BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
−−−−−−−−−−−−
HOÀNG VĂN NGHĨA
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 23 tháng 07 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
−−−−−−−−−−−−
HOÀNG VĂN NGHĨA
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Người hướng dẫn khoa học:
TIẾN SĨ NGUYỄN HOÀNG TIẾN
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 23 tháng 07 năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là : Hoàng Văn Nghĩa
Mã SV
: 15111325
Tôi xin cam đoan đề tài: “Một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại NH
TMCP Quân Đội – CN Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, được
triển khai từ tình hình thực tiễn của ngân hàng với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ GVHD TS. Nguyễn Hoàng Tiến. Các số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Vũng Tàu, tháng 07 năm 2017
Học viên
HOÀNG VĂN NGHĨA
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM
Máy rút tiền tự động
CBNV
Cán bộ nhân viên
CN
Chi nhánh
CVTV
Chuyên viên tư vấn
HĐV
Huy động vốn
KDNT
KH
KHCN
Kinh doanh ngoại tệ
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
MB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
NH
Ngân hàng
NHĐT
Ngân hàng đầu tư
NHBL
Ngân hàng bán lẻ
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
PGD
Phòng giao dịch
POS
Máy chấp nhận thanh toán thẻ
RM
Chuyên viên quan hệ khách hàng
SME
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
TMCP
Thương mại Cổ phần
TM - DV
Thương mại – dịch vụ
VIP
Khách hàng cá nhân cao cấp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.2
Bộ máy tổ chức của MB Vũng Tàu
54
2.6
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cá nhân
64
2.8
Dư nợ tín dụng cá nhân của phân theo thời hạn vay
64
2.10
Dư nợ tín dụng cá nhân theo Sản Phẩm
66
2.12
Tốc độ tăng doanh số hoạt động tín dụng cá nhân
69
2.14
Tốc độ tăng doanh số thu nợtín dụng cá nhân của MB
70
2.16
Thu nhập tín dụng cá nhân (2014 – 2016)
71
2.18
Nợ xấu tín dụng cá nhân của MB (2014 – 2016)
72
2.22
Hệ số thu nợ tín dụng cá nhân Đơn vị
74
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Một số chỉ tiêu về hoạt động
46
2.3
Số liệu về hệ số sử dụng vốn
56
2.4
2.5
2.7
Hoạt động bảo lãnh và kinh doanh ngoại hối tại MB
Vũng Tàu giai đoạn 2014 – 2016
Dư nợ tín dụng cá nhân ( 2014– 2016)
Dư nợ tín dụng cá nhân của MB phân theo thời hạn vay
(2014 -2016)
57
63
64
2.9
Tình hình tín dụng cá nhân theo sản phẩm
65
2.11
Doanh số hoạt động tín dụng cá nhân
68
2.13
Doanh số thu nợ tín dụng cá nhân
69
2.15
Thu nhập tín dụng cá nhân (2014 – 2016)
70
2.17
Nợ xấu tín dụng cá nhân (2014 – 2016)
71
2.19
Một số chỉ tiêu về quy mô tín dụng cá nhân
72
2.20
Số lượng, chủng loại tín dụng cá nhân tại MB – CN
Vũng Tàu năm 2016
73
2.21
Hệ số thu nợ tín dụng cá nhân
73
2.23
Mức tăng trưởng số lượng khách hàng cá nhân
74
2.24
2.25
So sánh hoạt động tín dụng cá nhân của MB với
Sacombank và ACB
Hệ số thu nợ của MB, Sacombank, ACB năm 2016
75
77
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
2.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 2
3.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 2
4.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
6.KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NH THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................................. 5
1.1.Tổng quan về NH thương mại ............................................................................... 5
1.1.1.Khái niệm và vai trò của NH thương mại trong nền kinh tế thị trường .......... 5
1.1.2.Giới thiệu sơ lược về hệ thống NH thương mại Việt Nam .............................. 9
1.1.2.Các hoạt động bán lẻ của NH thương mại .................................................... 11
1.2.Tổng quan về tín dụng cá nhân tại các NH thương mại ...................................... 16
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của tín dụng cá nhân ............................................... 16
1.2.2.Vai trò của tín dụng cá nhân ......................................................................... 19
1.2.3.Các hình thức phân loại dịch vụ tín dụng cá nhân ....................................... 22
1.3.Phát triển tín dụng cá nhân tại các NH thương mại ............................................. 24
1.3.1.Quá trình phát triển tín dụng cá nhân........................................................... 24
1.3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân ........................... 26
1.3.3.Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển tín dụng cá nhân .......................... 32
1.4.Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân tại các NH thương mại ....................... 37
1.4.1.Kinh nghiệm của các NH nước ngoài tại Việt Nam ...................................... 37
1.4.2.Các nghiên cứu về phát triển tín dụng cá nhân tại Việt Nam ....................... 40
1.4.3.Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của các NH trong nước ............... 42
1.4.4.Những kinh nghiệm đúc rút cho NH TMCP Quân đội - CN Vũng Tàu ........ 43
