VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI THỊ THÚY MƠ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TỪ THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
C u nn
n
u tH np
M s
6
pv
u t H n c nh
8
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ UẬT HỌC
Hà Nội, 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học
xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hoàng Thị Ngân
Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút
ngày 08 tháng 08 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa
học xã hội
MỞ ĐẦU
1.
T n cấp t
t của đề t
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân”. “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật…”. Chính vì vậy, việc xây dựng và
hoàn thiện pháp luật là nội dung quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý nhà
nước ở nước ta.
Để xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và khả thi, việc xây
dựng, ban hành các văn bản QPPL phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo luật định. Một trong những bước quan
trọng trong quy trình xây dựng một văn bản QPPL nói chung là thẩm định. Thẩm
định được thực hiện trước khi trình dự thảo văn bản QPPL cho cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã bổ sung nhiều quy định mới
liên quan đến nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản QPPL; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong việc xây dựng văn bản QPPL. Trong quá trình xây dựng văn bản QPPL,
thẩm định dự thảo văn bản QPPL do Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp
thực hiện. Trong đó, Sở Tư pháp thẩm định dự thảo các văn bản QPPL của cấp
tỉnh bao gồm dự thảo nghị quyết của HĐND, dự thảo quyết định của UBND cấp
tỉnh. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL về kết
quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản QPPL, dự án, dự thảo văn bản QPPL.
Trong những năm gần đây, cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về
xây dựng văn bản QPPL nói chung và thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói riêng,
chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL đã từng bước được nâng cao. Tại
thành phố Hà Nội, hoạt động thẩm định dự thảo văn bản được chính quyền thành
phố quan tâm, chú trọng đầu tư về nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính… nhằm
nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến hoạt
1
động thẩm định còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng các văn
bản sau khi được ban hành. Từ năm 2012 đến nay, vẫn còn không ít những văn
bản QPPL do UBND Thành phố ban hành có nội dung chưa đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lý, cần phải sửa đổi, bổ sung. Những bất cập, hạn chế trong công tác
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội đã đặt ra yêu cầu
cần có sự nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện, thấu đáo dưới cả giác độ lý
luận cũng như thực tiễn về hoạt động thẩm định, đồng thời đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của thành
phố Hà Nội, góp phần thực hiện các quy định của Luật Thủ đô năm 2012. Đây
chính là lý do để học viên lựa chọn đề tài: “Thẩm định dự thảo văn bản QPPL
của UBND cấp tỉnh từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
. Tìn
ìn n
n cứu đề t
Nhìn chung, đã có những công trình nghiên cứu, sách tham khảo và bài báo
khoa học trong thời gian qua nhìn nhận, đánh giá hoạt động thẩm định dự thảo văn
bản QPPL ở nhiều mức độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu này vẫn
chưa đánh giá được một cách toàn diện những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh đồng thời cũng chưa đưa ra
được những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự thảo
văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh theo những yêu cầu mới được đặt ra trong Hiến
pháp năm 2013 và Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
. Mục đ c v n ệm vụ n
n cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận của thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp
tỉnh; đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND
thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự thảo văn
bản QPPL của UBND cấp tỉnh: quan niệm, đặc điểm, vai trò, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh….
- Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
2
UBND thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
- Đưa ra được quan điểm và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh tỉnh nói chung và của
Thành phố Hà Nội nói riêng.
4. Đ
tƣợn v p ạm v n
n cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý và thực
tiễn hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND
Thành phố Hà Nội từ năm 2012 đến nay.
5. P ƣơn p
p lu n v p ƣơn p
pn
n cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn lấy phép biện chứng duy của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và những quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về ban hành
văn bản QPPL nói chung và thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói riêng làm
phương pháp luận nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội cơ bản như:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…
6. Ý n
ĩa lý lu n v t ực t ễn của lu n văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về
hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL nói chung và thẩm định dự thảo văn
bản QPPL của UBND cấp tỉnh nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn hoạt động thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của UBND thành phố Hà Nội thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế và xác định rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn
3
chế, từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới và khắc phục những bất cập, hạn chế từ thực tiễn công tác thẩm định dự thảo
văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội.
7. K t cấu của lu n văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của UBND cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo
văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội.
