang đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện, đáp ứng

yêu cầu của thị trường lao động, khắc phục hạn chế được cho là đào tạo nặng về lý
thuyết của các trường đại học nước ta hiện nay.
Tất cả chỉ dừng lại ở việc rèn luyện KN giải BTVL, mà không bàn đến việc
rèn luyện KN sử dụng BTVL trong dạy học vật lý hay KN dạy học BTVL. Có thể
nói thị trường khủng hoảng thừa các sách về giải sẵn BTVL. Phải tìm câu trả lời
trong các phương pháp hiện đại về rèn luyện nghiệp vụ dạy học mà các nước tiên
tiến đã sử dụng, trong số đó có DHVM (Micro – teaching).


5
0.2. Nghiên cứu về dạy học vi mô
Dạy học vi mô (Micro – teaching) ra đời vào năm 1963 tại Trường Đại học
Stanford (Hoa Kì), phương pháp ban đầu được sử dụng trong một khóa đào tạo giáo
sinh vào dịp hè và ngày càng khẳng định vai trò trong đào tạo GV ở nhiều cơ sở
giáo dục ở nhiều quốc gia.
Tác giả luận án đã tiếp cận 15 công trình đã công bố về DHVM trên thế
giới đều tập trung ở những quốc gia thuộc Châu Á – những nước chỉ mới áp dụng
của DHVM trong những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu đều chỉ ra những tác
động tích cực trong quá trình đào tạo GV xét trên góc độ đánh giá của đối tượng
người học, khẳng định khả năng ứng dụng DHVM trong những điều kiện không
thực sự thuận lợi vẫn mang lại hiệu quả cao.
Với 11 công trình và 8 bài báo mà tác giả đã tiếp cận về DHVM về rèn
luyện NVSP nói chung và NVSP dạy học vật lý nói riêng, DHVM rèn luyện KN
dạy học, trong từng nội dung, lý luận và phương pháp nghiên cứu thì PPDH ứng
dụng được giải quyết tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, liên kết các nội dung này bằng
câu hỏi: Rèn luyện NVSP dạy học vật lý mà cụ thể hơn là dạy học BTVL bằng
DHVM như thế nào, thì các công trình đã nêu chưa đề cập tới.
0.3. Những vấn đề đặt ra cần đƣợc giải quyết của luận án
Với vấn đề còn bỏ ngỏ nêu trên, với mục đích luận án là tìm cách nâng cao
chất lượng đào tạo GV vật lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông chọn KN

đặc thù của GV vật lý là KN dạy học bài tập, chúng tôi xác định các câu hỏi mà
luận án phải trả lời là:
1. Quan điểm hay cách tiếp cận nào cho việc hình thành và phát triển năng
lực dạy học vật lý nói chung, KN dạy học BTVL nói riêng trong đào tạo GV thế kỷ
XXI?
2. Với cách tiếp cận đó, KN dạy học BTVL có cấu trúc thế nào? Đo lường
đánh giá KN dạy học BTVL như thế nào?
3. Với cách tiếp cận đó, BHVM cho rèn luyện KN dạy học BTVL có những
dạng nào?
4. Phương tiện kỹ thuật nào cho rèn luyện KN dạy học BTVL?
5. Ở dạng chung nhất, cần tiến hành rèn luyện KN dạy học BTVL theo quy
trình nào bằng DHVM?


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC
BÀI TẬP CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM VẬT LÝ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
BẰNG DẠY HỌC VI MÔ
1.1. Đổi mới giáo dục đại học theo tiếp cận năng lực thực hiện
Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Nghị quyết
đã đề ra chín giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Nghiên cứu giáo dục đại học,
chúng tôi quan tâm đến giải pháp 2, đó là lựa chọn quan điểm, cách tiếp cận nào
cho đổi mới phương pháp đào tạo trong các trường đại học? Giải pháp 2 đã cho câu
trả lời: Cần chọn cách tiếp cận năng lực trong đổi mới giáo dục nói chung và đổi
mới giáo dục đại học nói riêng. Tiếp cận năng lực trong giáo dục yêu cầu cần xác
định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương
trình, ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả
hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng

giáo dục, đào tạo.
Năng lực thực hiện (NLTH) là thuật ngữ được dịch từ tiếng Anh
(Competency, hoặc Competence) và tiếng Đức (Handlungskompetenz). Theo nghĩa
thông thường, các từ điển Anh - Việt dịch là năng lực, khả năng thực hiện.
Giáo dục nước ta hiện nay coi là nặng nề về lý thuyết, tập trung vào trang bị
kiến thức chuyên môn hơn là KN hành nghề. SV tốt nghiệp khó thích ứng với vị trí
việc làm theo tiêu chuẩn của nghề. Đổi mới giáo dục đại học theo tiếp cận NLTH là
chuyển từ đào tạo nặng về trang bị kiến thức chuyên môn sang GD-ĐT phát triển
năng lực thực hiện cho người học. Sự chuyển đổi này cần được quán triệt ở tất cả
các yếu tố của quá trình GD-ĐT từ quan điểm, mục tiêu, chương trình, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá, quản lý giáo dục đào tạo.
1.2. Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trƣờng đại học
Dạy học theo tiếp cận NLTH gắn rất chặt chẽ với yêu cầu của vị trí việc
làm, của người sử dụng lao động và ứng với ngành nghề nhất định.
Dạy học theo NLTH vượt trội hơn phương thức DH truyền thống ở chỗ đòi
hỏi người học phải biết cái “như thế nào” và “vì sao” của sự vật và đặt trọng tâm
vào “khả năng làm được”. Tất nhiên, để thực hiện được một công việc được chuẩn
xác, người học cần phải tiếp thu được những kiến thức và thái độ cần thiết có trước.
Tuy nhiên, việc tiếp thu được những kiến thức và thái độ cần thiết có trước tự nó
chưa thể đảm bảo cho khả năng để người học thực hiện được công việc nào đó
(NLTH). Thay vì chỉ có trách nghiệm hiểu biết, nhận thức bằng giấy và bút như là


