LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Phong cách người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh
hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện Văn Lãng” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi trong thời gian qua.
Mọi dữ liệu và thông tin trong bài tiểu luận đều chính xác, trung thực và
đảm bảo độ tin cậy. Tôi xin chịu trách nhiệm về dữ liệu đã viết trong đề tài này.
Văn lãng, ngày 21 tháng 2 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản trị
văn phòng đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học nội
vụ Hà Nội. Và đặc biệt hơn, trong kỳ học này, khoa đã tổ chức cho chúng tôi
được tiếp cận với môn học rất hữu ích đối với sinh viên Khoa Quản trị văn
phòng. Đó chính là môn: “Văn hóa công sở”. Qua môn học này giúp chúng tôi
có cái nhìn thực tế và sâu sắc hơn về văn hóa công sở tại cơ quan, tổ chức. Ở bất
kỳ một cơ quan hay tổ chức nào văn hóa công sở đều đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành nên lề lối, nề nếp làm việc của nhân viên trong
công sở và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tổ chức.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Ths.Nguyễn Thành Nam đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy chúng tôi qua từng buổi học trên lớp. Nhờ sự góp
ý, hướng dẫn, dạy bảo của thầy chúng tôi có được những kiến thức cơ bản góp
phần thực hiện và hoàn thiện tốt nhất bài tiểu luận này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành bài tiểu
luận, nhưng với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian khảo sát thực tế có
hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, phê bình của quý thầy cô và bạn học để bổ sung hoàn thiện kiến
thức của tôi về môn học và trang bị cho mình hành trang quý giá cho công việc
sau này.
Văn Lãng, ngày 21 tháng 2 năm 2017
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động. Hoặc
có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là
văn hóa.
Văn hóa còn là giá trị, chuẩn mực xã hội được con người sáng tạo và đúc
kết trong hoạt động thực tiễn. Văn hóa có mặt ở mọi hoạt động sản xuất vật chất
cũng như tinh thần của con người, trong mối quan hệ ứng xử xã hội hay thái độ
đối với thiên nhiên. Văn hóa chính là thước đo đánh giá nhân cách- phẩm chất
đạo đức của mỗi người dù là mối quan hệ xã hội hay trong công việc. Ở bất kể
quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì phải có văn hóa
riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không nằm ngoài quy
luật đó.
Công sở có thể được hiểu là cơ quan của bộ máy nhà nước, hoạt động
theo quy định của nhà nước và pháp luật, có tư cách pháp nhân, quản lý dựa trên
sự điều chỉnh của pháp luật về các công việc có tính chuyên ngành và phục vụ
lợi ích công.
Vậy, văn hóa công sở là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được các
thành viên trong tổ chức duy trì, bảo tồn và phát huy đến hiện tại, tạo niềm tin,
giá trị thái độ làm việc của các thành viên trong công sở, ảnh hưởng đến phong
cách làm việc, hiệu quả công việc hay hiệu quả hoạt động của công sở trong
thực tiễn. Do đó, cần quan tâm hơn điến việc xây dựng văn hóa công sở tại cơ
quan, tổ chức.
Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng nề nếp làm việc khoa học, kỷ
cương và có tính dân chủ, tuân theo những nội quy, quy định chung. Xây dựng
văn hóa công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp, và hiệu quả. Từ đó tạo nên một môi trường làm việc tích cực, năng
động, đạt hiệu quả cao trong công việc. Bên cạnh đó, để xây dựng văn hóa công
sở, thì phong cách của một người lãnh đạo quản lý cũng có ảnh hưởng nhất định
đến việc hình thành văn hóa công sở tại các cơ quan hay tổ chức đó.
4
Nhân thức được tầm ảnh hưởng của phong cách người lãnh đạo, quản lý,
cùng với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phong cách người lãnh đạo, quản
lý và sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện Văn
Lãng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Phong cách của người lãnh đạo. quản lý và sự ảnh hưởng của phong cách
lãnh đạo, quản lý đến việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện Văn lãng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về phong cách người lãnh đạo, quản lý và sự ảnh hưởng đến
văn hóa công sở tại UBND huyện Văn Lãng.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn hóa công sở và vai trò của văn hóa công sở
đối với sự phát triển của cơ quan, tổ chức.
Tìm hiểu thực trạng về văn hóa công sở và sự ảnh hưởng của phong cách
người lãnh đạo quản lý đến việc xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện
Văn Lãng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc xây dựng văn hóa công sở
tại UBND huyện Văn Lãng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu là:
Phương pháp phỏng vấn, Phương Pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp phân
tích - tổng hợp, Phương pháp điểu tra, phân tích, Phương pháp quan sát, khảo sát
thực tế.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần đánh giá phát hiện ra ưu - nhược điểm của việc xây dựng
và thực hiện về văn hóa công sở tại UBND huyện Văn Lãng. Từ đó, đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế trong xây dựng văn
hóa công sở tại UBND Huyện Văn Lãng.
Tạo ra nguồn dữ liệu thực tiễn và cung cấp các tư liệu, tài liệu cho sinh
viên các khóa học tập, nghiên cứu.
5
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và vai trò của văn hóa công
sở đối với sự phát triển của công sở.
