Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

giao an mon lich su lop 12 bai 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.81 KB, 4 trang )

Ngày soạn:..../..../20.....

Ngày giảng:12A: ..../...../20.....
12B :..../...../20.....
12C : ..../..../20.....

Bài 8 : NHẬT BẢN

I / MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc:
- Nắm đựơc quá trình phát triển của Nhật bản từ sau chiến tranhthế giới thứ hai.
- Vai trò kinh tế quan trọng của Nhật Bản trên thế giới, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới
thứ hai.
- Nguyên nhân sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật.
2. Về tư tưởng:
- Khâm phục khả năng sáng tạo và ý thức tự cường của người Nhật, từ đó ý thức trong học
tập và cuộc sống.
- ý thức hơn về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với công việc hiện đại hoá đất nước.
3. Về kĩ năng:
- Các kĩ năng tư duy: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Bản đồ nước Nhật, bản đồ nước thế giới thời kì sau chiến tranh lạnh.
- Tranh ảnh và tài liệu có liên quan.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm ta bài cũ:
* Câu hỏi: Khái quát về chính sách đối ngoại của tây Âu.
3. Dẫn dắt vào bài mới.
4. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động GV và HS



Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết
Nhật Bản ra khỏi chiến tranh
trong tình trạng như thế nào?
- HS nhớ lại kiến thức về chiến
tranh thế giới thứ hai để trả lời.
Nhâtỵ là nước phát xít chiến bại.
Vì vậy, bước ra khỏi chiến tranh
với những hậu quả còn hết sức
nặng nề.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK
những con số nói lên sự thiệt hại
của Nhật.

I. Nhật Bản từ 1945 - 1952
* Hoàn cảnh:
Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để
lại cho Nhật những hậu quả nặng nề:
+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
+ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị
phá huỷ.
+ Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật.
+ Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952,
chỉ huy và giám sát mọi hoạt động
* Công cuộc phục hồi kinh tế ở Nhật Bản
- Về chính trị:
- Về kinh tế: thực hiện 3 cuộc cải cách dân


TG


* Hoạt động 2: cả lớp và cá
nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK
để thấy được sự thay đổi về kinh
tế, xã hội và chính sách đối ngoại
của Nhật sau chiến tranh.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu
của GV.
GV cung cấp cho HS những nội
dung chính về tình hình kinh tế,
chính trị và đối ngoại của Nhật.

* Hoạt động 3: Cá nhân
- GV yêu cầu Hs theo dõi SGK để
thấy được biểu hiện sự phát triển
kinh tế của Nhật.
- HS theo dõi SGK theo hướng
dẫn xủa GV, nắm được số liệu về
sự phát triển kinh tế của Nhật.
- Gvcó thế bổ sung một số tư liệu:
Tổng thu nhập quốc dân GNP
1950 đạt 20 tỉ USD bằng 1/17 của
Mĩ, 1968 đạt 183 tỉ USD, bằng
1/5 của Mĩ., năm 1973 đạt 402 tỉ
USD, năm 1989 là 2.828 tỉ USD,
năm 2000 là 4.895 tỉ USD, thu

nhập bình quân đầu người là
38.690 USD.
- Trongkhoảng 20 năm (19501971) xuất khẩu của Nhật tăng 30
lần, nhập khẩu tăng 21 lần. Trong
những năm 1950-1960, tốc độ
tăng trưởng bình quân cônmg
nghiệp của Nhật gấp 6 lần Mĩ.
- GV kết luận: So Nhật với Mĩ ta
thấy: Xuất phát từ một hoàn cảnh
cực kì thuận lợi, Mĩ vươn lên trở
thành siêu cường quốc trên thế
giới, đó là một điều dễ hiểu. Còn
đối với Nhật từ một xuất phát
điểm cực kì thấp, trong hai thập

chủ:
+ Giải tán các Daibatxư
+ Cải cách ruộng đất
+ Dân chủ hoá lao động
Dựa vào viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh
tế Nhật được phục hồi.
- Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Ngày 8/8/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh
chấm dứt.
II. Nhật Bản từ 1952 – 1973
*Về kinh tế kinh tế - khoa học kĩ thuật
- Từ 1952-1960, kinh tế Nhật bản có bước
phát triển nhanh
- Từ 1960 -1973: kinh tế Nhật phát triển thần

kì:
+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960
-1969 là 10,8%. Từ 1970 – 173 có giảm đi
nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những
nước TBCN khác.
+ 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế
giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.
+ đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành trung một
trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới.
- Về khoa học kĩ thuật
+ Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT,
đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu
khoa học trong nước và mua phát những
phát minh sdáng chế từ bên ngoài.
+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công
nghiệp dân dụng.
- Nguyên nhân phát triển:
+ Ở Nhật con người được coi là vốn quí
nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.
+ chế độlàm việc suốt đời và hưởng lương
theo thâm niên.
+ Ứng dụng thànhcông KHKT vào sản xuất.
+ chi phí quốc phòng thấp.
+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát
triển.