7
minh chứng cho NLTH, tức là dùng nó để đánh giá kiến thức tiền đề và cần có bổ
sung các bảng điểm hướng vào sản phẩm hay quá trình hay các công cụ khác cho
phép đánh giá được khả năng hiện thời của người học để thực hiện các NLTH mong
đợi.
Đào tạo giáo viên theo tiếp cận NLTH là yêu cầu bức thiết hiện nay ở nước
ta, để đáp ứng nguồn nhân lực cho ngành giáo dục trong đổi mới giáo dục phổ

thông. Trong khuôn khổ đề tài luận án, chúng tôi sử dụng tiếp cận NLTH trong việc
hình thành và phát triển KN đặc thù của người GV vật lý là KN dạy học bài tập.
Dạy học theo tiếp cận NLTH đáp ứng được nhu cầu của cả người học lẫn
người sử dụng lao động. Người tốt nghiệp chương trình DH theo tiếp cận NLTH
một mặt đạt được sự thành thạo công việc theo các tiêu chuẩn quy định, tức là đáp
ứng yêu cầu sử dụng, mặt khác lại có thể dễ dàng tham gia các khoá học nâng cao
hoặc cập nhật các NLTH mới để di chuyển vị trí làm việc
1.3. Hoạt động dạy học bài tập vật lý
1.3.1. Cơ sở lý luận về bài tập vật lý
Trong lý luận và thực tiễn DH, khái niệm bài tập được sử dụng khá phổ
biến. Theo từ điển tiếng Việt [Từ điển, 40-41] “bài tập là bài ra cho HS làm để tập
vận dụng những điều đã học”; Bài tập được phân biệt khác với bài toán, “bài toán là
vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học” [Từ điển, 40-41]. Trong Luận
án này khái niệm BTVL được hiểu là: “Những vấn đề gắn với mục đích dạy học
yêu cầu người học phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí
nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và phương pháp vật lý”.
Quá trình giải một BTVL thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài
tập, nếu có thể thì dùng các ký hiệu, mô hình hình vẽ để mô tả hiện tượng, xem xét
hiện tượng vật lý được đề cập để nghĩ tới những mối liên hệ có thể có giữa cái đã
cho và cái phải tìm dựa trên sự vận dụng kiến thức vật lý vào điều kiện cụ thể đã
cho, sao cho có thể thấy được cái phải tìm có liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cái
đã cho.
Phương pháp giải BTVL là cách thức đi từ dữ kiện của bài tập đến câu trả
lời, cách thức đó phụ thuộc vào các điều kiện sau: Vào nội dung bài tập, vào trình
độ HS, vào mục đích do GV đặt ra.
Qua phân tích phương pháp giải BTVL của các tác giả: Nguyễn Đức Thâm,
Đỗ Hương Trà và Phạm Hữu Tòng có thể thấy điểm chung của mỗi tác giả là đều
đưa ra phương pháp giải BTVL thông qua 4 bước (Đọc đề bài. Tìm hiểu đề bài;
Phân tích hiện tượng của bài tập để xác lập các mối liên hệ cơ bản; Luận giải, tính
toán các kết quả bằng số; Nhận xét kết quả). Từ đó chúng tôi sơ đồ hoá phương

pháp chung giải BTVL là:


Bƣớc 1

Tìm hiểu
đề bài

8
Đọc, ghi bằng thuật ngữ VL
Đổi đơn vị sang hệ SI
Vẽ hình mô tả

Xác lập các mối liện hệ

Phân tích hiện tương
Các mối liên hệ được xác
lập
Luận giải, tính toán

Cách tính toán
Ý nghĩa thực tế
Thứ nguyên

Sai

Giải theo cách khác

Đúng


Bƣớc 4

Kiểm tra kết
quả

Thay giá trị bằng số, tính ra kết
quả

Biện luận
trả lời

Phân tích
hiện tương
Xây dựng lập luận,
tính toán kết quả
bằng số

Bƣớc 3

Biện luện,
kiểm tra kết quả

Bƣớc 2

PHƢƠNG PHÁP GIẢI BTVL

Xác định các định luật, công thức

Hình 1.1. Sơ đồ phương pháp chung giải BTVL
Để có thể nêu ra được những nét chung của phương pháp giải BTVL ta cần

hiểu rõ quá trình tư duy trong việc xác lập đường lối giải một BTVL.
- Tư duy phân tích: Xuất phát từ câu hỏi đến dữ kiện của bài tập, bằng việc
tìm một định luật, một quy tắc diễn đạt bằng một công thức có chứa đại lượng cần
tìm và một vài đại lượng khác chưa biết.
- Tư duy tổng hợp: Xuất phát từ dữ kiện của bài tập, việc giải bài tập bắt
đầu từ những đại lượng đã cho trong điều kiện của bài tập. Dựa vào các định luật,
quy tắc vật lý, ta phải tìm những công thức có chứa đại lượng đã cho và các đại
lượng trung gian mà ta dự kiến có liên quan đến đại lượng phải tìm.


9
1.3.2. Cơ sở lý luận về dạy học bài tập vật lý
BTVL là một phương tiện và PPDH đặc thù của môn vật lý ở trường phổ
thông; KN dạy học bài tập trong DH vật lý (gọi tắt là KN dạy học BTVL) là một
KN chuyên biệt mà người GV vật lý cần phải có, các cơ sở đào tạo GV vật lý cần
phải hình thành và phát triển cho giáo sinh. KN này cần phải dựa trên các cơ sở lý
luận về DH BTVL được trình bày dưới đây.
1.3.2.1. Chức năng lý luận dạy học của bài tập vật lý
BTVL với việc thực hiện các nhiệm vụ của DH vật lý: Nhiệm vụ giáo
dưỡng; Nhiệm vụ phát triển tư duy HS; Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức và
nhân cách cho HS; Nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
BTVL với việc thực hiện các yếu tố cấu trúc của quá trình DH: Củng cố
trình độ tri thức và KN xuất phát cho HS; Đặt vấn đề nhận thức; Hình thành tri
thức, KN mới cho HS; Ôn luyện, củng cố kiến thức, KN cho HS; Tổng kết, hệ
thống hoá kiến thức của từng chương, từng phần và cả chương trình bộ môn; Kiểm
tra, đánh giá chất lượng tri thức, KN của HS.
1.3.2.2. Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập vật lý
Dạy học BTVL là hướng dẫn HS giải bài tập để dần từng bước HS hình
thành và phát triển KN giải bài tập, yêu thích hoạt động giải BTVL, say mê và yêu
thích vật lý học, ta nói HS có năng lực giải BTVL.