C ƣơn
NHỮNG VẤN ĐỀ Ý UẬN, PHÁP Ý VỀ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP UẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái n ệm, đặc đ ểm văn bản QPP của UBND cấp tỉn
1.1.1. Khái niệm văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định văn bản QPPL là văn
bản có chứa QPPL, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục quy định trong Luật này.
Khoản 1 Điều 3 Luật năm 2015 bổ sung định nghĩa về QPPL là quy tắc xử
sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất
định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban
hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Căn cứ vào những dấu hiệu chung nhất của văn bản QPPL này có thể rút
ra khái niệm về văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh như sau: Văn bản QPPL của
UBND cấp tỉnh là văn bản có chứa QPPL được UBND cấp tỉnh ban hành theo
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành
văn bản QPPL.
4
1.1.2. Đặc điểm của văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh
Đặc điểm văn bản QPPL là những dấu hiệu quan trọng để người có trách
nhiệm cần dựa vào nhận diện chính xác đối tượng thẩm định. Văn bản QPPL có
những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất, văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh có chứa QPPL
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật ban hành văn bản năm 2015
thì QPPL trong văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh của phải bao gồm quy tắc xử
sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh. Đây là
điểm khác biệt cơ bản so với dự thảo các văn bản áp dụng pháp luật vì các dự thảo
văn bản áp dụng pháp luật chỉ đặt ra quy định cho đối tượng cụ thể như một công
dân, một tổ chức xã hội, một doanh nghiệp, cá nhân cán bộ, công chức…, và chỉ
được áp dụng một lần.
Thứ hai, văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh được thể hiện theo hình thức
và nội dung được quy định trong Luật ban hành văn bản QPPL
Về hình thức, UBND cấp tỉnh chỉ được ban hành Quyết định.
Về nội dung, nội dung của Quyết định bao gồm những QPPL để điều chỉnh
các quan hệ xã hội thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh.
Thứ ba, văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh phải được xây dựng theo trình
tự, thủ tục luật định
1.2. Khái n ệm, đặc đ ểm, va trò, t ẩm qu ền, nộ dun , trìn tự, t ủ
tục t ẩm địn dự t ảo văn bản QPP của UBND cấp tỉn
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh
Dưới góc độ pháp lý, Từ điển Luật học do Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư
pháp biên soạn đưa ra khái niệm:
“Thẩm định có nghĩa là việc xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận mang
tính pháp lý bằng văn bản về một vấn đề nào đó. Hoạt động này do tổ chức hoặc
cá nhân có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện… Việc thẩm định có thể tiến hành
với nhiều đối tượng khác nhau như thẩm định dự án, thẩm định báo cáo, thẩm
định hồ sơ, thẩm định dự thảo VBQPPL”
Quy chế thẩm định dự thảo văn bản QPPL ban hành kèm theo Quyết định
5
số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ tại Điều 1 quy
định: “Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá về nội
dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật”.
Như vậy, có thể khái niệm: Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND
cấp tỉnh là một trong những hoạt động nằm trong quy trình xây dựng, ban hành
văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh, được tiến hành bởi Sở Tư pháp nhằm xem xét
đánh giá về hình thức, nội dung dự thảo góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật.
Trong trình tự xây dựng văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh, hoạt động thẩm
định dự thảo văn bản QPPL khác với hoạt động góp ý dự thảo văn bản QPPL. Mặc
dù đây là hai bước bắt buộc trong quy trình xây dựng văn bản QPPL của UBND
thành phố tuy nhiên chúng có sự khác biệt về thời điểm thực hiện, chủ thể thực hiện,
nội dung, cách thức thực hiện và giá trị pháp lý của kết quả thực hiện.
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL và kiểm tra văn bản QPPL có sự khác
biệt mặc dù cả thẩm định dự thảo văn bản QPPL và kiểm tra văn bản QPPL đều
hướng tới việc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản
trong hệ thống văn bản QPPL. Tuy nhiên, hai hoạt động này lại có sự khác nhau
cơ bản về đối tượng, thời điểm, giá trị pháp lý của kết quả thực hiện.
1.2.2. Đặc điểm thẩm định văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh phải xem
xét đánh giá nội dung theo nhiều lĩnh vực. Do tính đặc thù về thẩm quyền quản lý
của UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung nên nội
dung dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh đa dạng liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Chính vì vậy nội dung thẩm định đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh rất đa dạng. Đây là điểm khác biệt giữa
thẩm định văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh so với thẩm định văn bản QPPL của
các bộ, ngành.
