Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

bảo trì phần cứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.38 KB, 7 trang )

Giáo viên hớng dẫn : nguyễn văn trung
Báo cáo bảo trì phần cứng máy tính
Tìm hiểu về cpu
-Tổng quan về máy tính
Máy tính điện tử ra đời vào những năm 1946 tại hoa kỳ từ đó phát triển rất mạnh và đến
nay đã trải qua 5 thế hệ.
Thế hệ 1: (thập niên 50) dùng bóng điện tử chân không. Kích thớc lớn (khoảng
250m
2
) tốc độ xử lý chậm khoảng vài ngàn phép tính trên một giây, giá đắt.
Thế hệ 2: (thập niên 60) các bóng điện tử đã đợc thay bằng chất bán dẫn năng
lợng tiêu thụ giảm kích thớc nhỏ hơn(50m
2
), tốc độ xử lý đạt vài chục ngàn
phép tính trên một giây.
Thế hệ 3: (thập niên 70) thời kỳ này đánh dấu một công nghệ mới đó là công
nghệ vi mạch tích hợp IC. Máy tính có kích thơcs nhỏ, tốc độ đạt vài trăm ngàn
phép tính trên một giây.
Thế hệ 4: (thập niên 80) cũng dùng vi mạch tích hợp nhỏ gọn hơn, tốc độ tính
toán cao hơn và nó đợc chia làm ba loại.
Thế hệ 5: đó là thế hệ đang diễn ra hiện nay. Tập trung về nhiều mặt của máy
tính nâng cao tốc độ xử lý, tạo nhiều chức năng hơn nữa cho máy. Các máy
nguồn hiện nay có thể xử lý hàng trục tỷ phép tính trên một giây.
Cpu ( control processing unit ) Bộ vi xử lý trung tâm
Cpu (control processing unit bộ vi xử lý trung tâm) đợc coi là bộ não của máy tính. Nhiệm vụ
của CPU là xử lý những hoạt động, chẳng hạn nh tính toán, lu trữ thông tin và truy tìm. Vì thế
CPU biểu thị cho trí thông minh của máy tính. Sự tiến bộ của công nghệ máy tính luôn gắn
liền với sự phát triển của CPU. Cho đến nay, ngời ta thờng chỉ căn cứ vào CPU để phân loại
PC.
Khái quát CPU
IBM là công ty đầu tiên sản xuất ra các PC với các loại 8086 và 8088 cổ điển. Sau đó công ty