Kết luận Chương 1 ................................................................................................... 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NH
TMCP QUÂN ĐỘI –CN VŨNG TÀU ....................................................................... 46
2.1.Tổng quan về NH TMCP Quân Đội - CN Vũng Tàu .......................................... 46
2.1.1.Tổng quan về NH TMCP Quân Đội .............................................................. 46
2.1.2.Tổng quan về NH TMCP Quân Đội – CN Vũng Tàu .................................... 48
2.1.2.1.Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự…………………………
2.1.2.2.Công tác tổ chức mạng lưới kinh doanh tại địa bàn ........................ 52
2.1.2.3.Chính sách huy động và sử dụng vốn .............................................. 53
2.1.2.4.Các công tác khác............................................................................. 55
2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại NH TMCP Quân Đội – CN Vũng
Tàu
56
2.2.1.Chính sách tín dụng cá nhân ......................................................................... 56
2.2.1.1.Theo đối tượng khách hàng
2.2.1.2.Điều kiện cấp tín dụng
2.2.1.3.Quy trình xếp hạng tín dụng và cấp duyệt tín dụng cá nhân
2.2.2.Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân những năm 2014 - 2016 ...................... 61
2.2.2.1.Dư nợ tín dụng cá nhân
2.2.2.2.Doanh số hoạt động và doanh số thu nợ tín dụng cá nhân
2.2.2.3.Thu nhập từ tín dụng cá nhân
2.2.2.4.Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân
2.2.2.5.Mức tăng trưởng số lượng khách hàng cá nhân
2.2.2.6.Số lượng, chủng loại dịch vụ tín dụng cá nhân
2.2.2.7.Thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng cá nhân
2.3.Phân tích so sánh thực trạng dịch vụ tín dụng cá nhân tại NH TMCP Quân đội
– CN Vũng Tàu .......................................................................................................... 72
2.3.1.Mức tăng trưởng số lượng khách hàng cá nhân ........................................... 72
2.3.2.Số lượng, chủng loại dịch vụ tín dụng cá nhân ............................................. 73
2.3.3.Thực trạng về chất lượng dịch vụ tín dụng cá nhân ..................................... 75
2.3.4.Những kết quả đạt được ................................................................................ 75
2.3.5.Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 76
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NH
TMCP QUÂN ĐỘI – CN VŨNG TÀU ...................................................................... 81
3.1.Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại NH TMCP Quân đội – CN Vũng
Tàu
81
3.1.1.Định hướng phát triển cho giai đoạn 2016-2020.......................................... 81
3.1.1.1.Chiến lược kinh doanh cho giai đoạn 2016-2020
3.1.1.2.Kế hoạch tổ chức nhân sự
3.1.1.3.Kế hoạch về HĐV và sử dụng vốn
3.1.1.4.Các kế hoạch hoạt động khác
3.1.2.Định hướng phát triển tín dụng cá nhân cho giai đoạn 2016-2020 ............. 88
3.2.Các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại NHTMCP Quân Đội – CN Vũng
Tàu
90
3.2.1.Giải pháp về tín dụng cá nhân ...................................................................... 90
3.2.2.Giải pháp về công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ ............... 92
3.2.3.Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên ........................................ 94
3.2.4.Giải pháp về quy trình, quy định đối với tín dụng cá nhân ........................... 96
3.2.5.Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................. 98
3.3.Kiến nghị............................................................................................................ 101
3.3.1.Kiến nghị đối với Hội sở NH TMCP Quân Đội .......................................... 101
3.3.2.Kiến nghị đối với NH TMCP Quân Đội –CN Vũng Tàu ............................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 105
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
vào năm 2007 là sự kiện vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Sự thay
đổi và tăng trưởng trên nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội cho thấy WTO thực sự có tác
động rất lớn đến nền kinh tế của Việt Nam nói chung và thị trường tài chính nói
riêng. Đây vừa là thách thức, vừa là cơ hội để Việt Nam vươn lên trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 theo Nghị quyết Trung ương Đảng
đã đề ra nhằm đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trong khu vực và trên thế
giới. Để làm được điều này mọi cấp, mọi ngành phải cùng chung tay xây dựng đất
nước ngày càng phát triển. Trong đó hoạt động của ngành ngân hàng góp phần
không nhỏ vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Thật vậy, hoạt động của các ngân
hàng (NH) đóng vai trò hết sức to lớn trong việc khai thông nguồn vốn cho nền kinh
tế. Thông qua hoạt động của các ngân hàng mà mọi nguồn vốn được tích tụ, tập
trung và phân phối lại cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn. Các hoạt động của
ngân hàng thương mại (NHTM) không ngừng được mở rộng cả về chất và lượng.