niên,Nhật đã vươn lên trở thành
siêu cường đứng thứ hai thế giới,

người ta khó có thể tưởng tượng
được bằng nổ lực cố gắng của con
người Nhật đã đạt được những
bước nhảy vọt, một hiện tượng
thần kì Nhật Bản.
* Hoạt động 4:Cả lớp
- Gv khái quát sự phát triển
KHKT Nhật Bản.
- HS theo dõi, nắm kiến thức.
+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục,
coi giáo dục là chìa khoá để phát
triển, lấy việc giáo dục nâng cao ý
thức con người làm cơ sở để thực
hiện công cuộc phát triển, hiện đại
hoá đất nước. Giáo dục Nhật Bản
rất chú trọng đào tạo thế hệ trẻ giữ
gìn bản săc văn hoá dân tộc, thuần
phong Mĩ tục, truyền thống tự lực,
tự cường, có năng lực trình độ
KHKT, có ý thức vươn lên, thành
thạo nghề, sáng tạo trong lao
động.. Nhật Bản hiện địa hoá giáo
dục từ thời Minh Trị, song cho
đến nay, tư tưởng đạo đức, lối
sống, phong tục tập quán của
Nhật vẫn mang đậm nét phương
Đông.
+ Về KHKT, Nhật Bản rất coi
trọng phát triển, luôn tìm cách đẩy
nhanh sự phát triển bằng cách

mau các phát minh, sáng chế.
Tính đến năm 1968, Nhật đã mua
bằng phát minh sáng chế nước
ngoài trị giá 6 tỉ USD.

-Hạn chế
+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công
nghiệp và nông nghiệp.
+ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu.
+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và
Tây Âu.
- Đối ngoại
+ Về cơ bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với
Liên Xô và gia nhập LHQ.
III. Nhật Bản từ 1973-1991
* Kinh tế
- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ
1973, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen kẽ với
các giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.
- Những năm 80 vươn lên trở thành siêu
cường tài chính thế giới. (Chủ nợ lớn nhất).
* Đối ngoại:
- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính
sách đối ngoại mới: tăng cường quan hệ hợp
tác kinh tế, chính trị, xã hội với các nước
Nam Á và ASEAN.
- 21/9/1773 Nhật thiết lập quan hệ ngoại
giao với Việt Nam.
IV. Nhật Bản từ 991 – 2000

* Kinh tế
- Suy thoái triển miên trong hơn 1 thập kỉ.
- Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3
trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới,
đứng thứ hai sau Mĩ.
* KHKT: Tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
* Chính trị:
* Đối ngoại:
+Tái khẳng định việc kéo dài Hiệp ước an
ninh Mĩ - Nhật.
+ Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở
rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Với khu vực châu Á – Thái Bình Dương,
quan hệ với các nước NIC và ASEAN tiếp
tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh.
* Văn hoá


Hoạt động 5: GV
- GV trình bày nét chính về văn
hoá Nhật Bản: Người Nhật sống
rất hiện địa nhưng họ rất tôn trọng
những giá trị văn hoá truyền
thống, kết hợp hài hoìa giữa
truyền thống và hiện đại. Không
chỉ thi ca, nhạc hoạ, kiến trúc của
Nhật có chỗ đứng trên thế giới mà
các giá trị văn hoá tryền thống
như hoa đạo, trà đạo, … của
Nhậtcũng ảnh hưởng ở nước

ngoài.

- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và
bản sắc văn hoá.
- Kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện
đại.

5. Sơ kết bài học:
- Củng cố:
+ Sự phát triển của Nhật từ 1952 – 1973. Nguyên nhân của sự phát triển.
+ Chính sách đối ngoại của Nhật.
- Dặn dò: Hs chuẩn bị bài mới, chuẩn bị trước bài mới, sưu tầm tư liệu có liên quan.



×