Thứ hai, việc đánh giá tính hợp pháp của dự thảo văn bản QPPL của
UBND cấp tỉnh cần được chú ý do vị trí tính chất thứ bậc về hiệu lực pháp lý của
6
văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh. Theo thứ bậc hiệu lực pháp lý thì khi xem xét
đánh giá về tính hợp pháp của dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh cần
phải xem xét đánh giá sự phù hợp của nội dung dự thảo với tất cả các văn bản
QPPL liên quan có hiệu lực pháp lý cao hơn từ luật, pháp lệnh, lệnh, Nghị định
của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư... cho đến Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Xuất phát từ thứ bậc hiệu lực pháp lý nên
việc thẩm định tính hợp pháp đối với dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh
cần được chú trọng tiến hành kiểm tra trước.
1.2.3. Vai trò của thẩm định văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh
Thứ nhất, hoạt động thẩm định có vai trò rất quan trọng trong hoàn thiện
pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của ban hành văn bản QPPL nói
chung và văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh nói riêng.
Thứ hai, hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL có vai trò quan trọng
trọng việc bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch của việc xây dựng, ban
hành văn bản QPPL.
Thứ ba, hoạt động thẩm định còn góp phần tăng cường tính hiệu lực, hiệu
quả của quản lý nhà nước.
1.2.4. Thẩm quyền thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh
Văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương ban hành. Do vậy, việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL
của UBND cấp tỉnh phải được giao cho cơ quan tham mưu cho UBND cấp tỉnh có
trách nhiệm, điều kiện, năng lực...trong lĩnh vực xây dựng văn bản QPPL thực
hiện. Nói cách khác, thẩm định dự thảo văn bản QPPL được thực hiện bởi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định của pháp luật, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm
định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh sau khi nhận được yêu cầu và
đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định của pháp luật.
1.2.5. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh
Trước ngày 01/7/2015, nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 38 Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 . Từ
ngày 01/7/2015 đến nay, phạm vi thẩm định bao gồm các nội dung quy định tại
7
Điều 130 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. So với quy định tại khoản 3
Điều 38 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004, phạm vi
thẩm định theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 vẫn giữ nguyên 03 nội
dung là:
- Thẩm định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản QPPL;
- Thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và tính thống nhất của dự
thảo đối với hệ thống pháp luật;
- Thẩm định ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 bổ sung thêm nội dung: thẩm định
sự phù hợp của nội dung dự thảo với các quy định trong văn bản đã giao cho
UBND quy định chi tiết.
Đồng thời, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 cũng lược bỏ 02 nội
dung là: Sự cần thiết ban hành văn bản và ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản
(trong trường hợp có thể). Việc sửa đổi phạm vi thẩm định theo quy định hiện nay
đã loại bỏ được nội dung không cần thiết phải thẩm định là sự cần thiết ban hành
văn bản. Tuy nhiên, việc lược bỏ nội dung thẩm định là tính khả thi thì còn nhiều ý
kiến cho rằng đó là một “bước lùi” làm giảm giá trị của hoạt động thẩm định.
1.2.5.1. Thẩm định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản QPPL.
Thẩm định về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản là nhằm đánh giá
về các vấn đề liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản đó ở
những nội dung sau:
- Sự phù hợp giữa đối tượng với phạm vi điều chỉnh của dự thảo;
- Sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo với chính
sách cơ bản của dự thảo;
- Sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo với các quy
định cụ thể của dự thảo.
1.2.5.2. Thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và tính thống nhất
của dự thảo đối với hệ thống pháp luật
Nội dung thẩm định về tính hợp hiến của dự thảo văn bản cần nêu rõ về sự
phù hợp của các quy định của dự thảo với tinh thần các quy định của Hiến pháp
về bản chất của Nhà nước; về chế độ kinh tế; về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
8
quyền hạn của các cơ quan nhà nước; về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Tính hợp pháp của dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh được hiểu
là “đúng pháp luật, không trái với pháp luật” về thẩm quyền, hình thức và nội
dung văn bản.
Việc thẩm định tính hợp pháp của dự thảo văn bản khi thẩm định còn phải
xem xét đánh giá cả việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản
theo quy định của pháp luật về xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
Tính thống nhất được hiểu là trong cùng một lĩnh vực hay phạm vi điều
chỉnh thì các QPPL phải thống nhất, không mâu thuẫn với nhau.