Các kiểu hướng dẫn HS giải BTVL: Hướng dẫn theo mẫu; Hướng dẫn tìm
tòi (ơrixtic); Hướng dẫn khái quát chương trình hoá
Trong đề tài này, kiểu hướng dẫn khái quát chương trình hoá thường được
sử dụng vào DHVM hình thành phương pháp mới giải bài tập.
1.3.2.3. Các tình huống điển hình trong dạy học bài tập vật lý
Từ những phân tích về các hình thức sử dụng bài tập trong dạy học vật lý,
căn cứ vào các nhiệm vụ mà người giáo viên vật lý thực hiện trong hoạt động thực
tiễn, với tiếp cận năng lực thực hiện. Chúng tôi xác định 7 tình huống điển hình về
dạy học BTVL mà giáo sinh cần phải giải quyết là: Sử dụng bài tập củng cố kiến
thức xuất phát, tạo tình huống có vấn đề; Sử dụng bài tập xây dựng kiến thức mới;
Sử dụng bài tập để củng cố vận dụng kiến thức mới; Sử dụng bài tập mẫu hình
thành phương pháp đặc thù; Rèn luyện KN giải bài tập theo phương pháp đã biết;
Sử dụng bài tập ôn tập, tổng kết và hệ thống hoá kiến thức; Sử dụng bài tập thí
nghiệm trong bài học vật lý.
1.3.2. Kỹ năng dạy học bài tập vật lý
Để xây dựng được mô hình cấu trúc KN dạy học BTVL, chúng tôi dựa trên
các cơ sở lý thuyết về KN, lý luận về dạy học BTVL, vị trí của KN dạy học bài tập


10
trong cấu trúc năng lực dạy học của GV phổ thông và thực trạng dạy học BTVL ở
trường phổ thông.
Kỹ năng dạy học BTVL gồm 3 nhóm KN chính: Nhóm KN lập kế hoạch
dạy học, Nhóm KN thực hiện kế hoạch dạy học và nhóm KN đánh giá phản hồi kết
quả dạy học. Mỗi nhóm KN tương ứng là một hoạt động.

KỸ NĂNG DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ

NHÓM KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC


KN
Giải
BTVL

KN Phân tích
chức
năng
LLDH của bài
tập

KN Lựa chọn
bài tập phù hợp
với mục tiêu

KN Đặt câu
hỏi hướng
dẫn HS giải

KN Thiết kế
hoạt động tích
cực tự lực HS
giải ài tập

NHÓM KỸ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DẠY HỌC

KN
Giới
thiệu đề bài

KN Tổ chức hoạt

động HS, bao quát,
đảm bảo thời gian

KN Trình bày
mẫu (Nói, viết,
vẽ hình)

KN Khái
quát hóa

NHÓM KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ, PHẢN HỒI KẾT QUẢ DẠY HỌC

KN Đánh giá, tự đánh giá, điều
chỉnh kế hoạch dạy học

KN Đánh giá, tự đánh giá, điều chỉnh
hoạt động dạy học

Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc kỹ năng dạy học bài tập vật lý
Dựa vào các KN thành tố của KN dạy học bài tập, chúng tôi đã xây dựng
được hệ thống các bài tập dùng rèn luyện KN dạy học bài tập cho SV sư phạm vật
lý. Đó là các dạng bài tập sau:
+ Bài tập rèn luyện KN giải các loại BTVL (bài tập định tính, bài tập định
lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập sáng tạo và bài tập tổng hợp)
+ Bài tập rèn luyện KN phân tích chức năng lý luận của BTVL.
+ Bài tập rèn luyện KN lựa chọn bài tập theo mục tiêu, hình thức đã xác
định và ngược lại.
+ Bài tập rèn luyện KN đặt câu hỏi hướng dẫn HS giải bài tập.
+ Bài tập rèn luyện KN lập kế hoạch DH bài tập (kế hoạch BHVM).



11
+ Bài tập rèn luyện KN thực hiện kế hoạch DH bài tập (thi công BHVM).
+ Bài tập rèn luyện KN đánh giá BHVM
1.4. Dạy học vi mô
1.4.1. Khái niệm
Tiền tố “vi mô” (micro) xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “nhỏ”. Thuật
ngữ “Dạy học vi mô” (Micro-teaching) được khởi xướng vào năm 1963 bởi một số
giáo sư của Trường Đại học Stanford (Hoa Kỳ), sau đó được phát triển bởi Trường
Đại học Giáo dục thuộc Đại học Stanford như là một chương trình đào tạo giáo
viên.
Dạy học vi mô là kỹ thuật dạy học được sử dụng trong hoạt động đào tạo
GV, trong đó mỗi SV sẽ tập trung vận dụng một hoặc một vài kỹ năng dạy học để
thực hiện một BHVM (một phần của bài học theo chương trình) trong khoảng thời
gian ngắn cho một nhóm nhỏ SV.
1.4.2. Các thành phần của dạy học vi mô
DHVM bao gồm các thành phần sau: Một giáo sinh đóng vai giáo viên thực
hiện BHVM (lập kế hoạch BHVM và thực hiện kế hoạch); Nhóm giáo sinh đóng
vai HS tạo lớp học giả định (10 – 15 giáo sinh); Kế hoạch BHVM; Một hoặc một
nhóm KN được rèn luyện; Một giảng viên hướng dẫn; Phiếu quan sát BHVM và
nhận xét của người quan sát; Phim ghi hình BHVM.
DHVM gồm 6 bước cơ bản: Bước 1: Lập kế hoạch (Micro Lesson
Planning); Bước 2: Giảng dạy (Teaching); Bước 3: Đánh giá – Phản hồi
(Feedback); Bước 4: Soạn lại giáo án (Re - plan); Bước 5: Giảng dạy lại (Re teach); Bước 6: Đánh giá lại (Re - feedback).
1.4.3. Bản chất và đặc điểm của dạy học vi mô
Dạy học vi mô chia bài học thành những trích đoạn ngắn, làm dễ cho người
học trong quá trình rèn luyện KN.
Dạy học vi mô có các đặc điểm sau:
- DHVM chỉ được áp dụng tại các cơ sở đào tạo GV mà không sử dụng tại
các trường phổ thông.