Trong thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam, khu vực kinh doanh
bán lẻ phục vụ nhóm khách hàng cá nhân (KHCN) thường chiếm tỷ trọng về số liệu
kinh doanh nhỏ hơn so với kinh doanh bán sỉ phục vụ khách hàng là các doanh
nghiệp (KHDN). Vì vậy, các NHTM thường tập trung nhiều hơn vào chiến lược
kinh doanh nhằm phục vụ nhóm khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi nền kinh
tế phát triển, nhu cầu giao dịch đối với khách hàng cá nhân ngày càng gia tăng, thì
việc quan tâm đến các chiến lược bán lẻ, trong đó phát triển tín dụng cá nhân là yêu
cầu tất yếu trong chiến lược cạnh tranh của các NHTM.
Việc tập trung kinh doanh bán lẻ ngày nay đang trở nên rầm rộ và cạnh tranh
gay gắt giữa các Ngân hàng và đây cũng là yếu tố then chốt để các NHTM gia tăng
quy mô khách hàng và phát triển ổn định. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Quân đội - CN Vũng Tàu” cho bài luận văn tốt nghiệp chương trình
2
Thạc Sĩ của mình. Đây là Ngân hàng mà tôi đã và đang công tác nhiều năm và có bề
dày kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến đề tài thực hiện này.
2.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Theo xu hướng ngày nay, NH nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung
cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) cho khối lượng dân số khổng lồ ngày một gia
tăng nhanh chóng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các dịch vụ tài chính tại các
nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai. Trên
thế giới, sản phẩm tín dụng cá nhân đã quá quen thuộc với người dân và là một
trong những nguồn thu chủ yếu của ngành NH, nhưng ở nước ta, vấn đề này còn
khá mới mẻ, chưa được khai thác nhiều. Để có thể cạnh tranh được với các gã
khổng lồ nước ngoài đang từng bước tạo dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị phần
trong nước, nhiều NHTM Việt Nam đã lựa chọn chiến lược phát triển dịch vụ
NHBL để giữ vững và phát triển thị phần, gia tăng hiệu quả kinh doanh, trong đó
sản phẩm tín dụng cá nhân chiếm vị trí chủ đạo. Đây là một bước đi đúng đắn và
sáng suốt, tuy sẽ phải bỏ ra nhiều chi phí ban đầu để cải tiến, đổi mới công nghệ,
cũng như quảng bá thương hiệu, sản phẩm, nhưng về lâu dài sẽ hứa hẹn đem lại
nguồn thu lớn, phát triển ổn định và bền vững. Điều này có thể thấy được thông qua
nhu cầu tiêu dùng và đầu tư của người dân ngày một tăng cao khi thu nhập bình
quân hàng năm liên tục tăng và chất lượng cuộc sống liên tục được cải thiện.
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB –Military Bank) là một trong những NH
lớn trong nhóm Ngân hàng TMCP, được thành lập chi nhánh tại thành phố Vũng
Tàu vào năm 2007, một trong những địa bàn dân cư có nguồn thu nhập cao nhưng
chiến lược phát triển NHBL chưa được chú trọng và quan tâm đúng mực. Để trở
thành NH tại địa bàn, hiện diện đối với hầu hết các gia đình và góp phần cho sự
phát triển bền vững của tỉnh thì việc đẩy mạnh phát triển tín dụng cá nhân tại NH
TMCP Quân đội - CN Vũng Tàu (MB Vũng Tàu) là hết sức cần thiết và cấp bách.
3.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động tín
dụng cá nhân tại MB Vũng Tàu. Qua đó đề tài đưa ra những giải pháp cũng như
3
những đề xuất kiến nghị đối với Ban lãnh đạo NH với mục đích nhằm góp phần
phát triển, hoàn thiện và đa dạng hóa dịch vụ tín dụng cá nhân tại đơn vị nghiên cứu
này.
4.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lý thuyết, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và xây dựng giải
pháp để phát triển hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại đơn vị nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: NH TMCP Quân đội - CN Vũng Tàu (MB Vũng Tàu)
qua 3 năm 2013 – 2015.
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình phát triển tín dụng cá nhân tại NH TMCP
Quân đội - CN Vũng Tàu (MB Vũng Tàu).