Intel (Intel Corporation) phát minh ra loại CPU 80286 có thể truyền đợc 16 bít dữ liệu làm tăng
cờng thêm sức mạnh của máy IBM. IBM (International Business Machines) đã dùng nó làm một
kiểu mới, họ mô tả nó nh một máy vi tính cá nhân với kỹ thuật tiên tiến PC- AT. Kế đó máy
80386 CPU ra đời, IBM đã chào hàng các kiểu mới của họ với kiến trúc vi kênh có thể chuyển
tải 32 bít dữ liệu. Tuy nhiên do công nghệ sản xuất CPU phát triển quá nhanh nên không thể có
một máy 80386 toàn diện, và thuật ngữ t ơng thích IBM ra đời để ám chỉ các loại máy theo
kiểu PC của IBM nhng có các đời CPU khác nhau.
Năm 1989, Intel đã làm cuộc cách mạng khi đa ra loại CPU 80486 dù cũng chỉ chuyển tải đợc
32 bit dữ liệu nhng có thêm một bộ nhớ bên trong 8KB để lu trữ dữ liệu, giúp cho CPU có thể xử
lý nhanh hơn, tránh việc chờ đợi dữ liệu từ bộ nhớ RAM đa đến.
Năm 1995, một CPU mới của Intel ra đời đó là Pentium. Đầu tiên là các loại Pentium S và
Pentium Pro có thể xử lý đợc 64 bít dữ liệu và có đến 2 caches 8KB, một caches dùng cho lu trữ
dữ liệu và một caches chứa các lệnh, kiến trúc Pentium còn đợc hỗ trợ bởi công nghệ MMX để
phát huy toàn bộ sức mạnh của Pentium trong việc xử lý các hình ảnh, âm thanh. Các loại
Pentium II, Pentium III Pentium IV đều đợc sản xuất dựa trên Pentium S, với tốc độ dung lợng
caches tăng dần. Cùng thời điểm này Intel có tung ra loại CPU Celeron để cung cấp cho thị tr-
ờng giá thấp.
Ngày nay IBM chủ yếu tập trung vào các loại máy tính xách tay hay máy chủ, máy trạm. Trong
cộng đồng sản xuất CPU, ngoài Intel còn có một nhà sản xuất lớn đầy tham vọng khác đó là
AMD (Advanced Micro Devices). AMD tuy không đủ lớn để vợt qua intel nhng lại đủ mạnh để
tạo một hớng đi riêng.
AMDsản xuất ra các loại CPU với công nghệ và kiểu dáng khác hẳn Intel. Sự cạnh tranh của
hai công ty hết sức quyết liệt. Mỗi khi một sản phẩm mới của Intel có mặt trên thị trờng thì gần
nh ngay lập tức cũng có một sản phẩm mới của AMD Nếu nh Intel có bộ Pentium S thì AMD có
bộ K5, nếu Intel có bộ Celeron thì AMD có bộ K6,nếu Intel có bộ Pentim II thì AMD có bộ K6/2,
nếu Intel có bộ Pentium III thì AMD có bộ K7, nếu Intel có bộ Pentium IV thì AMD có bộ Duron
và Thunderbird. Mỗi một bộ CPU của Intel đều có một đối thủ nặng ký của AMD, rất khó khăn
để phân biệt sự u việt của một bộ CPU Intel so với một bộ CPU của AMD.
Về kiểu dáng dù cả hai đều bắt đầu giống nhau nh kiểu chân cắm socket 7 với các loại Pentium
S, Pentium Pro và K5, K6, K6/II. Tuy nhiên Intel tạo ra hớng mới với slot 1 dành cho Pentium II

và Pentium III, thì AMD có thiết kế slot A dành cho K7, hoặc Intel có thiết kế socket 370, dành
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Dung và Lại Thị Dung
1
Giáo viên hớng dẫn : nguyễn văn trung
cho Pentium III và Celeron. Socket 423 và Socket 478 dành cho Pentium IV, thì AMD có thiết
kế socket A dành cho K7, Duron, Thunderbird.
Thực chất CPU trong máy tính của bạn là một chip, tức là mạch tích hợp điện tử thu nhỏ, chịu
trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp về mọi hoạt động của máy tính. CPU đầu não điều khiển
máy tính từ lúc khởi động cho đến khi tắt máy.
Thông số megahertz(MHZ) của CPU đặc trng cho tốc độ hoạt động của nó. Con số đứng trớc
MHZ chỉ cho biết có bao nhiêu dao động trong một giây. Ví dụ, chip 600MHZ sẽ dao động 600
triệu lần / giây.
chíp lõi kép :
Phiờn bn lừi kộp u tiờn ca Intel dng nh l s vi vó trc sc ộp ca AMD v cú vn
v phng din sc mnh x lý. Vi tờn mó Smithfield, Pentium D 800 u tiờn ging nh
c "ớnh" hai CPU Prescott li vi nhau trờn mt v hin thc húa CPU o Hyper-
Threading (HT) thnh CPU vt lý thc s, mi lừi ny cú cu trỳc tng t chip Pentium 4 1MB
b m L2. Pentium D 800 c trang b tp lnh m rng EMT64 h tr ỏnh a ch nh
64bit. Xung nhp ca Front Side Bus (FSB) c t mc 800MHz trờn nn tng chipset Intel
945P, 945G, 955X, E7230 Vn u tiờn cỏc CPU ny gp phi chớnh l hin tng tht
c chai d liu vỡ bng thụng vn hn ch mc 800MHz/CPU hay 400MHz cho mi lừi ging
nh th h Pentium 4 Willimatte u tiờn.
Dũng CPU Pentium D 900 v th h Pentium Extreme Edition tng ng vn c xõy dng
da trờn cu trỳc Netburst t thi Pentium 4 c. Tuy nhiờn vi kin trỳc mi vi tờn mó Presler
n cha nhiu iu thỳ v. Presler l s k tha Smithfield, cu trỳc hin din trong th h chip
lừi kộp Pentium D 800 u tiờn ca Intel. Ngoi vic tiờn phong trong dũng sn phm s lng
ln sn xut theo quy trỡnh 65nm mi, Pentium D/EE Presler cũn cú hiu nng cao hn, nhiu
tớnh nng mi v s dng ớt in hn Smithfield.
Ban u, cu trỳc lừi kộp ca Intel c thit k vi hai chõn nm trờn mt chip silicon
(die). Vic t hai lừi chip lờn mt cú v l ý tng hay vỡ hai lừi cng gn nhau, vic giao