- Sử dụng môi trường luyện tập được đơn giản hóa. Môi trường của lớp học
được đơn giản hóa ở các yếu tố BHVM và lớp học vi mô.
- Dạy học dựa trên các tình huống mô phỏng lớp học bình thường. Các HS
trong lớp học vi mô phải có nhiệm vụ tạo ra các tình huống mô phỏng lớp học bình
thường, tạo điều kiện cho BHVM diễn ra như trong lớp học thật.
- Các nhận xét được đưa ra ngay sau khi BHVM kết thúc. Khi bài học kết
thúc, những nhận xét của những người quan sát được đưa ra. Những nhận xét này
có thể đến từ các SV trong nhóm rèn luyện hoặc Giảng viên hướng dẫn thực hành.


12
- Sử dụng chu trình ghi hình – phát lại như là một phương tiện quan sát có
mục đích.
- Môi trường rèn luyện được giám sát chặt chẽ. Các yếu tố được giám sát
chặt chẽ bao gồm: BHVM, các HS, KN được rèn luyện, các SV tham gia vào quá
trình rèn luyện.
- Yêu cầu quá trình rèn luyện độc lập đối với từng cá nhân. DHVM hướng
tới việc hình thành từng KN cho từng SV, đòi hỏi mỗi SV đều phải tham gia tích
cực vào quá trình rèn luyện một cách độc lập, tự giác.
1.5. Sử dụng dạy học vi mô rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập vật lý
1.5.1. Quy trình chung rèn luyện kỹ năng dạy học BTVL bằng dạy học vi mô
Rèn luyện KN dạy học BTVL với BHVM cần phải được tiến hành theo
đúng quy trình rèn luyện KN và những đặc trưng riêng của BHVM với các giai
đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1. Cung cấp định hướng chung: Đây là bước được thực hiện vào
thời gian đầu tiên của quá trình rèn luyện với BHVM gồm các định hướng cơ bản
sau: Khái niệm BHVM, ý nghĩa của BHVM, các bước thực hiện BHVM, khái niệm
KN dạy học, các KN dạy học cần rèn luyện cho SV sư phạm vật lý, Giảng viên
hướng dẫn thực hành hướng dẫn cách thức quan sát và đưa ra những nhận xét
BHVM thông qua clip.

Giai đoạn 2. Rèn luyện từng KN: Thực hiện theo quy trình DHVM rèn
luyện KN dạy học BTVL cụ thể như sau: Xây dựng kế hoạch cho một BHVM, tiến
hành giảng dạy với BHVM đã được chuẩn bị trước, đánh giá – phản hồi, soạn lại
giáo án, giảng dạy lại và đánh giá lại.
Giai đoạn 3. Rèn luyện kết hợp nhiều KN.
Các bước tiến hành ở giai đoạn này giống như giai đoạn 2. Tuy nhiên, ở
giai đoạn này mức độ rèn luyện khó hơn bởi giáo sinh phải chú trọng rèn luyện tổng
hợp các KN dạy học đã được rèn luyện trong giai đoạn 2.
1.5.2. Xác định bài học vi mô rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập vật lý
Căn cứ vào những tình huống phổ biến, điển hình trong thực tiễn dạy học
bài tập, chúng tôi lựa chọn các loại BHVM sau:
BHVM 1. Sử dụng bài tập củng cố kiến thức xuất phát, tạo tình huống có vấn đề
BHVM 2. Sử dụng bài tập để củng cố vận dụng kiến thức mới
BHVM 3. Sử dụng bài tập xây dựng kiến thức mới
BHVM 4. Sử dụng bài tập mẫu hình thành phương pháp đặc thù
BHVM 5. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập theo phương pháp đã biết
BHVM 6. Sử dụng bài tập ôn tập, tổng kết và hệ thống hoá kiến thức
BHVM 7. Sử dụng bài tập thí nghiệm trong bài học vật lý


13
CHƢƠNG 2: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ
CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM VẬT LÝ BẰNG DẠY HỌC VI MÔ
2.1. Điều tra thực trạng dạy học bài tập vật lý ở một số trƣờng trung học phổ
thông và thực trạng rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập cho sinh viên sƣ phạm
vật lý các một số cơ sở đào tạo giáo viên
- Tìm hiểu thực trạng dạy học BTVL ở một số trường THPT thuộc tỉnh
Đồng Nai và TP. HCM cho thấy dạy học bài tập được đề cao trong hoạt động dạy
học vật lý của GV. Hoạt động dạy học bài tập chủ yếu thực hiện trong tiết bài tập,
ôn tập phục vụ cho các kỳ thi, hướng đến điểm số cao; Bài tập TNKQ được ưu tiên