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu tiến hành sử dụng các nguồn dữ liệu sơ cấp, thứ
cấp, tổng hợp tài liệu từ các sách chuyên khảo, các tạp chí chuyên ngành, các ấn
phẩm khác. Ngoài ra, các nguồn thông tin từ Internet và Website của các NH cũng
được bổ sung để trở thành các dữ liệu đầu vào phục vụ phân tích thực trạng hoạt
động của đơn vị trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Nguồn dữ liệu được sử dụng
trong luận văn chủ yếu lấy từ báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Vũng Tàu, một
số khác lấy từ nguồn báo cáo của NHNN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phương pháp nghiên cứu mang tính chất định tính, liên quan đến kết hợp
phân tích số liệu thực tế về diễn biến và xu hướng phát triển tín dụng cá nhân nói
chung và tại MB Vũng Tàu nói riêng. Hơn thế nữa, nghiên cứu còn tổng hợp số liệu
thực tế của một số NH khác trên địa bàn, dựa trên nguồn dự liệu tin cậy từ NH Nhà
Nước (NHNN) và số liệu của chính MB Vũng Tàu nhằm phục vụ mục đích đánh
giá và phân tích so sánh những biến động diễn ra qua các năm. Thu thập thông tin,
tài liệu, số liệu, dữ liệu và xử lý chúng một cách trung thực, khách quan sẽ cung cấp
cho ta cái nhìn tổng thể, chính xác và và sát với thực tế về hoạt động kinh doanh
của MB Vũng Tàu.
Ngoài những nghiên cứu tổng hợp mang tính chất lý luận như tìm hiểu các
khái niệm, định nghĩa, quá trình phát triển tín dụng cá nhân của Việt Nam và trên
4
thế giới, nghiên cứu này cũng đúc rút thêm kinh nghiệm của các NHTM khác trên
địa bàn và tham khảo các nghiên cứu khác trong lĩnh vực này để nhận xét và đánh
giá thực trạng kinh doanh bán lẻ nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng tại MB
Vũng Tàu, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển và gia tăng hiệu
quả hơn nữa hoạt động này tại đơn vị nghiên cứu.
6.KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần giới thiệu, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng và danh
mục các biểu đồ…, bố cục của đề tài được kết cấu theo 3 chương chính với các nội
dung cụ thể sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bán lẻ tại NH Thương mại.
Phần Chương 1 nêu tổng quan cơ sở lý luận và các khái niệm về NH Thương
mại, tín dụng cá nhân cũng như các yếu tố liên quan, có ảnh hưởng đến việc phát
triển tín dụng cá nhân tại NH Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại NH TMCP Quân Đội –
CN Vũng Tàu.
Chương 2 giới thiệu sơ lược NH TMCP Quân Đội (MB) và MB CN Vũng
Tàu; Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại CN Vũng Tàu
giai đoạn 2014 – 2016.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại NH TMCP Quân
Đội – CN Vũng Tàu.
Trong chương này, Tác giả đề ra một số định hướng, giải pháp và kiến nghị
nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại MB CN Vũng Tàu đến năm 2020.
Trên cơ sở các cơ sở lý luận được tổng quát trong phần Chương 1, luận văn đi
sâu vào phân tích thực tế hoạt động tại MB - CN Vũng Tàu trong Chương 2, và qua
đó có những cái nhìn từ chi tiết đến tổng thể về những hạn chế và nguyên nhân,
đồng thời khai thác tối đa mặt tích cực để đưa ra được những định hướng và giải
pháp khắc phục và phát triển cụ thể cho hoạt động tín dụng cá nhân tại MB CN
Vũng Tàu trong Chương 3.
5
CHƯƠNG 1:
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về Ngân hàngThương mại
1.1.1.Khái niệm và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Trong một nền kinh tế thị trường đa dạng, thường có nhiều doanh nghiệp,
nhiều đơn vị tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành, nghề
khác nhau. Có ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nông nghiệp, công
nghiệp…, có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông phân phối, lại có ngành chỉ thuần
túy cung cấp dịch vụ như vận tải, bưu chính viễn thông, NH… Trong đó các NH
thương mại (NHTM) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ tài
chính. Tất cả đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và xã hội phát triển.
Vậy NH thương mại là gì?
NH Thương mại là loại NH giao dịch trực tiếp với các loại hình doanh
nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức
nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng
thời sử dụng số tiền huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ NH cho các đối tượng là khách hàng trong nền
kinh tế [3].
Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam định nghĩa:
“NH thương mại là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”
(Khoản 4, Điều 4). Trong đó hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ NH, bao gồm: Huy động vốn (HĐV) dưới mọi hình thức; Cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn; Chiết khấu chứng từ có giá; Bao thanh toán; Cho thuê tài chính;
Thấu chi; Cho vay trả góp; Cho vay tiêu dùng; và cung cấp mọi dịch vụ NH khác.
NH thương mại là thể loại NH có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh
tế. Sự có mặt của NH thương mại trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã
6
hội đã minh chứng rằng: Ở đâu có một hệ thống NH thương mại phát triển, thì ở đó
sẽ có sự tăng trưởng với tốc độ cao của nền kinh tế và sự phát triển bền vững của
toàn thể xã hội. Như vậy có thể nói rằng NH thương mại là một định chế tài chính
trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ vào hệ
thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác
trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, rồi sử dụng hiệu quả dưới dạng các
nguồn tín dụng cấp cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phục vụ mục đích phát triển
kinh tế - xã hội.
Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn, ở Việt Nam NH thương mại được phân
thành các thể loại sau:
a) NH thương mại quốc doanh (hay còn gọi là NHTM nhà nước): Là các
NH kinh doanh bằng vốn cấp phát của ngân sách Nhà nước.
b) NH thương mại cổ phần: Là những NH hoạt động như công ty cổ phần,
nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.
c) NH thương mại liên doanh: Có vốn góp bởi một bên là NH Việt Nam và
bên còn lại là NH nước ngoài, có trụ sở đặt tại Việt Nam và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam.
d) CNNH thương mại nước ngoài: Là NH được thành lập theo vốn và luật
pháp nước ngoài, được phép mở CN tại Việt Nam và CN này hoạt động
theo luật pháp Việt Nam.
e) NH 100% vốn nước ngoài: Là NH thành lập bằng 100% vốn của nước
ngoài và hoạt động theo luật pháp Việt Nam. Dạng NH này có tư cách
pháp nhân, có quyền lập hội sở, mở rộng CN và có đầy đủ các quyền lợi
và nghĩa vụ như các NH thương mại trong nước theo luật pháp Việt Nam.
Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) được Quốc Hội thông qua tháng 12
năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
cung cấp dịch vụ NH như nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung
cấp các dịch vụ thanh toán". Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình
7
NH, hiện nay hệ thống NH Việt Nam bao gồm hai cấp: NH thương mại và NH
Trung Ương (NHTW). NH thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng
vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của NH, ngày càng thể
hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, NH
thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:
➢ NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, các tổ chức kinh tế
muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải cóvốn để đầu tư mua sắm nguyên liệu sản
xuất, phương tiện sản xuất kinh doanh. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân
luôn luôn lớn hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt
khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức khác… NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp vốn cho nền kinh tế thông
qua các hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
➢ NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thỏa
mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ giá cả, khối lượng, chất
lượng mà còn đòi hỏi thỏa mãn cả trên phương diện thời gian và địa điểm. Để có
thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần phải
nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức mà còn phải
không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và
sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất thích hợp. Những hoạt động
này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, đôi khi vượt quá khả năng của doanh
nghiệp. Do đó, để có thể giải quyết bài toán khó khăn về vốn doanh nghiệp cần đến
NH để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình thông qua hoạt động cấp tín dụng của NH
cho doanh nghiệp. NH là cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín dụng
8
của NH cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị
trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế.
➢ NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Hệ thống NHTM thực tế là một công cụ giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế
một cách có hiệu quả. Thông qua hoạt động thanh toán của các NH trong hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua
việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập
hợp và phân phối vốn trên thị trường. Khi Nhà nước muốn phát triển một ngành hay
một vùng kinh tế nào đó thì cùngvới việc sử dụng các công cụ khác để khuyến
khích thì các NHTM luôn được sử dụng bằng cách yêu cầu họ thực hiện các chính
sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm
điều kiện vay vốn hoặc thông qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho
một số lĩnh vực ngành nghề nhất định. Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trưởng quá
mức cho phép Nhà nước thông qua NHTW thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế nhằm ổn định sự
phát triển kinh tế quốc gia.