tip gia chỳng cng nhanh chúng hn do tr thp. Tuy nhiờn mt trỏi ca cu trỳc ny
cng ngy cng l rừ vỡ vi cỏch thc thit k nh vy, s transistor trờn mi die tng gp ụi
khin cho vic sn xut gp nhiu khú khn vi cỏc tỏc nhõn nh nhit , giỏ thnh, in th
tiờu th...
Thit k mi Presler i theo mt hng hon toỏn khỏc, thay vỡ t c hai nhõn vo mt
chip, Intel quyt nh tỏch ri hn chỳng ra v mi nhõn c sn xut c lp v gn li
chung vi nhau trờn mt con chip. Nhỡn mt cỏch tng quỏt hn, thay vỡ mt lừi ln vi 2 chõn
chip bờn trong, bn s cú hai lừi nh kt ni vi nhau qua mt mch thụng tin tc cao. Mụ
hỡnh ny khin cho Pentium D Presler tr thnh cu trỳc lừi kộp (Dual Core) thc s ch
khụng phi l lừi ụi (Double Core) nh Smithfield trc kia. Vic sn xut nh vy n gin
hn vỡ mi core c sn xut riờng v vic úng gúi c lp s bt phc tp v cng knh.
H qu tt yu ca vn ny l giỏ thnh gim, cú li hn cho ngi dựng cui. Trờn
phng din th trng, t l giỏ/xung nhp ca Pentium D 900 thp hn so vi dũng 800 c,
hn th na, nú c trang b nhiu tớnh nng mi hn.
Mi core c "tng kốm" 2MB b m L2 so vi ch 1MB trc kia. Nh vy Pentium D 900
cú ti 4MB b m trờn chip (2x2MB), gp ụi so vi Athlon 64 X2 ca AMD. im yu v kớch
thc ó c bự p bi cụng ngh 65nm nờn kớch thc core hu nh khụng thay i. Mt
th mnh khỏc l xung nhp cú th tng lờn khỏ cao so vi kiu cu trỳc 90nm c. Chớnh vỡ th,
thay vỡ mc kt 3,2GHz nh dũng Pentium D 800, th h 900 mi hot ng mỏt m hn
nhiu mc 3,4GHz v d kin s tng nhanh trong 6 thỏng ti. Ngoi ra, kh nng m rng
FSB lờn mc 1066MHz s phn no gii quyt vn nghn d liu gia tng tc x lý
ca ton h thng .
Cu trỳc AMD Athlon64 lừi kộp :
Cu trỳc ca Intel Pentium D buc hai lừi giao tip vi nhau thụng qua FSB ngoi. Chớnh vỡ th
nú khỏ chm, ngay c th h Presler mi nht cng khụng trỏnh khi hn ch ny. Cu trỳc
ca AMD cú nhiu u im hn nh mt phn k tha t cu trỳc tớch hp chipset cu bc lờn
CPU. Mc dự t trc n nay, chỳng ta ch hiu nú l khi iu khin b nh c tớch hp
lờn CPU, khi AMD tung ra th h lừi kộp, cu trỳc ny mt ln na li phỏt huy tỏc dng. Thay
vỡ phi truyn thụng tin qua FSB gia hai lừi, AMD Dualcore a ra cỏc yờu cu trờn h thng
SRQ (System Request Queue) v khi ti nguyờn h thng ri, cỏc yờu cu ny s c gi ti