sử dụng, các bài tập có nội dung thực tế, bài tập thí nghiệm hiếm khi được sử dụng.
Trong giờ bài tập, GV hướng tới sử dụng bài tập đủ dạng, dạy chủ yếu để HS dễ
hiểu, dễ nhớ, hoạt động tự lực tích cực của HS chưa được phát huy.
- Chương trình đào tạo GV vật lý của một số cơ sở đào tạo GV (được khảo
sát) cho thấy rèn luyện KN giải BTVL cho SV được chú trọng, KN dạy học bài tập
chưa được các GV quan tâm đúng mức với vị trí của KN này trong hoạt động học
mà người GV vật lý tương lai phải đảm nhận ở trường THPT.
- Các kết quả khảo sát ý kiến SV năm cuối (sau TTSP) cho thấy SV mong
muốn được học cách dạy học BTVL chứ không chỉ học cách giải BTVL. Phương
pháp rèn luyện KN dạy học nói chung, KN dạy học BTVL nói riêng đang sử dụng
phổ biến hiện nay là rèn luyện theo đơn vị tiết, trong đó phải sử dụng đồng thời
nhiều KN phức hợp ngay từ khi bắt đầu qúa trình rèn luyện điều này gây khó khăn
cho SV. Đối với dạy học BTVL, SV mong muốn được rèn luyện từng tình huống,
từ đơn giản đến phức tạp, sau đó mới tiến hành rèn luyện tổng hợp các tình huống
trong một tiết học. Về phương tiện dạy học, việc được tự rèn luyện KN dạy học dựa
trên một trang web riêng chứa đựng cả lý luận, ví dụ, mẫu các trích đoạn bài học
dưới dạng multimedia và dạng văn bản, là nhu cầu của đa số SV được hỏi. Đây là
những cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi xây dựng kế hoạch (nội dung,
phương tiện, phương pháp) rèn luyện KN dạy học BTVL cho SV, sẽ trình bày ở
phần sau.
2.2. Xây dựng thang đo đánh giá kỹ năng dạy học bài tập của sinh viên ngành
sƣ phạm vật lý
Thang đo đánh giá KN dạy học bài tập được xây dựng dựa trên các cơ sở:
cấu trúc KN dạy học bài tập, lý thuyết về đo lường đánh giá KN, thực trạng đo
lường đánh giá KN nghề của SV sư phạm cuối khóa. Chúng tôi vận dụng thang
phân loại 5 mức của Dave về KN để xây dựng thang đo KN d5y học BTVL của SV
cuối khoá (Xem bảng 2.1)


14

Bảng 2.1. Thang đo kỹ năng dạy học bài tập của SV cuối khóa
Mức độ

<5,0
Yếu

Kỹ năng
Nhóm
kỹ
năng
Kỹ
năng
lập
kế
hoạch
dạy
học

Kỹ năng

Mức 1
Bắt chƣớc sai
(Lặp lại sai
mẫu)

Mức 2
Bắt chƣớc
(Lặp lại đúng
mẫu hành động
qua quan sát)

5÷ < 6
Trung bình

Mức 3
Thao tác
(Thực hiện được KN
theo hướng dẫn gián
tiếp)
6,0÷<7,0
TB khá

Mức 4
Có kỹ năng
(Tự thực hiện
được từng KN
riêng rẽ)
7,0÷ <8,0
Khá

Mức 5
Có năng lực
(Khớp nối được các
kỹ năng)
≥8,0
Giỏi

Tỷ
trọng

Giải bài tập


30%

Lựa chọn bài tập phù
hợp mục tiêu

20%

Đặt câu hỏi hướng dẫn
HS giải

20%

Thiết kế hoạt động tích
cực tự lực HS giải bài
tập theo hình thức cá
nhân/nhóm/lớp sử dụng
phương tiện bảng/bảng
phụ/phiếu học tập phù
hợp

30%

Giải được bài tập Giải được bài tập Tự giải được bài Xây dựng và giải

mới có hướng dẫn
tập mới
được bài tập phù
hợp mục tiêu
Lặp lại ví dụ đã Nêu được ví dụ mới Tự nêu được ví Tự xác định được

biết
có gợi ý
dụ mới
mục tiêu và bài tập
tương ứng
Câu hỏi không Tái hiện được ví Xác định trúng khó Tự xác định Câu hỏi gợi mở linh
trúng cho ví dụ dụ đã biết
khăn HS, câu hỏi trúng, câu hỏi hoạt, sáng tạo
đã biết
trúng (có hướng trúng cho bài tập
dẫn) cho bài tập mới mới
Không có hoạt Có hoạt động tích Có hoạt động tích Có một số hoạt Đa số các hoạt động
động tích cực
cực
cực, tự lực
động tích cực, tự đều tích cực và tự
lực
lực
Không
giải
được bài tập

Lựa
chọn
không phù hợp


15
Kỹ
năng

thực
hiện
kế
hoạch
dạy
học

Kỹ
năng
đánh
giá,
điều
chỉnh
kế
hoạch
dạy,
hoạt
động
dạy
học

Giới thiệu đề bài

20%

Tổ chức hoạt động HS,
bao quát lớp, đảm bảo
thời gian

30%


Trình bày mẫu (nói,
viết, vẽ hình)

30%

Sai nội dung

Khái quát hoá

20%

Đánh giá, tự đánh giá,
điều chỉnh kế hoạch
dạy học

50%

Không
khái
quát hóa
Không có nhận
xét,
điểm
chấm lệch >
2,0 so với
điểm TBC;
Không
điều
chỉnh


Đánh giá, tự đánh giá,
điều chỉnh hoạt động
dạy học

50%

Không
giới
thiệu được đề
bài
Không tổ chức
được theo kế
hoạch

Không có nhận
xét,
điểm
chấm lệch >
2,0 so với
điểm
TBC;
Không
điều
chỉnh

Giới thiệu được, Đầy đủ, còn
sai sót nhỏ
thuộc giáo án


lệ

Đầy đủ, rõ ràng, Thuần thục, tự tin
thoát ly giáo án

Tổ chức được Đúng kế hoạch, còn Đúng kế hoạch, Thuần thục, linh
theo kế hoạch, sai lệ thuộc giáo án
thoát ly giáo án hoạt, sáng tạo xử lý
sót ít
các tình huống phát
sinh
Nội dung đúng, Nội dung chính xác, Nội dung chính Nội dung chính xác,
sai sót ít, trình trình bày tương đối xác, trình bày rõ trình bày rõ ràng,
bày không rõ ràng rõ ràng
ràng
đẹp
Khái quát hóa Khái quát hóa tương Khái quát hóa Khái quát hóa đầy
chưa đầy đủ
đối đầy đủ
đầy đủ
đủ, rõ ràng
Nhận xét chưa Nhận xét tương đối Nhận xét xác Nhận xét sắc sảo,
xác đáng, điểm xác đáng, điểm đáng,
điểm đầy đủ, điểm chấm
chấm lệch
chấm lệch ≤ 1,5 > chấm lệch
lệch ≤ 0,5 so với
≤ 2 > 1,5 so với 1,0 so với điểm ≤ 1,0 > 0,5 so điểm TBC;
điểm TBC; Có TBC;
với điểm TBC; Điều chỉnh kế

điều chỉnh nhưng Điều chỉnh được kế Điều chỉnh và hoạch linh hoạt,
có vẫn còn sai sót hoạch.
thực thi đúng kế sáng tạo
hoạch
Nhận xét chưa Nhận xét tương đối Nhận xét xác Nhận xét sắc sảo,
xác đáng, điểm xác đáng, điểm đáng,
điểm đầy đủ, điểm chấm
chấm lệch
chấm lệch ≤ 1,5 > chấm lệch
lệch ≤ 0,5 so với
≤ 2 > 1,5 so với 1,0 so với điểm ≤ 1,0 > 0,5 so điểm TBC;
điểm TBC; Có TBC; Điều chỉnh với điểm TBC; Điều chỉnh hoạt
điều chỉnh nhưng hoạt động dạy tương Điều chỉnh hoạt động dạy linh hoạt,
có vẫn còn sai sót đối đúng kế hoạch.
động dạy đúng sáng tạo.
kế hoạch.