Chương 2: Khái quát về UBND huyện Văn Lãng và thực trạng việc xây
dựng văn hóa công sở tại cơ quan.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao việc xây dựng văn hóa công
sở tại UBND huyện Văn Lãng.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA
CÔNG SỞ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG SỞ
1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở
1.1.1. Khái niệm văn hóa công sở
Văn hóa là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong đời sống hàng
ngày và là đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau.
Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: dân tộc học, dân
gian học, địa văn hóa học, xã hội học, kinh tế học ... và trong mỗi lĩnh vực
nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Văn hóa là sản phẩm của
con người, được hình thành và phát triển giữa quan hệ con người và xã hội. Tuy
nhiên văn hóa cũng chính là nhân tố góp phần tạo nên con người, là trình độ
phát triển của con người và xã hội được biểu hiện qua đời sống và hành động
của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra…
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là một bộ
phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức
do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước
hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.
Khi đề cập đến văn hóa công sở, chúng ta thường nhìn nhận các góc độ như:
phong cách giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; cảnh quan và môi
trường làm việc; Trình độ, phương pháp quản lý, điều hành các hoạt động của cơ
quan. Có một số quan niệm cụ thể như:
7
Văn hóa công sở chính là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách
hành xử trong hoạt động công sở, mà trong đó các thành viên trong công sở cùng
tiếp nhận để ứng xử với nhau trong nội bộ cơ quan.
Văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất
nước nhất là trong thời kỳ đất nước ta hội nhập. Nhận thức được điều đó, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 ban
hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Các quy định
của Chính phủ về văn hóa công sở góp phần xây dựng nên nề nếp làm việc khoa
học, kỷ cương dân chủ góp phần tạo nên tinh thần đoàn kết, tạo niềm tin của cán
bộ, nhân viên đối với cơ quan, tổ chức, nhân dân với cán bộ hành chính góp phần
nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động trong công sở.
1.1.2. Vai trò của văn hóa công sở
Một là, Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan
hệ hành chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa
công sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thông qua quá trình
giao tiếp hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn hóa
mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với cán
bộ, công chức, viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau phải
được cân bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa. Văn hóa công sở giúp
cho cán bộ, nhân viên và người dân biết phương hướng, cách thức giải quyết
công việc, giúp họ hiểu rõ những công việc cần làm, phải làm; đặc biệt giúp họ
thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách hiểu biết, tự nguyện. Qua đó người cán
bộ, công chức, viên chức thực hiện việc trao đổi quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia quan hệ ở công ở một cách tốt đẹp hơn.
Hai là, Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách
cho con người. Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của
mình là một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá
trị vật chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng, … Từ
đó phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp
phần vào sự phát triển, cải cách nền hành chính công.
8
Ba là, Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người. Giá trị
là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị của văn hóa
công sở cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là: Giá trị thiết lập một
bầu không khí tin cậy trong công sở. Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho
công việc. Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn.
Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức tránh
được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính với
người dân. Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định
nhưng vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt
động của công sở thuận lợi hơn.
Bốn là, Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
con người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm
vụ của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức,
viên chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực
thi công vụ và cung cấp dịch vụ công.
Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường chính trị - hành
chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và nhân
văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con người
không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân loại - đó
là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng định vai trò của văn
hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của
công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một
công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan
hệ tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng
xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài
cơ quan.
Năm là, văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc
những tính văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương
9
lai. Do đó, trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn
mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên…
Bối cảnh hiện nay, đẩy mạnh việc thực hiện văn hoá công sở là “cú
huých” quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được
một nền hành chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
trong giai đoạn mới (Trích: “Đại từ điển tiếng việt Việt Nam”).
1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở
Văn hóa công sở được cấu thành từ những yếu tố sau:
Các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa công sở. Đó là các yếu
tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu trúc,
giá trị chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể được bộc lộ chính
thức hay không chính thức như: mọi thành viên trong công sở đều phải biết cư
xử với nhau, đi làm đúng giờ, tôn trọng nhân cách và đời tư của đồng nghiệp,
tạo sự đoàn kết trong nội bộ… đem lại hiệu quả giao tiếp cao. Có thể nói văn
hóa là nền tảng tinh thần của hoạt động công sở, nó biểu hiện sức mạnh tiềm
tàng và bản lĩnh của các thành viên trong tổ chức.
Giá trị truyền thống và hiện đại. Là tất cả những hoạt động của con
người lưu truyền từ trong lịch sử của công sở và được lưu giữ tồn tại đến ngày
nay đã tạo ra những giá trị văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên, văn hóa
công sở không phải là bất biến, nó luôn được hình thành và phát triển, thích ứng
với hoàn cảnh và môi trường, vì vậy nó mang các giá trị hiện đại.
Trình độ học vấn và trình độ văn minh. Trình độ học vấn là chìa khóa
để con người bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Không ngừng nâng cao trình
độ học vấn giúp cho con người vươn tới đỉnh cao của sự sáng tạo, góp phần nuôi
dưỡng con người phát triển toàn diện hơn. Còn trình độ văn minh là sự đánh dấu
mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử. Thế giới đã trải qua ba giai đoạn lớn của nền
văn minh nhân loại: Nền văn minh nông nghiệp chính là sự xuất hiện của nền
văn minh lúa nước. Nền văn minh công nghiệp xuất hiện cùng với sự ra đời của
máy hơi nước của James Watl. Nền văn minh trí tuệ xuất hiện khi các “công
10
nhân cổ cồn” xuất hiện, các chú robot được tạo ra để thay thế cho sức lao động
của con người. Con người bước vào đỉnh cao của khoa học và công nghệ, chiếm
lĩnh, làm chủ tri thức, lấy tri thức cải tạo điều kiện tự nhiên, xã hội và con người.