lừi thc hin. Cỏc bc ny hon ton ch thc hin trờn die ca CPU nờn tc rt nhanh.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Dung và Lại Thị Dung
2
Giáo viên hớng dẫn : nguyễn văn trung
u im ny th hin rt rừ khi tớnh toỏn v x lý cỏc ng dng nhiu tiu trỡnh
(Multitasking/Multithreaded). Chớnh vỡ vy m cỏc BXL AMD Athlon X2 cú hiu nng lm vic
tri hn Pentium D ca Intel. Tuy nhiờn cng ging nh Intel, chip lừi kộp ca AMD vn chu
nh hng ca bng thụng. gi tớnh tng thớch vi nhng nn tng hin ti l Socket 940
v 939, AMD khụng th tng cng s chõn cm cho chip lừi kộp. õy l mt con dao hai li
vỡ ngoi vic cho phộp ngi dựng s dng chip mi trờn cỏc h thng sn cú thỡ bng thụng
b nh vn ch t mc 128bit rng v tc 400MHz m thụi. Chớnh vỡ th, nu trc kia
chip n Athlon 64 v Opteron c h tr bi bng thụng RAM 6,4GB/s thỡ ngy nay, CPU
lừi kộp cng ch c cp mc ú cho c hai lừi chia ụi vi nhau.
Gii phỏp cho vn ny ca AMD s c thc hin khi nn tng AM2 vi b nh DDR2 tr
nờn thụng dng hn, cũn hin ti, ngi dựng cui vn cha cú cỏch no vt qua c gii
hn v b nh. Mc dự Intel ó t chõn lờn th gii DDR2 t cỏch õy khỏ lõu nhng chip
Pentium D vn ch hot ng trờn h thng bus nh 64bit 800MHz m thụi (nờn im yu ca
h hin nay l FSB ch khụng phi b nh).
Hin ti, AMD cụng b hng lot cỏc sn phm mi lừi kộp di cỏc dũng thng hiu truyn
thng ca h bao gm Athlon 64 X2 dnh cho mỏy bn, Athlon FX dnh cho cỏc h mỏy
cao cp, Opteron cho mỏy trm, mỏy ch ũi hi tc x lý cc nhanh. i vi Opteron, cỏc
ch s nh danh c s dng xỏc nh thuc tớnh ca mi loi chip. Vớ d, Opteron 252 v
852 cựng hot ng xung nhp 2,6GHz nhng 252 c s dng cho mỏy ch vi 2 chip
song song cũn 852 cú kh nng kt hp trong h thng 8 CPU cao hn. d nh hn, con
s u tiờn th hin s CPU cú th chy song song trong mt h thng, vớ d 1,2,8. Ba thnh
viờn lừi kộp mi ca dũng h Opteron l x65, x70 v x75. i vi Athlon 64, chip 4000+ ỏnh
du s khộp li ca k nguyờn lừi n v tt c cỏc dũng chip cao hn 4000+ s c trang b
lừi kộp vi tờn thng hiu Athlon 64 X2 vớ d 4200+ hay 4800+. Dũng chip Athlon FX lừi kộp
c bt u t FX-60 hot ng xung nhp 2,6GHz.
những vấn đề xung quanh chíp lõi kép:

1. Tớnh tng thớch ngc
Nu chip lừi kộp ca Intel bao gm Pentium D v Extreme Edition buc ngi dựng phi mua
bo mch ch (BMC) vi chipset mi nh 945/955/975 thỡ AMD (nh ó cp t phn trờn)
thoi mỏi hn rt nhiu do ngi dựng vn cú th s dng hu ht nhng BMC dnh cho chip
n lừi c. i vi cỏc h mỏy ch, mỏy trm, nu bn cú BMC h tr Opteron 90nm, bn ch
cn cp nht BIOS chy Opteron lừi kộp. Tuy nhiờn nu ang s dng cỏc dũng bo c hn,
bn s phi mua cỏi mi. Trờn h thng mỏy bn, ton b Series Athlon 64 X2 hon ton
tng thớch vi cỏc BMC socket 939. Bn ch cn cp nht phiờn bn BIOS mi l xong. Chớnh
kh nng nõng cp t chip lừi n lờn lừi kộp n gin nh vy khin cho Athlon 64 X2 t
c nhiu thnh cụng hn mong i mc dự cỏc nh sn xut BMC khụng thớch iu ny cho
lm.
2. Cỏc tiu trỡnh
V lý thuyt, mt tiu trỡnh (thread) l mt lung d liu i vo b vi x lý ca h thng. Mi
ng dng u to cho riờng nú mt hay nhiu thread khỏc nhau tựy thuc vo cụng vic ang
thc hin. Vi cu trỳc a nhim hin nay, CPU ch cú th x lý mt thread mi thi im nờn
phi chuyn i liờn tc t thread ny sang thread khỏc v x lý d liu tng ng vi vic
ngi dựng lm vic vi nhiu chng trỡnh cựng lỳc. Chớnh vỡ cú nhiu BXL hot ng song
song nờn h thng cựng lỳc gii quyt nhiu thread v mi BXL s m nhn mt lung d liu
c lp. Nh th hiu nng ton h thng s tng cao c bit vi nhng mỏy ch ln phi x
lý nhiu lung d liu liờn tc nh mỏy ch th tớn, web
Intel ó v ang s dng cụng ngh HT i vi mt s dũng chip ca h. õy l mt khỏi nim
hon ton khỏc vi Multithreading, nú c tớch hp trờn mt lừi n ca CPU "ỏnh la"
h iu hnh nhn ra nhiu BXL. Cụng dng thc t ca nú l tng tc chuyn gia cỏc
thread ca h thng v nõng cao kh nng x lý a nhim trờn mỏy tớnh.
3. ng dng h tr
Mc dự lý thuyt v sc mnh ca cỏc BXL lừi kộp ht sc thuyt phc nhng trờn thc t cũn
mt vn khỏ ln ngi dựng cú th tn hng sc mnh a x lý, ú l phn mm
c s dng trờn mỏy tớnh phi h tr x lý song song nhiu thread cựng lỳc. Nu khụng cú
iu kin ny, mt phn mm bỡnh thng s ch gi cỏc lung d liu ca nú vo mt lừi duy
nht v hu nh khụng cú s ci thin no v tc .