16
Thang đo này là cơ sở để thiết kế các bài tập tình huống trong rèn luyện KN
dạy học bài tập, xây dựng đề thi kết thúc học phần Phương pháp dạy học BTVL,
đánh giá bài học thiết kế và quan sát đánh giá các tiết thực hành dạy học bài tập của
giáo sinh ở cơ sở đào tạo và ở trường phổ thông nơi giáo sinh TTSP.
2.3. Đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập cho sinh viên ngành
sƣ phạm vật lý đáp ứng chuẩn đầu ra bằng dạy học vi mô
Trong 10 KN thành tố về dạy học BTVL của SV ngành sư phạm vật lý thì
KN giải bài tập đã được SV rèn luyện và sử dụng. Để bước chân được vào trường
đại học, các em đã có một giai đoạn rèn luyện về KN giải bài tập nhằm vượt qua
được kỳ thi tuyển sinh đại học, kỳ thi THPT quốc gia. Làm mới kiến thức trên nền
kiến thức cũ đã có quả là không đơn giản, không khéo SV sẽ cảm thấy nhàm chán

vì một số hoạt động đã được rèn luyện nhiều trước đó. Do vậy việc rèn luyện các
KN dạy học bài tập có tính chất đặc thù khác với những KN khác. Trước hết phải
làm cho SV nhận thức được những tri thức mới mẻ đầy hấp dẫn trên một đối tượng
đã rất quen thuộc đối với HS, đó chính là các bài tập. Qua nghiên cứu cơ sở lý
thuyết và thực tiễn DH, căn cứ vào chương trình vật lý THPT và chuẩn đầu ra, đồng
thời căn cứ đặc trưng cấu trúc của KN dạy học bài tập. Chúng tôi đề xuất quy trình
rèn luyện KN dạy học bài tập cho SV ngành sư phạm vật lý đáp ứng chuẩn đầu ra
bằng DHVM cụ thể như sau:
Rèn luyện KN nói chung cần phải thực hiện theo ba giai đoạn: nhận thức về
hành động (mục đích, kế hoạch, cách thức thực hiện); làm thử có sự giám sát của
người dạy và luyện tập.
Giai đoạn 1

Cung cấp định hướng chung về dạy học bài tập

Giai đoạn 2

Rèn luyện kỹ năng đơn lẻ

Giai đoạn 3

Rèn luyện kết hợp nhiều kỹ năng

Hình 2.1. Quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập
Quá trình rèn luyện KN dạy học ở giai đoạn 2 và 3 được tiến hành đan xen
với nhau và được thực hiện theo quy trình của DHVM đã trình bày ở trên. Từ đó,
chúng tôi đề xuất quy trình rèn luyện KN dạy học bài tập theo DHVM.


17

QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT L Ý BẰNG DHVM
GIAI ĐOẠN 1
Cung cấp định hƣớng chung
Tiếp cận những
định hướng cơ
bản về DHVM
và KN dạy học

Cung cấp những kiến
thức lý thuyết về kỹ
năng sẽ rèn luyện và
quan sát kỹ năng mẫu

Phân tích,
thảo luận
về kỹ năng
được quan sát

GIAI ĐOẠN 2
Rèn luyện kỹ năng đơn lẻ
GIAI ĐOẠN 3
Rèn luyện kết hợp nhiều kỹ năng

Không đạt

Giáo sinh lập kế hoạch
cho bài học vi mô

Giáo sinh tập giảng lần 1

(5-20 phút)

Quan sát,
ghi hình

Quan sát đoạn băng ghi
hình
bài giảng và đưa ra phản

Phiếu
đánh giá

Giáo sinh chỉnh sửa lại kế
hoạch bài học vi mô

Đánh
giá

Giáo sinh giảng tập lần 2
(5-20 phút)
Đạt

Giáo sinh tự xác lập
kỹ năng được rèn luyện

Hình 2.2. Quy trình rèn luyện KN dạy học bài tập bằng DHVM


18
Thành phần đặc thù của DHVM là BHVM. Như đã giới thiệu ở chương1,

trong dạy học BTVL theo tiếp cận NLTH, BHVM cần dựa trên các tình huống dạy
học bài tập điển hình của thực tiễn dạy học. Chúng tôi thiết kế và thi công 7 BHVM
(như đã nêu ở mục 1.5.2, trang 12) dùng cho rèn luyện KN dạy học BTVL bằng
DHVM.
2.4. Thiết kế website "dayhocbaitapvatly.com" rèn luyện kỹ năng dạy học bài
tập bằng dạy học vi mô
Mục đích của website rèn luyện KN dạy học BTVL nhằm giúp cho giáo
sinh và GV mới ra trường có một môi trường tự học, tự rèn luyện các KN lập kế
hoạch dạy, thi công kế hoạch dạy và tự kiểm tra đánh giá giờ dạy của tiết dạy trong
clip. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình DH nói chung và sử dụng website rèn
luyện KN dạy học BTVL trong quá trình tự học nói riêng là rất cần thiết. Người học
có thể học mọi lúc, mọi nơi với chiếc máy vi tính được nối mạng internet. Người
học có cơ hội hiểu sâu bài hơn và có cơ hội biết thêm những kiến thức mở rộng
ngoài sách giáo khoa.
Đối tượng sử dụng website rèn luyện KN dạy học BTVL gồm giáo sinh và
GV mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong việc rèn luyện các KN dạy học
BTVL. Website rèn luyện KN dạy học BTVL là công cụ hỗ trợ người học tự học và
tự rèn luyện các KN dạy học BTVL trong đào tạo theo học chế tín chỉ: SV tích cực,
tự lực làm việc trên website; Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình; Giảng
viên sử dụng website để đánh giá kết quả DH, giải đáp các câu hỏi thắc mắc của SV
về nội dung DH của chương trình.
Đến với website rèn luyện KN dạy học BTVL SV tự rèn luyện các KN dạy
học BTVL thông qua BHVM. Đồng thời SV có thể chọn một bài tập BHVM bất kỳ
cần rèn luyện KN dạy học BTVL và tiến hành soạn bài, quay clip và gửi lên website
để GV kiểm tra đánh giá quá trình tự học của mình. Đồng thời có thể tập làm quen
với việc tự nhận xét đánh giá một giờ dạy học BTVL bằng cách xem clip trên
website và tự đánh giá cho điểm từng nội dung theo các tiêu chí đã đề ra.
Cấu trúc và nội dung website. Căn cứ vào đối tượng sử dụng website, mục
tiêu xây dựng website, nội dung DH rèn KN dạy học BTVL chúng tôi lựa chọn thiết
kế website theo cấu trúc sau:



19

Hình 2.3. Cấu trúc website
Chúng tôi đã xây dựng website và đưa lên mạng internet tại địa chỉ
từ đầu năm học 2015-2016
2.5. Kế hoạch dạy học rèn luyện kỹ năng dạy học bài tập bằng dạy học vi mô
với sự hỗ trợ của website www.dayhocbaitapvatly.com
DHVM được áp dụng cho học phần chủ chốt rèn luyện KN dạy học BTVL.
Đối với Đại học Vinh học phần “Phương pháp dạy học BTVL” là học phần chủ
chốt, đối với Đại học Đồng Nai học phần “BTVL phổ thông” là chủ chốt. Có hai
phương án đề nghị áp dụng cho 2 cơ sở này.
Phƣơng án 1: Áp dụng cho trường Đại học Vinh. Dạy học vi mô được đưa
vào cuối học phần, sau khi SV đã rèn luyện (chương 7 đề cương).
Các KN thành tố cơ sở của KN dạy học BTVL áp dụng cho tất cả các phần
cơ, nhiệt, điện, quang, dao động và sóng, vật lý hạt nhân. Lúc này, về cơ bản SV đã
đạt được các KN thành tố cơ sở sau:
- Kỹ năng giải BTVL THPT
- Kỹ năng phân tích chức năng lý luận dạy học BTVL
- Kỹ năng đặt câu hỏi hướng dẫn HS giải một BTVL
- Kỹ năng xây dựng hệ thống bài tập theo chủ đề.
Chúng tôi đề xuất đưa vào cuối học phần chương mới.
Tên chương: Rèn luyện KN dạy học và đánh giá dạy học BTVL theo
DHVM
Thời lượng: 2 tiết/ buổi x 2 buổi/ tuần x 5 tuần = 20 tiết


20
Mục tiêu: SV nắm được các tình huống điển hình dạy học BTVL (các

BHVM), lý thuyết về đánh giá bài soạn và bài dạy BTVL. SV vận dụng tổng hợp
các KN thành tố cơ sở đã nêu ở trên, hiểu biết về BHVM, lý thuyết đánh giá
BHVM; tiến tới thực hành thiết kế và thi công tiết dạy luyện giải BTVL.
Tiến trình chung dạy học chương 7 (bảng 2.1)
Bảng 2.1. Kế hoạch dạy học chương 7
TT

Nội dung

Thời điểm,
thời lượng

Phương pháp,
hình thức

Phương tiện
dạy học

đánh giá

Các tình huống điển hình Tuần 11/15

Diễn giảng

1

dạy học BTVL (BHVM)

Theo lớp
Diễn giảng

Theo lớp

Bài

2

Đánh giá bài soạn và bài Tuần 11/15
dạy BTVL
1 tiết

3

Thực hành thiết kế và thi Tuần 12/15
công BHVM 1, BHVM 2, 4 tiết

Xemina
Theo nhóm

Thiết bị ghi hình
Máy chiếu

3 tiết

BHVM 3

Bài
giảng
Powerpoint
Clip BHVM
giảng


Powerpoint
Clip BHVM

Loa

Thực hành thiết kế và thi Tuần 13/15
công BHVM 4, BHVM 5 4 tiết

Xemina
Theo nhóm

Thiết bị ghi hình
Máy chiếu
Loa

Thực hành thiết kế và thi Tuần 14/15

Xemina

Thiết bị ghi hình

5

công BHVM 6, BHVM 7

Theo nhóm

Máy chiếu
Loa


6

Thực hành thiết kế và thi Tuần 15/15
công tiết dạy luyện giải 4 tiết

Xemina
Theo nhóm

Thiết bị ghi hình
Máy chiếu

4

BTVL

4 tiết

Loa

Phƣơng án 2: Áp dụng cho trường Đại học Đồng Nai
Dạy học vi mô được áp dụng trong rèn luyện NVSP thường xuyên (tập
giảng cuối khoá của SV).
Về cơ bản tiến trình chung được thực hiện theo bảng 2.1, song các nội dung
lý thuyết 1 và 2 tại bảng này (bài giảng Powerpoint) được đưa lên website tại địa chỉ
để SV tự học. Các nội dung thực hành 3, 4, 5, 6
(bảng 2.1) được SV thực hiện trong quỹ thời gian rèn luyện NVSP thường xuyên.
Chi tiết sẽ trình bày trong nội dung và diễn biến thực nghiệm sư phạm tại chương 3.