Vai trò của văn hóa cùng với sự phát triển của nó gắn liền với thế giới văn minh
ngay trong hoạt động của các công sở.
Giá trị của Chân - Thiện - Mỹ. Văn hóa công sở được thể hiện là nền
tảng mang tính nhân bản - giá trị của “Chân”, nó được biểu hiện ở ba khía cạnh
là: giá trị của cái đúng, của chân lý. Giá trị của nền tảng quy phạm đạo đức, quy
phạm pháp luật; giá trị của tri thức khoa học.
Văn hóa công sở còn thể hiện ở giá trị nhân ái. Chính là “Thiện” biểu hiện
ở các khía cạnh: giá trị của lương tâm; giá trị của đạo đức; giá trị của của cái tốt.
“Cái Mỹ” thường gắn với các giá trị vật chất và hành động trong thực tiễn
hoạt động công sở. Văn hóa thẩm mỹ công sở thể hiện qua phong thái, cử chỉ,
hành vi, sắc thái tình cảm của con người, đồng thời nó còn thể hiện văn hóa
công sở minh bạch, lịch sự, trang trọng.
Chân - Thiện - Mỹ qua thời gian luôn sàng lọc, nâng niu những giá trị tốt
đẹp còn đọng lại ở mỗi thời đại, mỗi nền văn minh, mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi
con người, đem lại những giá trị tốt đẹp nhất cho nhân loại.
Ngoài ra còn những yếu tố như: Trang phục, bài trí công sở, phong tục tập
quán, vị trí địa lý, đạo đức, bộ máy xã hội, thiết chế bộ máy tổ chức…
Văn hóa công sở xuất phát từ vai trò của chính công sở trong đời sống xã
hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính mà nó là một bộ phận cấu thành.
Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng một nền nếp làm việc khoa học, có kỷ
cương, dân chủ. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lỹ cũng như toàn bộ thành
viên của cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan
mình. Người lãnh đạo cần hiểu rõ vai trò của các nhân viên, đưa ra các chỉ thị,
mệnh lệnh chính xác đúng đắn, giải quyết công việc thấu tình đạt lý. Cán bộ,
nhân viên phải tôn trọng kỷ luật cơ quan, phải đoàn kết và hợp tác trên những
nguyên tắc chung. Tất cả vì mục tiêu chung của tổ chức.
11
1.3. Vai trò của văn hóa công sở đối với sự phát triển của công sở.
1.3.1. Vai trò
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Vai trò của văn hóa sẽ được phát huy nếu như nó được gắn
liền với văn minh trong các hoạt động của các cơ quan, tổ chức đó là việc xây dựng
các phạm trù đạo đức tốt đẹp, có văn hóa trong giao tiếp công vụ. Tạo được tình
đoàn kết nội bộ, tạo đông lực làm việc và phát huy tối đa năng lực sáng tạo của cán
bộ, nhân viên trong tổ chức. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm
tin của cán bộ, nhân viên với cơ quan, tổ chức góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của công sở. Tính tự giác của cán bộ, nhân viên trong công việc sẽ đưa công
sở này phát triển vượt hơn lên so với công sở khác. Văn hoá công sở còn có vai trò
to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó
đòi hỏi các thành viên trong cơ quan, tổ chức phải quan tâm đến hiệu quả công việc
chung của công sở, giúp cho mỗi cán bộ, nhân viên tự nhìn lại, đánh giá mình, nhìn
nhận các sai phạm từ đó tự sửa đổi Bên cạnh đó, yếu tố văn hoá còn giúp cho mỗi
thành viên trong công sở phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân
ái, đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của công sở. Văn hóa công sở cũng có sự
kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn hóa từ bên trong và bên ngoài công
sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở
tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành
viên. Hướng các cán bộ nhân viên đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên
tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ nhân
viên hoàn thiện mình. Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự
phát triển, có một vai trò rất quan trọng bởi lẻ, do con người sáng tạo ra, chi phối
toàn bộ hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng
tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.
1.3.2. Ý nghĩa
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng, hiệu quả
khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội
ngủ cán bộ, nhân viên nhằm góp phần xây dựng văn hóa công sở tại cơ quan, tổ
12
chức. Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi công
sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng và trong
toàn tổ chức nói chung. Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo
nên bầu không khí làm việc khoa học, công minh, tránh để các thành viên trong tổ
chức nghi kị, không phục cấp trên… Do đó, sẽ thúc đẩy sự phát triển của tổ chức,
giúp tổ chức có một vị thế nhất định.
.
13
Chương 2
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
TẠI UBND HUYỆN VĂN LÃNG
2.1. Khái quát về UBND huyện Văn lãng
2.1.1. Lịch sử hình thành
Văn Lãng là một huyện vùng cao, biên giới của tỉnh Lạng Sơn, tiếp giáp
với huyện Văn Quan, Cao Lộc, Tràng Định, Bình Gia(Việt Nam) và huyện Bằng
Tường (Trung Quốc). Tại Văn Lãng có 4 dân tộc chính sinh sống
là Kinh, Tày, Nùng và Hoa. Tổng dân số là 40.172 người (2007), tỷ lệ người dân
tộc là 95%.