1.2.5.3. Thẩm định sự phù hợp của nội dung dự thảo với các quy định
trong văn bản đã giao cho UBND quy định chi tiết
Nội dung thẩm định sự phù hợp của nội dung dự thảo với các quy định
trong văn bản đã giao cho UBND quy định chi tiết có thể hiểu là các quy định
trong dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh phải phù hợp với các quy định
chung, quy định mang tính nguyên tắc được quy định trong văn bản giao cho
UBND quy định chi tiết.
1.2.5.4. Thẩm định ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản
Trong nội dung thẩm định về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo phải nêu rõ sự
đánh giá về các vấn đề sau đây của dự thảo:
- Tính hợp lý, khoa học trong bố cục của dự thảo;
- Việc sử dụng nhất quán các thuật ngữ chuyên môn trong hệ thống văn
bản pháp luật hiện hành.
1.2.6. Trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND
cấp tỉnh
Nhìn chung, quy trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp
tỉnh được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nhận hồ sơ thẩm định
Bước 2: Phân công công chức thẩm định
Bước 3: xây dựng dự thảo Báo cáo thẩm định
Bước 4: trình dự thảo Báo cáo thẩm định
Bước 5: ký ban hành
9
Bước 6: Gửi Báo cáo thẩm định
. .C c
u t ản
ƣởn đ n oạt độn t ẩm địn dự t ảo văn bản
QPP của UBND cấp tỉn
1.3.1. Hệ thống pháp luật
Hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh phải
được thực hiện trên cơ sở các văn bản QPPL là căn cứ pháp lý ban hành văn bản.
Hệ thống các văn bản QPPL từ Hiến pháp, Luật, cho đến các văn bản dưới luật
như Nghị định, Thông tư…với những quy định về nội dung, hình thức, trình tự,
thủ tục và giá trị kết quả thẩm định là những cơ sở pháp lý quan trọng để Sở Tư
pháp tiến hành thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh. Hoạt động
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh chịu sự tác động của hệ
thống pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành.
1.3.2. Tổ chức bộ máy của cơ quan thẩm định
Cách thức tổ chức bộ máy hoạt động của cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp)
là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng thẩm định. Hoạt động thẩm định dự
thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh là hoạt động khó đòi hỏi phải có một đơn
vị độc lập, chuyên sâu với đội ngũ nhân sự đảm bảo về số lượng và chất lượng
mới có thể đảm nhiệm được.
1.3.3. Năng lực, ý thức trách nhiệm của công chức thẩm định
Đối với hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL, con người là yếu tố
quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thẩm định. Trước hết,
công chức được giao nhiệm vụ trực tiếp thẩm định không chỉ là người phải có
kiến thức pháp lý, kinh nghiệm thực tiễn mà còn phải có khả năng tư duy phân
tích, tổng hợp những vấn đề pháp lý và khả năng xem xét, đánh giá khái quát vấn
đề. Đây là điều kiện cần. Bên cạnh trình độ chuyên môn, công chức được giao
trực tiếp thẩm định dự thảo văn bản QPPL phải là người có tinh thần trách nhiệm
cao, chịu khó tra cứu hệ thống văn bản QPPL.
1.3.4. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ
Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và khoa học công nghệ là những yếu tố
có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND cấp tỉnh.
10
Chế độ chi từ ngân sách cho hoạt động thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng thẩm định. Nếu chế độ chi đảm bảo cho nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống thì cán bộ, công chức làm công tác thẩm định mới có động lực để chuyên
tâm đầu tư chất xám cho công việc. Ngược lại, nếu chế độ chi không đảm bảo cho
nhu cầu của cuộc sống, cán bộ, công chức làm công tác thẩm định khó có thể
chuyên tâm đầu tư thời gian và trí tuệ cho công việc. Đặc biệt, ở Thủ đô Hà Nội,
mức sống cao hơn hẳn so với các địa phương trong cả nước, nếu chỉ áp dụng chế
độ cho cho công tác thẩm định đồng nhất như các địa phương khác thì sẽ rất khó
tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức làm việc. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Thủ đô.