Tuy nhiờn, bn khụng cn phi quỏ lo lng vỡ nhng h iu hnh ln thụng dng nht u
c lp trỡnh sn h tr a x lý. Cho dự kh nng ny phi c a vo tng ng dng
n l thỡ tc mi thc s c ci thin ỏng k. Tht ỏng bun l a s cỏc phn mm
cho ngi dựng n l cha c vit theo cỏch ny nờn cha phỏt huy c sc mnh a
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Dung và Lại Thị Dung
3
Gi¸o viªn híng dÉn : nguyÔn v¨n trung
xử lý. Nếu bạn thấy hơi khó hiểu, chúng ta sẽ đi vào một ví dụ đơn giản là game máy tính. Mỗi
trò chơi đều yêu cầu một vài cơ cấu dựng hình các sự kiện trong game và một vài dạng trí tuệ
nhân tạo nào đó của nhà sản xuất. Đối với một BXL đơn lõi, cả hai yếu tố này đều được thực
hiện "song song" nhưng theo kiểu chuyển đổi liên tục thread. Nếu như bạn chạy hệ thống CPU
lõi kép, mỗi lõi sẽ đảm nhận một nhiệm vụ (một lõi cho trí tuệ nhân tạo, một lõi cho tính toán
các hiệu ứng vật lý) và tốc độ sẽ được cải thiện khá nhiều.
Tất nhiên, các trò chơi hiện nay chưa có nhiều phiên bản hỗ trợ đa xử lý và hầu hết chúng đều
dồn dữ liệu cho một lõi duy nhất xử lý nên khi thử nghiệm, ưu thế tốc độ của các BXL lõi kép
chưa thực sự rõ rệt. Tuy nhiên một khi các nhà lập trình tiến hành cải tiến, sự khác biệt sẽ
khiến cho bất cứ người dùng nào cũng phải nhắm tới các hệ thống lõi kép đa xử lý.
4. Xung nhịp
Đại đa số người sử dụng máy tính quen với khái niệm xung nhịp cao hơn thì BXL sẽ hoạt động
hiệu quả hơn. Đối với chip lõi kép, vấn đề này sẽ càng phức tạp hơn. Nếu để ý, bạn sẽ thấy
những BXL lõi lép đầu tiên đều hoạt động ở xung nhịp thấp hơn các BXL đơn lõi. Về lý thuyết,
một CPU với hai lõi hoạt động ở 1GHz sẽ tương đương sức mạnh với một CPU lõi đơn 2GHz
nhưng điều đó chỉ đúng khi các ứng dụng phát huy được khả năng tính toán đa nhiệm. Nếu
điều này chưa trở thành hiện thực thì phần mềm chạy trên hệ thống đơn lõi vẫn sẽ nhanh hơn
so với lõi kép.
Nhìn chung, xu thế xử lý song song là điều tất yếu khi xung nhịp của các BXL đạt tới đỉnh và
chi phí để "vắt thêm" hiệu năng sẽ đặc biệt đắt đỏ. Mặc dù với cấu trúc của các BXL hiện đại,
cả AMD và Intel đều có khả năng đẩy xung nhịp của những "đứa con cưng" lên thêm nữa
nhưng lúc đó vấn đề nhiệt độ cũng như điện năng lại vượt quá mức thông thường của máy
tính để bàn. Chính vì thế, sẽ sáng suốt hơn nếu chia công việc cho nhiều BXL cùng làm. Ý

tưởng về xử lý song song cho máy tính để bàn được sử dụng đầu tiên trong khái niệm HT của
Intel. Tuy không thực sự "đa nhiệm" trên lý thuyết nhưng không thể phủ nhận việc công nghệ
này giúp cho hệ điều hành tận dụng hiệu quả hơn từ 5-10% sức mạnh của CPU. Tuy nhiên,
ngay từ khi đó, việc tắt HT để tránh bị giảm hiệu năng xử lý của một số ứng dụng nhất định đã
xuất hiện và nhiều người dùng đã gặp phải vấn đề này.
Thật may mắn khi trước thế hệ CPU lõi kép, chúng ta có siêu luồng HT đi "tiền trạm" cho các
nhà lập trình sửa đổi phần mềm của họ theo hướng xử lý song song. Có thể nói, với Hyper-
Threading, Intel thực sự đã trải thảm nhung cho các thế hệ chip lõi kép về sau. Trong vòng 1
đến 2 năm tới, bạn sẽ chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ của nền công nghiệp phần mềm hỗ trợ
cho tính toán song song và người dùng cuối sẽ thực sự được hưởng lợi nhiều hơn từ những
bộ vi xử lý lõi kép.

Pentium-D 900
Series

Pentium-D 800
Series

Athlon 64 X2 Series


Tên mã

Presler

Smithfield

Manchester (1MB)
Toledo (2MB)



Công nghệ sản xuất

65 nm

90 nm

90 nm


Xung nhịp

2,8 – 3,4 GHz

2,8 – 3,2 GHz

2,0 – 2,4 GHz


Bộ đệm L2/lõi

16k L1, 2 MB L2

16k L1, 1 MB L2

128k L1, 1 MB L2
(Toledo)
128k L1, 512k L2
(Manchester)