Huyện có diện tích 561 km2 và dân số 47.000 người (năm 2004), huyện ly
là thị trấn Na Sầm nằm trên đường quốc lộ 4 cáchthành phố Lạng Sơn khoảng
30 km về hướng tây bắc, và cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 15 km về hướng
tây bắc.
Huyện có 19 xã: An Hùng, Bắc La, Gia Miễn, Hoàng Văn Thụ, Hoàng
Việt, Hội Hoan, Hồng Thái, Nam La, Nhạc Kỳ, Tân Lang,Tân Mỹ, Tân Tác, Tân
Thanh, Tân Việt, Thành Hòa, Thanh Long, Thụy Hùng, Trùng Khánh, Trùng
Quán và 1 thị trấn Na Sầm. Có tổng số 44 trường học, 6 cụm chợ chính là chợ
Na Sầm, chợ Tân Thanh, chợ Nà Hình, chợ Hoàng Văn Thụ, và chợ Hội Hoan.
Sau năm 1975, huyện Văn Lãng có 2 thị trấn: Na Sầm, Đồng Đăng và 27
xã: An Hùng, Bắc La, Bảo Lâm, Bình Trung, Gia Miễn, Hành Thanh, Hoàng
Văn Thụ, Hoàng Việt, Hội Hoan, Hồng Phong, Hồng Thái, Mỹ Cao, Nam La,
Nhạc Kỳ, Phú Xá, Phượng Long, Song Giáp, Tân Lang, Tân Tác, Tân Thanh,
Tân Việt, Tân Yên, Thành Hòa, Thụy Hùng A, Thụy Hùng B, Trùng Khánh,
Trùng Quán.
Ngày 10-6-1981, tách 6 xã: Hồng Phong, Phú Xá, Bình Trung, Bảo Lâm,
Thụy Hùng A (sau đổi lại xã Thụy Hùng), Song Giáp và thị trấn Đồng Đăng để
sáp nhập vào huyện Cao Lộc; sáp nhập xã Hành Thanh và xã Phượng Long
thành một xã lấy tên là xã Thanh Long; sáp nhập xã Tân Yên và xã Mỹ Cao
14
thành một xã lấy tên là xã Tân Mỹ; đổi tên xã Thụy Hùng B thành xã Thụy
Hùng.
Huyện có chợ biên giới với Trung Quốc, nổi tiếng nhất là chợ cửa khẩu
Tân Thanh. Huyện có ngọn núi cao là Khâu Khú thuộc xã Thanh Long, với độ
cao khoảng 800m so với mặt nước biển.
Nơi đây là quê hương của Hoàng Văn Thụ, một nhà cách mạng Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
UBND huyện Văn Lãng tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lãnh
đạo tập thể đi đôi với phát huy trách nhiệm cá nhân của từng thành viên UBND
huyện, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. UBND huyện phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống các
biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí
và các biều hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nước và
trong bộ máy chính quyền địa phương, chủ động; sáng tạo thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Xây dựng và phát triển thành phố về nhiều mặt nhằm phục
vụ lợi ích thiết thực của nhân dân.
Tổ chức bộ máy của UBND huyện Văn Lãng gồm:
Lãnh đạo UBND huyện: 01 Chủ tịch và 03 phó Chủ tịch.
Các phòng ban trực thuộc huyện có 15 phòng ban:Văn phòng UBND
huyện Văn Lãng; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Quản lý Đô thị;
Phòng Nội vụ; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Tài chính - Kế
toán; Phòng Kinh tế; Phòng Tư pháp; Phòng Thống kê; Phòng Y tế; Ban Dân tộc
Tôn giáo; Phòng Dân số và Trẻ em; Phòng Thanh tra; Phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; Phòng Văn hóa Thông tin.
Các cơ quan sự nghiệp thuộc huyện: Đài truyền thanh; Trung tâm Văn hóa
Thông tin; Văn phòng ĐKQSDĐ; Đội quản lý TTĐT&MT huyện; Ban
CTBTHT&TĐC; Ban Quản lý các CTĐT&XDCB; Ban Quản lý dự án lâm
nghiệp; Trung tâm dạy nghề.
15
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.3.1. Chức năng:
UBND huyện Văn Lãng do HĐND huyện Văn Lãng bầu ra, là cơ quan
chấp hành của HĐND huyện, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của HĐND huyện, Thành
ủy huyện Văn lãng và UBND tỉnh Lạng Sơn, chấp hành nghiêm túc và thực hiện
kịp thời, có hiệu quả các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Thành ủy, Ban
thường vụ Thành ủy. Có trách nhiệm báo cáo toàn bộ hoạt động của mình với
HĐND huyện, UBND tỉnh Lạng Sơn, Thành ủy. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tất cả các lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND huyện Văn Lãng có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy,
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp. Có trụ sở tại Thị trấn Na Sầm,
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng sơn. (Có hình ảnh kèm theo phụ lục)
2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Văn Lãng được quy định cụ
thể và rõ ràng trong Luật của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về tổ chức HĐND và
UBND. UBND thành phố thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề
được xác định trong các lĩnh vực cụ thể: kinh tế; nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng, giao
thông vận tải; thương mại, dịch vụ và du lịch; giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa,
thông tin và thể dục thể thao;khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường;
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; trong việc thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tôn giáo; trong việc thi hành pháp luật; trong việc xây
dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp
luật. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
16
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện Thực hiện
nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
2.2. Thực trạng về văn hóa công sở tại UBND huyện Văn Lãng
Thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay nói chung và tại UBND
huyện Văn Lãng nói riêng, đang là một vấn đề đáng bàn luận và quan tâm hàng
đầu.