Đồng thời, để hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL có chất lượng,
cần đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực xây dựng
văn bản QPPL nói chung và thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói riêng. Việc đầu
tư cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại như kết nối
internet và mạng lan sẽ giúp cho việc quản lý hồ sơ thẩm định, cập nhật hệ thống
các văn bản QPPL là căn cứ pháp lý để tra cứu phục vụ cho công thẩm định, giúp
hoạt động thẩm định được tổ chức thực hiện nhanh chóng, chuyên nghiệp hơn,
góp phần nâng cao chất lượng thẩm định.
K t lu n c ƣơn
Qua nghiên cứu những lý luận và pháp lý cơ bản tại Chương 1, có thể rút
ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh là một
trong những hoạt động nằm trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL
của UBND cấp tỉnh, được tiến hành bởi Sở Tư pháp nhằm xem xét đánh giá về
hình thức, nội dung dự thảo góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống
nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật.
Thứ hai, thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh có vai trò
rất quan trọng trong hoàn thiện pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của
ban hành văn bản QPPL nói chung và văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh nói
riêng; bảo đảm tính khách quan trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản
QPPL; góp phần tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của điều chỉnh pháp luật và
11
quản lý nhà nước,
Thứ ba, phạm vi thẩm định văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh bao gồm 4
nội dung chủ yếu là: (i) Thẩm định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản
QPPL; (ii) Thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo và tính thống nhất của
dự thảo đối với hệ thống pháp luật; (iii) Thẩm định ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản; (iv) Thẩm định sự phù hợp của nội dung dự thảo với các quy định trong
văn bản đã giao cho UBND quy định chi tiết.
Để hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh có
chất lượng đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật chung và pháp luật chuyên ngành
hoàn thiện, làm căn cứ pháp lý cho hoạt động thẩm định. Bộ máy của cơ quan
thẩm định phải được sắp xếp, tổ chức hợp lý. Công chức thẩm định phải là những
người có trình độ năng lực và ý thức trách nhiệm. Bên cạnh đó, cần có sự đầu tư
nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt
động thẩm định.
C ƣơn
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
UẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
. .K
độn ban
qu t đặc đ ểm, đ ều k ện k n t - x
n văn bản QPP của UBND T
n p
ộ của T ủ đô v
oạt
H Nộ
Hà Nội là là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện tích tự nhiên và đứng
thứ hai về diện tích đô thị (sau thành phố Hồ Chí Minh) với diện tích 3.344,7
km2, gồm 12 quận, 01 thị xã và 17 huyện. Với vai trò là Thủ đô, Điều 5 Luật Thủ
đô giao cho chính quyền và người dân Thủ đô trách nhiệm xây dựng, phát triển
Thủ đô văn minh, hiện đại, tiêu biểu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước; phát huy vai trò chủ động phối hợp và hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước …
Công tác ban hành văn bản QPPL được chú trọng bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp và điều kiện thực tế của Thành phố. Trong nhiệm kỳ 2011-2016, UBND
Thành phố đã ban hành 313 văn bản QPPL trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh trên địa bàn, trong đó tập trung tháo gỡ về
quản lý trật tự đô thị như quy hoạch đô thị, quản lý và sử dụng đất đai, cải tạo
12
chung cư cũ và quản lý lòng đường vỉa hè....Mặc dù vậy, công tác ban hành văn
bản QPPL của UBND Thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn chế. Tuy số lượng
văn bản QPPL được ban hành nhiều nhưng tỷ lệ văn bản được ban hành theo kế
hoạch còn thấp, bình quân chỉ khoảng 60% (riêng năm 2015 đã ban hành được
trên 80% số văn bản theo kế hoạch)
. . T ực t ễn t ẩm địn dự t ảo văn bản QPP
p
H Nộ từ năm
của UBND T
n
đ n na
2.2.1. Thực tiễn thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND Thành
phố Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2015
2.2.1.1. Thực tiễn việc thực hiện thẩm quyền thẩm định
Trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2015, hầu hết các
văn bản QPPL do UBND Thành phố Hà Nội ban hành trong khoảng thời gian này
đều được Sở Tư pháp thẩm định. Trong quá trình thẩm định, cán bộ trực tiếp thực
hiện công tác này đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nội dung thẩm định
như: Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết
định, chỉ thị; Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định,
chỉ thị với hệ thống pháp luật; Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản...
Trên cơ sở Báo cáo Thẩm định của Sở Tư pháp, các cơ quan chủ trì về cơ
bản đã tích cực tiếp thu hoàn thiện văn bản. Do đó, chất lượng các văn bản QPPL
do UBND thành phố ban hành từng bước được nâng cao.