Front Side Bus

800 MHz

800 MHz

Không có


Khối điều khiển bộ nhớ tích
hợp

Không

Không

Dual Channel DDR-
400


Công nghệ tiết kiệm điện

Enhanced SpeedStep
EIST

Enhanced SpeedStep

Cool n Quiet



Hỗ trợ 64-bit

EM64T

EM64T

AMD64


NX Bit








SSE

SSE/2/3

SSE/2/3

SSE/2/3


Công nghệ Virtualization




Không

Không

D¹ng CPU intel
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Kim Dung vµ L¹i ThÞ Dung
4
Gi¸o viªn híng dÉn : nguyÔn v¨n trung
Dạng FC-PGA
FC-PGA là viết tắt của Flip Chip Pin Grid Array, dạng này có những chân (pin) cắm vào ổ
cắm (socket). Các CPU dạng này quay mặt xuống để lộ phần đế (die) hay phần chính của
bộ xử lý lên trên, giúp cho bộ phận tản nhiệt áp sát vào phần đế, cho phép giải nhiệt hiệu
quả hơn. Để tăng cường hiệu quả của dạng đóng gói này bằng cách tách riêng các tín
hiệu điện và tín hiệu tiếp đất, các CPU dạng FC-PGA có các tụ điện và điện trở tách riêng
ra nằm chính giữa mặt đáy của CPU (vùng đặt tụ điện). Các chân cắm của CPU được đặt
so le. Ngoài ra, các chân cắm này được sắp xếp để CPU được cắm vào ổ cắm theo một
cách duy nhất. Dạng FC-PGA được dùng trong các bộ vi xö lý pentium III va celeron(370
chân).
Dạng FC-PGA2
Dạng FC-PGA2 tương tự dạng FC-PGA, ngoại trừ chúng có một bệ giải nhiệt gắn bên
trong (Integrated Heat Sink - IHS). Bộ phận giải nhiệt này được gắn trực tiếp vào chân đế
của CPU trong quá trình sản xuất. Do IHS tạo một tiếp xúc tốt với chân đế và một bề mặt
tản nhiệt tốt hơn, nó có thể tăng đáng kể tính dẫn nhiệt. Dạng FC-PGA2 được dùng trong
bộ vi xử lý Pentium III / Celeron (370 chân) và Pentium IV(478 chân).
Dạng OOI
OOI là cách viết ngắn gọn của OLGA (Organic Land Grid Array). Các bộ xử lý OLGA cũng
sử dụng thiết kế Flip Chip (lật mặt), theo đó bộ xử lý được gắn quay mặt xuống để có tiếp
xúc tốt hơn, tản nhiệt hiệu quả hơn và độ tự cảm (inductance) thấp hơn. Dạng OOI có bộ

phận truyền nhiệt gắn trong (Integrated Heat Spreader - IHS) giúp tản nhiệt đến quạt tản
nhiệt. Dạng OOI được sử dụng trong bộ xử lý Pentium 4 (423 chân).
Dạng PGA
PGA là viết tắt của Pin Grid Array, và CPU dạng này cũng được cắm vào socket. Để tăng
độ tản nhiệt, PGA sử dụng một miếng giải nhiệt bằng đồng mạ nickel phía trên CPU. Các
chân cắm mặt dưới so le nhau. Ngoài ra, các chân cắm được sắp xếp để chỉ có thể cắm
CPU vào ổ cắm theo một cách duy nhất. PGA được sử dụng trong bộ xử lý Xeon, loại có
603 chân.
Dạng PPGA
PPGA là viết tắt của Plastic Pin Grid Array, có các đặc tính tương tự PGA. PPGA được dùng
trong các bộ xử lý Celeron trước đây (370 chân).
Dạng S.E.C.C.
S.E.C.C. là viết tắt của Single Edge Contact Cartridge. CPU dạng này được gắn vào
mainboard thông qua một khe cắm (slot). Thay vì dùng chân cắm (pin), CPU này dùng các
chân tiếp xúc bằng vàng để chuyển tín hiệu tới lui. S.E.C.C. được bọc kín bằng một vỏ kim
loại. Mặt sau là một lớp tản nhiệt. Bên trong S.E.C.C. có một bo mạch (PCB) được gọi là lớp
nền (substrate) có chức năng liên kết bộ xử lý, L2 cache và các mạch ngắt bus với nhau. Dạng
S.E.C.C. được dùng trong bộ xử lý Pentium II (242 tiếp xúc) và Pentium II/III Xeon (330 tiếp
xúc).
Mét sè lo¹i cpu
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Kim Dung vµ L¹i ThÞ Dung
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×