2.2.1. Giao tiếp, ứng xử nơi công sở
Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành… đến liên hệ, công tác. Vì vậy, vấn đề giao tiếp, ứng xử trong công sở
của cán bộ, công chức trong cơ quan luôn được các cấp, các ngành quan tâm,
nhất là trong các cơ quan hành chính nhà nước thì việc giao tiếp với công dân
cần được quan tâm nhiều hơn.
Tại UBND huyện Văn Lãng toàn bộ các cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đã và đang thực hiện tốt văn hóa công sở. Tuy nhiên, bên cạnh
đó cũng còn một số cán bộ nhân viên chưa thực hiện nghiêm chỉnh hay không
coi trọng văn hóa công sở, hay một số ít chưa biết nhận thức phải làm như thế
nào để có những hành vi, ứng xử văn minh, lịch sự nơi công sở…nên đôi khi
gặp khó khăn trong công việc, ảnh hưởng đến hình ảnh cơ quan dẫn đến chất
lượng, hiệu quả công việc chưa cao.
2.2.2. Thái độ và phong cách làm việc trong công sở
Văn hóa công sở tại UBND huyện Văn Lãng có phong cách làm việc
khoa học, thái độ làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm có tinh thần đoàn kết hỗ
trợ lẫn nhau trong công việc.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Tinh thần tự
giác chưa cao, thiếu sự chủ động trong công việc, tác phong làm việc không
chuyên nghiệp, thực hiện chưa nghiêm túc các nội quy, quy định của cơ quan
đơn vị đề ra. Hay vẫn còn tình trạng khi khách đến liên hệ công việc, mặc dù
vẫn đang trong giờ làm việc nhưng cán bộ tiếp dân đã trả lời hết giờ nhận giấy
tờ và yêu cầu họ ngày mai quay lại.
17
Với thái độ tùy tiện, thiếu trách nhiệm này cũng đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hình ảnh của người cán bộ trong mắt người dân. Ảnh hưởng không tốt
đến tâm lý, sức khỏe của đồng nghiệp, những người xung quanh và đến hình ảnh
của cơ quan và nhất là ảnh hưởng đến giá trị, hình ảnh của bản thân.
2.2.3. Việc quản lý và sử dụng thời gian nơi công sở
Trong thời gian qua, việc chấp hành nội quy, quy chế tại cơ quan về thực
hiện thời gian làm việc và văn hóa công sở của cán bộ, công chức tại UBND
huyện Văn Lãng được thực hiện tương đối tốt; ý thức trách nhiệm trong thực thi
công vụ, năng suất, chất lượng hiệu quả công việc được cải thiện...
Tuy nhiên, theo quan sát thực tế, hiện nay điều đáng lưu ý nhất đó là tình
trạng đi muộn của đa phần cán bộ, công chức. Ở đây, nói đáng lưu ý là việc đi
muộn không phải do lười bởi có người họ rất chăm chỉ nhưng vì một số lý do
đột xuất sảy ra hay vì lý do gia đình… mà họ đến trễ. Tuy nhiên, không ai có thể
kiểm soát được những lý do của họ có chính đáng hay không mà phải dựa vào
sự tự giác của bản thân mỗi người.
Để khắc phục tình trạng trên cần có những biện pháp thiết thực hơn nhất
là đánh vào sự tự giác, cần có chương trình hành động làm theo tư tưởng, tấm
gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Do đó, việc xây dựng quy chế về giờ
giấc, thái độ lao động, trang phục hay lời ăn tiếng nói sao cho văn minh, hiện đại
và lịch sự, cũng là một việc làm thiết thực và giàu ý nghĩa, góp phần cải thiện
những hạn chế vẫn còn đang tồn tại trong cơ quan.
2.2.4. Trách nhiệm đối với công việc
Bên cạnh những những mặt tích cực như: các cán bộ, nhân viên luôn có
tinh thần trách nhiệm cao, nghiêm túc hoàn thành nhiệm vụ được giao thì vẫn
tồn tại một số mặt tiêu cực: dó là việc thiếu tinh thần trách nhiệm, không nghiêm
túc trong công việc của một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức, viên chức.
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức thiếu ý thức trách nhiệm với công
việc được giao, chưa nghiêm túc trong giờ làm việc; tinh thần tự quản, tự giác
chưa cao; còn hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm, thiếu nhiệt tình, nhiệt huyết
trong công việc, ỷ lại, thiếu tính tự giác rèn luyện, phấn đấu. Nhiều cán bộ, công
18
chức hút thuốc lá trong cơ quan…Một số cán bộ, nhân viên đến cơ quan rồi mới
rủ nhau đi ăn sáng, ngồi trước máy vi tính nhưng là để chơi games, làm việc
riêng, tán gẫu, buôn chuyện, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc là rất cần thiết cho sự phát triển
của cơ quan, vì vậy, để hoàn thành tốt công việc thì không thể thiếu trách nhiệm
trong công việc và trước hết đó là có trách nhiệm đối với bản thân mỗi chúng ta.