➢ NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao thương và giao dịch giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Sự phát triển kinh tế của các quốc gia
luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành
nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hòa nhập với
nền tài chính quốc tế và NHTM cùng với các hoạt động của mình đã góp vai trò vô
cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán quốc tế,
nghiệp vụ hối đoái cùng với các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại
hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò điều
tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
9
1.1.2.Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHTM Việt Nam
Hệ thống NH Việt Nam bao gồm NH Nhà nước (NHNN) hay còn gọi là NH
Trung ương (NHTW) và nhóm các NH Thương mại. Trong đó, NHNN là NH trung
ương của Việt Nam trực thuộc Chính phủ Việt Nam, là cơ quan đảm trách việc phát
hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho
Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi
suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật về kinh doanh NH và các tổ
chức tín dụng, xem xét việc thành lập các NH và tổ chức tín dụng, quản lý các
NHTM nhà nước (NHTMNN). NHNN đóng vai trò trong việc duy trì ổn định kinh
tế vĩ mô và trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của các NHTM. NHNN có mối
quan hệ chặt chẽ trong việc hướng dẫn, giám sát và xây dựng cơ chế, chính sách để
điều phối nhóm NHTM hoạt động theo đúng định hướng của đất nước. Nhóm các
NHTM Việt Nam bao gồm:
a) NH Thương mại 100% vốn nhà nước:
THỊ PHẦN
TÊN NH
THẾ MẠNH
-NH Xây dựng (CB)
Nhỏ
Trung bình
-NH Đại dương (Oceanbank)
Nhỏ
Trung bình
-NH Dầu khí Toàn cầu (GPbank)
Nhỏ
Trung bình
-NH NN&PTNT (Agribank)
Rất lớn
Rất mạnh
b) NH thương mại cổ phần:
TÊN NH
THỊ PHẦN THẾ MẠNH
- NH TMCP Á Châu (ACB)
Lớn
Mạnh
-NH TMCP Tiên Phong (TP Bank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Đông Á (DongA Bank)
Lớn
Trung bình
-NH TMCP Đông Nam Á (SeAbank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP An Bình (ABBank)
Nhỏ
Trung bình
10
-NH TMCP Bắc Á (BacABank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Bản Việt (VietCapitalBank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Hàng Hải (Maritime Bank)
Lớn
Mạnh
-NH TMCP Kỹ Thương (Techcombank)
Lớn
Mạnh
-NH TMCP Kiên Long (KienLongBank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Nam Á (Nam A Bank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Quốc Dân (NCB)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP VN Thịnh Vượng (VPBank)
Lớn
Trung bình
-NH TMCP TP. HCM (HDBank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Phương Đông (OCB)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Quân Đội (MB)
Lớn
Mạnh
-NH TMCP Đại Chúng (PVComBank)
Lớn
Mạnh
-NH TMCP Quốc Tế (VIBBank)
Lớn
Trung bình
-NH TMCP Sài Gòn (SCB)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Sài Gòn Công Thương (SaiGonBank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
Lớn
Mạnh
-NH TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Lớn
Mạnh
-NH TMCP Việt Á (VietABank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Bảo Việt (BaoVietBank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank)
Nhỏ
Trung bình
-NH Xăng Dầu Petrolimex (PGBank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
Lớn
Mạnh
-NH TMCP Bưu điện Liên việt (LienVietPostBank)
Nhỏ
Trung bình
-NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
Rất lớn
Rất mạnh
-NH TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
Rất lớn
Rất mạnh
-NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Rất lớn
Rất mạnh
(Vietcombank)
c) NH thương mại liên doanh
11
THỊ PHẦN
TÊN NH
THẾ MẠNH
-NH TNHH Indovina
Nhỏ
Trung bình
-NH Liên doanh Việt – Nga
Nhỏ
Trung bình
d) CNNH thương mại nước ngoài
Hiện nay Việt Nam đang có 51 CNNH thương mại nước ngoài được đặt chủ
trụ sở, chủ yếu tại Hà Nội và Tp HCM.
e) NH 100% vốn nước ngoài
THỊ PHẦN
TÊN NH
THẾ MẠNH
-NH HSBC
Lớn
Mạnh
-NH Standard Chartered
Lớn
Mạnh
-NH ShinhanVietnam
Lớn
Mạnh
-NH ANZ
Lớn
Mạnh
-NH Hong Leong
Lớn
Mạnh
-NH Public Bank Berhad
Lớn
Mạnh
-NH Woori Việt Nam
Lớn
Mạnh
1.1.2.Các hoạt động bán lẻ của NHTM
Nhìn chung, các hoạt động bán lẻ của NHTM được chia làm hai loại: Dịch
vụ NH bán lẻ (NHBL) truyền thống và hiện đại.
1.1.2.1.Dịch vụ NH bán lẻ truyền thống
Dịch vụ NHBL truyền thống là những dịch vụ đã được NH thực hiện dựa
trên những lợi thế cơ bản của mình. Những thể loại dịch vụ này đã tồn tại từ rất lâu
và phát triển hoàn thiện dần dần cùng với sự phát triển của hệ thống NH. Những
dịch vụ NHBL này bao gồm:
12
▪ HĐV: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của cá nhân (Đối với NH
truyền thống thì có thêm tổ chức kinh tế và tổ chức phi kinh tế).