21
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích
- Mục đích của thực nghiệm sư phạm là kiểm tra giả thuyết khoa học đã đề
xuất, qua đó kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của việc vận dụng DHVM
rèn luyện KN dạy học bài tập cho sinh viên sư phạm vật lý.
- Chứng minh DHVM là một kỹ thuật rèn luyện KN dạy học hiệu quả qua
việc rèn luyện và hình thành KN dạy học BTVL cho sinh viên sư phạm.
3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp đối tượng TN và ĐC
Vòng Năm học
1
2015-2016
2

2016-2017

Trƣờng thực nghiệm
Đại học Đồng Nai

Lớp TN
3A (43 SV)

Lớp ĐC
3B (41 SV)

Đại học Đồng Nai

4A (39 SV)


4B (43 SV)

Đại học Vinh

PPDH BTVL (02) PPDH BTVL (03)
33 (SV)
33 (SV)

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
Quá trình TNSP được thực hiện qua hai vòng, trong đó nhóm TN được dạy
theo DHVM. Các tiết tập dạy của giáo sinh đều được ghi hình, các sản phẩm của
người học được thu thập làm dữ liệu phục vụ cho việc phân tích diễn biến giờ học,
đánh giá kết quả.
Trong nhóm TN có sử dụng loại đánh giá so sánh BHVM lần 1 và BHVM
lần 2. Việc so sánh kết quả của hai BHVM của cùng một SV dạy và một BHVM
của hai SV dạy ở những thời điểm khác nhau nhằm kiểm chứng lý thuyết của
DHVM theo chu trình “Dạy  phản hồi  dạy lại” có tác động như thế nào đến
quá trình hình thành KN dạy học của SV.
3.4. Nội dung và diễn biến thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm thực hiện theo hai phương án:
- Phƣơng án 1: Tại trường Đại học Vinh, trong dạy học học phần “Phương
pháp dạy học BTVL phổ thông”, (chương 7).
- Phƣơng án 2: Tại trường Đại học Đồng Nai, áp dụng dạy học vi mô trong
rèn luyện NVSP thường xuyên (tập giảng cuối khoá của SV)
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành theo 2 vòng. Nhóm TN và nhóm ĐC
ở các khoá đều do cùng giảng viên giảng dạy và hướng dẫn. Sau khi tiến hành chọn
đối tượng thực nghiệm, quá trình thực nghiệm được tổ chức theo cách thức như sau:
- Vòng 1: Thực nghiệm mang tính chất thăm dò, theo phương án 2. Tại
trường Đại học Đồng Nai, thực nghiệm trên 20 SV.



22
- Vòng 2:
+ Tại trường Đại học Đồng Nai, vẫn theo phương án 2, nâng số lượng SV
nhóm thực nghiệm lên gấp đôi so với vòng 1.
+ Tại trường Đại học Vinh, theo phương án 1.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.6.1. Kết quả định tính
Để kiểm chứng giá trị của những KN đã được rèn luyện chúng tôi tiến hành
điều tra 185 SV. Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các sinh viên đều rất đồng tình
ủng hộ và đánh giá cao các KN đã rèn luyện trong dạy học BTVL. Kết quả điều tra
cụ thể như sau:
- Đánh giá về những nội dung được rèn luyện trong dạy học BTVL có đến
94,6 % sinh viên cho rằng những nội dung được rèn luyện trong dạy học BTVL là
rất bổ ích và có tính thiết thực.
- Việc rèn luyện các KN trong dạy học BTVL được đánh giá là rất có ý
nghĩa (59,5%) và có ý nghĩa (31,5%) giúp hiểu rõ hơn về việc dạy học bài tập.
- Đặc biệt mẫu 7 BHVM được đề xuất trong rèn luyện các KN dạy học bài
tập được sinh viên đánh giá rất bổ ích với 97,3% lựa chọn giúp chủ động việc sử
dụng các bài tập trong từng nội dung dạy học.
- Có 93,5% sinh viên đánh giá là tích cực, chủ động nhận xét – đánh giá bài
giảng và lựa chọn được cách thức tổ chức dạy học, các KN rèn luyện cho bản thân
khi tham gia giờ tập giảng của bạn. Điều đó chứng tỏ trong giờ tập giảng áp dụng
DHVM giúp sinh viên yêu thích môn học, học hỏi được từ các bạn về cách thức tổ
chức dạy học, tự rút ra được kinh nghiệm và các KN cần rèn luyện cho bản thân
trước khi tập giảng.
3.6.2. Kết quả định lƣợng
Để đánh giá KN thiết kế, thi công, đánh giá bài dạy về BTVL của SV nhóm
TN (được rèn luyện KN theo DHVM) và SV nhóm ĐC (rèn luyện KN dạy học
BTVL theo phương pháp truyền thống, theo tiết, bài). Chúng tôi xây dựng đề kiểm

tra chung cho cả 2 lớp học phần “Phương pháp dạy học BTVL” học kỳ 1 năm học
2016-2017 vào cuối học kỳ.
Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra của nhóm TN và nhóm ĐC (trường Đại học Vinh)
Nhóm

Điểm Xi

Số

X

SV

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

TN

33

0

0

0

0

2

5

9

12

5

0

7.39

ĐC


33

0

0

0

2

4

12

7

7

1

0

6.48


23
Bảng 3.11. Phân loại kết quả điểm kiểm tra của nhóm TN và nhóm ĐC
Điểm số
Đối tƣợng


Yếu

TB

TB Khá

Khá

Giỏi

Tổng

0–4

5<6

6<7

7< 8

8 - 10

cộng

TN ĐC
0

Số SV


TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

2

4

5

12

9

7

17

2


ĐC TN ĐC
8

33 33

Tỷ lệ (%) 0.00 6.06 6.06 12.12 15.15 36.36 27.27 21.21 51.52 24.24 100 100
Bảng 3.3. Bảng tần suất của nhóm TN và nhóm ĐC
Lớp

Số % SV đạt điểm Xi

Số
SV

1

2

3

4

5

TN

33

0


0

0

0

6.06

ĐC

33

0

0

0

6

7

8

15.15 27.27 36.36 15.15

6.06 12.12 36.36 21.21 21.21

40


036

9

3.03

10
0
0

036

35
027

30
25

021 021

20

015
012

15
10

006006


5

TN

015

003

00 00 00 0

ĐC

00

0
1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

Hình 3.1. Biểu đồ tần số biểu diễn kết quả điểm kiểm tra của nhóm TN và nhóm ĐC
120
100
80
60

TN

40

ĐC

20
0
1

2

3

4

5

6


7

8

9 10

Hình 3.7. Đường luỹ tích biểu diễn kết quả của nhóm TN và nhóm ĐC


×