2.2.5. Trang phục
Trang phục phải gọn gàng, lịch sự; không đi dép lê, guốc không có quai,
giày thể thao; Khuyết khích các đơn vị tổ chức thực hiện mặc đồng phục cho
công chức, viên chức trong các ngày làm việc, nữ mặc lễ phục áo dài trong các
ngày lễ. Công chức, viên chức phải đeo thẻ hoặc phù hiệu khi thi đi làm. Về mặt
trang phục, lễ phục hầu như các cán bô, công chức đều thực hiện tương đối tốt.
Mặc dù vậy, tại cơ quan vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định đó là: một số
cán bộ ăn mặc gợi cảm, luộm thuộm, chưa đeo thẻ, phù hiệu khi đến cơ quan
làm việc…
Do đó, phía cơ quan cần quản lý chặt chẽ hơn như đưa ra những hình thức
thưởng, phạt hợp lý đối với những trường hợp thực hiện tốt cũng như những
trường thực hiện chưa tốt mặc dù đã được nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm.
2.2.6. Cơ sở hạ tầng và cách bố trí, bày trí trong phòng làm việc
UBND huyện Văn Lãng trong quá trình đi vào hoạt động đã luôn tích cực
đổi mới theo hướng hiện đại và phù hợp với tính chất công việc. Cơ sở hạ tầng
luôn sạch sẽ, gọn gàng và được thường xuyên theo dõi tu sửa. Tuy nhiên, việc
hiện đại hóa công sở vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý mới
cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới. Do hệ thống kỹ thuật
vẫn còn lạc hậu…Vì vậy, cần tiếp tục cải tạo, nâng cấp trụ sở để tạo môi trường
thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, công chức góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước tại cơ quan và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.2. Khái niệm về phong cách lãnh đạo, quản lý
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phong cách lãnh đạo:
19
Phong cách lãnh đạo, quản lý là một thuộc tính của nhân cách người lãnh
đạo, quản lý; Phong cách lãnh đạo, quản lý là những cách thức, biện pháp, phương
pháp được cán bộ lãnh đạo, quản lý sử dụng một cách hệ thống, mang tính ổn định,
tạo nên đặc trưng của cán bộ lãnh đạo, quản lý trên tất cả các mặt hoạt động.
Tác giả K. Lêwin coi phong cách lãnh đạo thực chất đó là nghệ thuật sử dụng
quyền lực của người lãnh, quản lý và quá trình xử lý tình huống xảy ra trong công
việc. Ông căn cứ vào mức độ sử dụng quyền lực và phương pháp xử lý tình huống
của người lãnh đạo, quản lý để phân chia thành 3 kiểu phong cách lãnh đạo: phong
cách lãnh đạo dân chủ, phong cách lãnh đạo độc đoán và phong cách lãnh đạo tự
do.
Dominique Chalvin - một nhà nghiên cứu người Pháp cho rằng: “Phong cách
lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện”.
Phong cách lãnh đạo, quản lý chính là hệ thống các phương pháp hành động,
cách thức ứng xử tương đối ổn định và đặc trưng của người lãnh đạo, quản lý nhằm
đạt tới mục tiêu xác định cho tổ chức.
Từ các định nghĩa trên, ta ta có thể hiểu được:
Về bản chất, phong cách lãnh đạo, quản lý phản ánh đặc điểm cá nhân người
lãnh đạo, quản lý thông qua hệ thống các phương pháp hành động tương đối ổn
định và đặc trưng của họ khi xử lý các tình huống lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo,
quản lý không phải là cái nhất thành bất biến mà luôn thay đổi, tùy thuộc vào tình
huống lãnh đạo. Để có phong cách lãnh đạo, quản lý hiệu quả, người lãnh đạo,
quản lý phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng và tự rèn luyện bản thân để có
sức khoẻ, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, họ phải thực sự chủ động, linh hoạt,
nhanh nhạy nắm bắt và xử lý được các tình huống xảy ra trong công việc theo
hướng hiệu quả nhất.
Phong cách lãnh đạo, quản lý có quan hệ chặt chẽ với tình huống lãnh
đạo,tình huống lãnh đạo là những hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh trong quá trình
lãnh đạo đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải đưa ra các quyết định lựa chọn sử
dụng các chiến lược phù hợp nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra. Ở người lãnh
đạo, quản lý cách thức mà họ sử dụng quyền lực khi xử lý các tình huống lãnh đạo
20
khác nhau dẫn đến hình thành ở họ các kiểu phong cách lãnh đạo, quản lý. Có thể
chia theo ba kiểu phong cách lãnh đạo, quản lý như: phong cách lãnh đạo, quản
lý độc đoán, dân chủ và tự do. Phong cách độc đoán là khi người lãnh đạo, quản lý
sử dụng quyền lực chức vụ trong lãnh đạo, buộc cán bộ, nhân viên dưới quyền phải
thực hiện theo. Phong cách dân chủ là khi người lãnh đạo, quản lý kết hợp sử dụng
quyền lực trên cơ sở tôn trọng ý kiến của tập thể, gần gũi cán bộ, nhân viên dưới
quyền, đoàn kết, biết tập hợp và phát huy sáng kiến của người khác. Phong cách tự
do người lãnh đạo, quản lý buông lỏng, ít sử dụng quyền lực, cung cấp nhiều thông
tin, quan tâm đến kết quả công việc, ít quan tâm đến tiến trình công việc. Mỗi
phong cách đều có mặt ưu và mặt nhược điểm, điều quan trọng là người sử dụng
phù hợp với các tình huống lãnh đạo sẽ phát huy hiệu quả lãnh đạo, quản lý. Tùy
theo từng hoàn cảnh khác nhau, tình huống khác nhau, người lãnh đạo, quản lý sẽ
lãnh đạo theo kiểu phong cách lãnh đạo phù hợp.