▪ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản, thanh toán trong nước và
quốc tế, chuyển tiền, thu chi hộ….
▪ Tín dụng tiêu dùng: Thông qua các loại hình cho vay như mua nhà, xây
và sửa chữa nhà cửa, mua xe ô tô ….
▪ Tín dụng hỗ trợ kinh doanh: Như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
hộ gia đình…
▪ Bán các dịch vụ bảo hiểm: NH đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng
nhằm bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết
hay bị tàn phế. Hiện nay, NH thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua
các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyềnvà NH sẽ
nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó.
▪ Các dịch vụ khác: Bảo quản vật có giá, tư vấn tài chính, …..
1.1.2.2.Dịch vụ NH bán lẻ hiện đại
Dịch vụ NHBL hiện đại, còn được gọi là dịch vụ NH điện tử, là những dịch
vụ được NH cung cấp cho khách hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và
truyền thông hiện đại. Dịch vụ NH điện tử cho phép khách hàng có thể truy cập từ
xa vào cơ sở dữ liệu của NH nhằm nắm bắt các thông tin có liên quan đến hoạt
động của NH thông qua phương tiện thông tin hiện đại mà không cần phải đến
CNNH như trước đây. Nói cách khác, dịch vụ NH điện tử là một hệ thống phần
mềm cho phép khách hàng tìm hiểu, nắm bắt đầy đủ thông tin, hoặc để thực hiện và
cung cấp các dịch vụ tài chính có liên quan, thông qua việc kết nối máy vi tính của
mình với hệ thống mạng máy tính của NH, hoặc thông qua các phương tiện truyền
thông hiện đại kết nối không dây khác. Dịch vụ NH hiện đại có hai đặc tính:
✓ Không hoàn toàn thay thế cho các dịch vụ truyền thống mà mang tính kế
thừa và cải tiến từ các dịch vụ này.
✓ Gắn liền với sự phát triển và tiến bộ của công nghệ thông tin hiện đại.
13
Các sản phẩm và dịch vụ NH hiện đại bao gồm các loại hình sản phẩm và
dịch vụ chủ yếu sau đây:
▪ Home Banking:
Khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch tại nhà hoặc văn phòng
làm việc của mình mà không cần đến NH thông qua mạng nội bộ (Intranet)
do NH xây dựng riêng. Để sử dụng dịch vụ, khách hàng chỉ cần có máy tính
có cài đặt chương trình của NH cung cấp để kết nối với hệ thống máy tính
của NH thông qua modem – đường điện thoại quay số, đồng thời khách hàng
phải đăng ký số điện thoại và chỉ số điện thoại này mới được kết nối với hệ
thống Home Banking của NH.
▪ Internet Banking:
Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm dịch vụ của NH, truy cập
thông tin về tài khoản cá nhân như số dư, các giao dịch của tài khoản qua
Internet. Thông tin rất phong phú, đến từng chi tiết giao dịch của khách hàng
cũng như các thông tin khác về NH. Để tham gia, khách hàng chỉ cần truy
cập vào website của NH và truy cập, thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, khi kết
nối Internet thì NH phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó rủi ro trên
phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn vì đầu tư hệ thống bảo mật rất tốn kém.
▪ Phone Banking:
Đây là sản phẩm cung cấp thông tin NH qua điện thoại hoàn toàn tự động
nên các loại thông tin đều được ấn định trước, bao gồm: thông tin về tỷ giá
hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tín cá nhân cho khách hàng (kiểm
tra số dư, liệt kê năm giao dịch gần nhất), các thông báo mới nhất… Hệ
thống cũng tự động gửi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin
trên. Hiện nay các thông tin qua Phone Banking được cập nhật liên tục, khác
với trước đây khách hàng chỉ có thông tin của cuối ngày hôm trước.
▪ Mobile banking:
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song hành
với phương thức thanh toán qua mạng Internet vào khoảng thập niên 90.