Phong cách lãnh đạo, quản lý được biểu hiện thông qua kiến thức và
hành động trong công việc của người lãnh đạo, quản lý. Đó là, kiến thức hiểu
biết chính trị và khả năng sử dụng quyền lực trong lãnh đạo, quản lý. Thực chất,
người lãnh đạo, quản lý là người làm chính trị, tham gia vào các hoạt động chính trị
- xã hội. Nếu người lãnh đạo, quản lý sử dụng quyền lực chính trị hợp lý, như là
một nghệ thuật, thì quyền lực sẽ trở thành “phương tiện, công cụ” để họ thực hiện
các hoạt động chỉ đạo, điều hành có hiệu quả. Hiệu quả của phong cách lãnh đạo,
quản lý tùy thuộc vào khả năng nắm bắt bản chất các tình huống lãnh đạo, quản lý
và khả năng xử lý có hiệu quả các tình huống đó. Hay nói cách khác, tùy thuộc vào
năng lực phán đoán, nhận định, đánh giá của người lãnh đạo, quản lý trước những
tình huống mới đòi hỏi họ phải đưa ra quyết định xử lý. Kết quả công việc là tiêu
chí quan trọng nhất, là thước đo tổng hợp nhất, chính xác nhất để đánh giá thành
công của người lãnh đạo, quản lý.
2.3. Giới thiệu về ông Lô Vĩnh Linh Chủ tịch UBND huyện Văn Lãng
Ông Lô Vĩnh Linh là Chủ tịch UBND huyện khóa VIII đã tái đắc cử chức vụ
Chủ tịch UBND huyện Văn Lãng khóa IX nhiệm kỳ 2016-2021. Ông sinh ngày
21/02/1964, là người dân tộc kinh quê ở: Thị trấn Na Sầm, huyện Văn Lãng, tỉnh
21
Lạng Sơn. Ông tốt nghiệp ngành Kinh tế nông nghiệp tại đại học Kinh tế Quốc dân,
là cử nhân lý luận chính trị, tiiếng Anh trình độ C. Ông và Đảng ngày 20/11/1986,
đạt huân chương Lao động hạng ba năm 2008, huân chương lao động hạng hai năm
2013. Hiện tại ông giữ chức vụ: Phó Bí thư huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện Văn
Lãng.
Ông là một người lãnh đạo có tâm và tầm, luôn kiên định và là một người
nhìn xa trông rộng, hướng đến tập thể.
2.4. Phong cách lãnh đạo, quản lý của ông Lô Vĩnh Linh
Ông luôn hướng tới phong cách lãnh đạo dân chủ, ông còn là một người lãnh
đạo tận tụy, luôn học tập và làm theo phong cách lãnh đạo dân chủ của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, điển hình như:
Kết hợp tính nguyên tắc với biện pháp thực hiện linh hoạt, mềm dẻo. Ra
sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ cương, thực hiện tốt đường lối chính sách của
Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và Nhân dân lao động lên trên, lên trước lợi ích riêng
của cá nhân. Hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân. Gương mẫu trong mọi công việc.
Kết hợp tính cách mạng với tính khoa học. Ông quan niệm: Bất kỳ ở hoàn
cảnh nào, cũng luôn ra sức phấn đấu, làm việc, cố gắng học tập để nâng cao trình
độ văn hóa, tri thức, lý luận chính trị, kể cả cách nói, viết, diễn đạt của mình.
Kết hợp tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách và quyết đoán. Thực hành
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Ông cho rằng, cần phải có cách làm
việc tập thể để phát huy được trí tuệ của tập thể, quần chúng nhân dân nhằm hoàn
thành sự nghiệp của một tập thể, một đơn vị hay địa phương mà riêng một mình
cán bộ lãnh đạo, quản lý không làm nổi. Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Lãnh đạo,
quản lý không phát huy trí tuệ tập thể sẽ dẫn đến tệ quan liêu, độc đoán, chủ quan,
chuyên quyền. Tuy nhiên, có ý thức tập thể cao, biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến
tập thể, nhưng lại không có tính quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm trước tập
thể, thì không thể có những quyết định kịp thời đáp ứng yêu cầu và công việc cũng
không thể tiến triển được.
Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nói đi đôi với làm
22
Điểm nổi bật của ông chính là luôn có sự thống nhất giữa lý luận với thực
tiễn, tư tưởng và hành động, nói đi đôi với làm.
Phong cách làm việc quần chúng, tận tụy với công việc
Ông cho rằng: Là một người cán bộ lãnh đạo, quản lý không được quan liêu,
hách dịch, coi thường quần chúng nhân dân. Phong cách làm việc không bó mình
trong văn phòng, bàn giấy. Không tự cho mình có địa vị cao hơn. Không tạo cho
mình vẻ quan cách, khác biệt dân, liên hệ mật thiết với quần chúng là hòa mình vào
cuộc sống của họ nắm bắt được nguyện vọng, ý chí của quần chúng để dẫn dắt họ.
Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư
Học và làm theo tư tưởng, tấm gương Hồ Chí Minh, Lô Vĩnh Linh với tư
cách là cán bộ lãnh đạo, quản lý đã thực hiện chữ Cần với nhiều nghĩa mới, hiện
đại. Cần có nghĩa là phải cố gắng hết sức mình trong công tác học tập cả đời của
mỗi người, có chí tiến thủ. Đi đôi với Cần là Kiệm, tiết kiệm chính là chi tiêu một
cách khoa học, có hiệu quả nhất, muốn tiết kiệm có kết quả tốt, phải khéo tổ chức.
Đi đôi với thực hành tiết kiệm là chống lãng phí, người lãnh đạo, quản lý càng phải
có phong cách khiêm tốn, giản dị, chống lãng phí, xa xỉ. Trong lãnh đạo, ông luôn
thực hiện lời dạy của Hồ Chí Minh: Liêm là trong sạch, không tham lam. Phải thực
hành chữ Liêm trước, để làm kiểu mẫu cho dân, đồng thời, phải tuyên truyền giáo
dục cho nhân dân.
Phong cách lãnh đạo của ông là sự dung hòa một cách linh động trong hoạt
động quản lý của mình. Tuy nhiên, Ông lại là một người khá lạnh lùng, đôi khi khá
cực đoan. Luôn đòi hỏi cao ở cán bộ cấp dưới, gây áp lực lớn cho họ, đôi khi quan
điểm làm việc của ông khá cứng nhắc.
2.5. Phong cách lãnh đạo của ông Lô Vĩnh Linh ảnh hưởng đến Văn hóa
công sở tại UBND huyện Văn Lãng
Mọi thành công hay thất bại trong hoạt động của công sở phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu nhất là phong cách lãnh đạo của một người
lãnh đạo, quản lý. Cùng với sự phát triển của tổ chức và những thành công mà ông
Lô Vĩnh Linh đã đạt được, có thể thấy ông là một người lãnh đạo tài, đức vẹn toàn.
Cụ thể như:
23
Trong công tác thu hút và giữ chân người tài: Ông giao phó công việc phù
hợp với năng lực, chức vụ của mỗi cá nhân, phòng ban. Luôn tạo mối quan hệ với
tốt với cấp dưới của mình cả trong công việc lẫn cuộc sống riêng, đó là yếu tố
quyết định đến sự gắn bó lâu dài của họ. Đưa ra chế độ thưởng, phạt, đưa ra những
phương thức khen ngợi hợp lý để họ có cảm giác được tôn trọng. Xây dựng lộ trình
công danh rõ ràng, cụ thể để cán bộ, nhân viên cố gắng phấn đấu cho mục tiêu
chung của mình cũng như mục tiêu chung của tổ chức.
Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện văn hóa công sở: Phát huy được
nguồn nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi công sở, có sự đồng thuận
chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng và trong toàn tổ chức nói
chung. Nâng cao hiệu quả làm việc cho cán bộ, nhân viên, mặt khác tạo nên bầu
không khí làm việc khoa học, công bằng, minh bạch. Tạo nhu cầu cho cán bộ, tập
thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá nhân, tổ, nhóm với nhau với mục
tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến, kinh nghiệm…để hoàn thành nhiệm
vụ chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ hội để mỗi thành viên có thể khẳng định
vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
Phong cách lãnh đạo hình thành nên văn hóa công sở: Lô Vĩnh Linh hiểu
được rằng: Trong mỗi công sở, phong cách lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến sự hình
thành văn hóa ở công sở đó. Vì vậy, để xây dựng một văn hóa công sở tiến bộ, văn
minh, hiện đại từ đó góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương, dân
chủ. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa quyền. Thì đòi hỏi ở
người lãnh đạo, quản lý cần kết hợp linh động mỗi phong cách lãnh đạo khác nhau
áp dụng vào từng trường hợp cụ thể, đúng lúc. Vừa mang tính răn đe, vừa góp phần
tạo nên tính bền vững trong khi theo đuổi mục tiêu của họ. Giúp họ phát huy hết
năng lực của mình, khuyến khích họ hăng say với công việc, từ đó nhanh chóng đạt
được mục tiêu của tổ chức đề ra. Không ngừng đổi mới, chấn chỉnh, hoàn thiện bản
thân người lãnh đạo, không ngừng xây dựng và hoàn thiện văn hóa công sở, giúp tổ
chức phát triển bền vững và nhanh chóng đạt hiệu quả cao nhất. Thắng lợi của một
tổ chức, không phải kinh tế, chính trị, hay xã hội mà hơn hết đó chính là văn hóa
công sở. Khi con người tác động đến việc hình thành văn hóa công sở, thì đồng
24
thời văn hóa công sở với những giá trị bền vững của nó sẽ tác động trở lại đối với
việc hoàn thiện nhân cách, phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân hay người lãnh
đạo, quản lý đó. Cũng như việc quản lý cán bộ nhân viên của mình, để làm gương
cho họ thì bắt buộc người lãnh đạo, quản lý phải là một tấm gương sáng nhất, từ
đó, ta thấy được tầm quan trọng của phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản
lý. Nhìn thấy được điều đó, ông luôn học hỏi, trau dồi kiến thức bản thân, kết hợp
hài hòa các phong cách lãnh đạo trong hoạt động quản lý của mình. Ông luôn là
một người lãnh đạo, quản lý được mọi người kính trọng.
25