14
Phương thức này ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có
giá trị nhỏ (micro payment) hoặc những dịch vụ tự động không có người
người phục vụ. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký để trở
thành thành viên chính thức trong đó quan trong là việc cung cấp những
thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong
thanh toán. Sau đó, khách hàng được nhà cung ứng dịch vụ thanh toán qua
mạng này cung cấp một mã số định danh (ID – identity). Mã số này không
phải là số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán lên điện
thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh toán
nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm
bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh, khách hàng còn
được cấp một mã số cá nhân (PIN – personal identifying number) để khách
hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu
cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên
chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua điện thoại di động. Tuy
nhiên cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, phương thức sử dụng
dịch vụ thanh toán qua Mobile Banking như trên rất ít được sử dụng và đã
xuất hiện nhiều xu hướng phát triển mới được sử dụng tại thời điểm hiện tại
hoặc trong tương lai như sau:
✓ Là một dịch vụ trực tuyến không dây qua điện thoại di động có kết nối
Internet giúp khách hàng thực hiện giao dịch với NH một cách an toàn và
tiện lợi khi đang ở bên ngoài. Dịch vụ này giúp khách hàng sử dụng một
cách dễ dàng hầu hết các chức năng và dịch vụ của Internet Banking, bao
gồm: xem số dư tài khoản, tra cứu các khoản giao dịch, thanh toán hóa
đơn, chuyển khoản, tra cứu tỉ giá và lãi suất …. Để sử dụng dịch vụ này,
khách hàng chỉ cần sử dụng điện thoại di động có kết nối Internet đăng
nhập vào hệ thống mạng NH được xây dựng riêng như khi sử dụng
Internet Banking.
15
✓ Là một ứng dụng được phát triển đa nền tảng cho Android, Iphone, J2me
dành cho điện thoại di động có kết nối Internet. Khách hàng có thể thực
hiện các giao dịch NH (bao gồm nhưng không giới hạn các giao dịch tài
chính và giao dịch phi tài chính trên tài khoản/thẻ NH) một cách nhanh
chóng, tiện lợi và an toàn.
✓ NFC (Near Field Communication – giao tiếp trường gần) là một công
nghệ dùng để kết nối không dây với tầm sóng ngắn giữa các thiết bị đầu
cuối khác nhau. NFC có thể giúp điện thoại thay thế cho các thẻ nhựa sử
dụng trong NH. Một khi các thông tin được đưa từ thẻ tín dụng sang lưu
trữ trong điện thoại di động thì người dùng có thể truy cập thông qua
NFC. Với điện thoại hỗ trợ NFC, khách hàng có thể biến nó thành một
trong những chiếc thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng thông qua một thiết bị đầu
cuối thực hiện quét mã. Dĩ nhiên điều này sẽ yêu cầu chủ sở hữu phải liên
lạc với các nhà cung cấp dịch vụ.
▪ Call Centre:
Do quản lý hệ thống dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ
CN nào cũng có thể gọi về số điện thoại cố định của trung tâm này để được
cung cấp mọi thông tin chung và thông tin cá nhân. Khác với Phone Banking
chỉ cung cấp các loại thông tin lập trình sẵn, Call Centre có thể linh hoạt
cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Nhược điểm
của Call Centre là phải có người trực 24/24 giờ.
▪ SMS Banking:
Khách hàng có thể truy vấn thông tin và giao dịch với NH bằng điện thoại di
động theo cú pháp nhắn tin quy định trước đến số tổng đài mà NH cung cấp.
▪ Ví điện tử:
Khách hàng có thể thanh toán các giao dịch mua bán, trao đổi tại các trang
web thương mại điện tử một cách thuận lợi và an toàn. Khách hàng sử dụng
dịch vụ này phải đăng ký trước với NH.
▪ Dịch vụ thẻ:
16
Thẻ NH là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng do NH phát hành,
đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Thẻ có thể sử dụng để rút tiền, gửi
tiền, nhận cấp tín dụng, thanh toán hóa đơn dịch vụ hay chuyển khoản. Thẻ
cũng được sử dụng cho nhiều dịch vụ phi tài chính truy vấn thông tin tài
khoản,… Thẻ thanh toán hiện nay có rất nhiều loại khác nhau, nhưng nhìn
chung có hai loại cơ bản là thẻ ghi nợ (Debit Card) (nội địa và quốc tế) và
thẻ tín dụng (Credit Card). Thẻ ghi nợ sử dụng số dư hiện có trong tài khoản
cá nhân, còn thẻ tín dụng nổi bật với tính năng “chi tiêu trước, trả tiền sau”
trên cơ sở được NH cấp một hạn mức tín dụng.
1.2.Tổng quan về tín dụng cá nhân tại các NH thương mại
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của tín dụng cá nhân
1.2.1.1.Khái niệm tín dụng cá nhân
Tín dụng ngân hàng: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các NH
với các Công ty, Tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình
thức NH đứng ra HĐV bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng nói trên” [2].
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”.
Có nhiều định nghĩa và cách hiểu về tín dụng ngân hàng (TDNH), nhưng
chung quy lại thì nó hàm chứa ba nội dung chính sau:
✓ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ chủ sở hữu sang người sử
dụng.
✓ Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
✓ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Tín dụng cá nhân. Trên cơ sở khái niệm vềtín dụng ngân hàng nêu trên và
trong phạm vi của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và