2.2.1.2 Thực tiễn thẩm định các nội dung theo quy định của pháp luật
Qua thẩm định, nhiều nội dung sai sót đã được phát hiện trong dự thảo văn
bản QPPL của UBND thành phố. Cụ thể như sau:
Năm 2012: Tổng số văn bản thẩm định là 88 văn bản, trong đó có 6 văn
bản phát hiện sai sót về đối tượng, phạm vi điều chỉnh; 66 văn bản sai sót về tính
hợp hiến, hợp pháp; 71 văn bản sai sót về thể thức kỹ thuật trình bày
Năm 2013: Tổng số văn bản thẩm định là 110 văn bản, trong đó có 5 văn
bản phát hiện sai sót về đối tượng, phạm vi điều chỉnh; 70 văn bản sai sót về tính
hợp hiến, hợp pháp; 67 văn bản sai sót về thể thức kỹ thuật trình bày
Năm 2014: Tổng số văn bản thẩm định là 120 văn bản, trong đó có 5 văn
bản phát hiện sai sót về Đối tượng, phạm vi điều chỉnh; 58 văn bản sai sót về tính
13
hợp hiến, hợp pháp; 60 văn bản sai sót về thể thức kỹ thuật trình bày
Từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015 : Tổng số văn bản thẩm định
là 30 văn bản, trong đó có 3 văn bản phát hiện sai sót về đối tượng, phạm vi điều
chỉnh; 20 văn bản sai sót về tính hợp hiến, hợp pháp; 25 văn bản sai sót về thể
thức kỹ thuật trình bày
(Nguồn: Phòng Văn bản pháp quy Sở Tư pháp)
Có thể nói trong suốt giai đoạn từ năm 2012 đến tháng 7 năm 2015, về cơ
bản Sở Tư pháp đã thực hiện tốt thẩm quyền được giao Hầu hết các văn bản
QPPL do UBND thành phố Hà Nội ban hành đều có văn bản thẩm định của Sở Tư
pháp. Đa số các sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố trước khi trình UBND
thành phố ban hành văn bản QPPL đều đề nghị Sở Tư pháp thẩm định. Tuy nhiên,
do nhiều lý do nên trong giai đoạn này vẫn còn một số văn bản QPPL do UBND
thành phố ban hành nhưng không có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
2.2.1.3. Thực tiễn việc thực hiện quy định về trình tự, thủ tục thẩm định
Trên cơ sở các quy định về ban hành văn bản nói chung và thẩm định dự
thảo văn bản QPPL nói riêng trong Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và
UBND, Sở Tư pháp Hà Nội đã tham mưu cho UBND thành phố ban hành Quyết
định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 1/3/2012 ban hành Quy định về quy trình soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL của UBND thành phố và dự thảo Nghị
quyết của HĐND thành phố do UBND thành phố trình. Việc cụ thể hóa quy trình
xây dựng văn bản bằng một Quyết định của thành phố đã giúp cho công tác xây
dựng, ban hành văn bản QPPL nói chung và công tác thẩm định nói riêng được
bài bản và ngày càng đi vào nề nếp.
Thực tế triển khai hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND
thành phố Hà Nội cho thấy về cơ bản cơ quan thẩm định dự thảo văn bản QPPL
của Sở Tư pháp thành phố chấp hành đúng quy định pháp luật về quy trình thẩm
định. Tuy nhiên, thực tế hiện nay phát sinh nhiều bất cập trong quy trình đến từ
phía cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc từ phía lãnh đạo UBND thành phố. Nhiều dự
thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực nhưng cơ quan
chủ trì soạn thảo không qua quy trình mà gửi trực tiếp tới lãnh đạo sở, hoặc
trưởng phòng Văn bản pháp quy thẩm định sớm. Thậm chí còn có những trường
14
hợp cơ quan soạn thảo nhờ văn phòng UBND thành phố có công văn giao Sở Tư
pháp phải thẩm định trước thời hạn theo quy định. Thực trạng này không chỉ gây
áp lực cho đơn vị trực tiếp thẩm định mà còn không đảm bảo về mặt thời gian
cũng như chất lượng của văn bản thẩm định.
2.2.2. Thực tiễn thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND Thành
phố Hà Nội từ năm 2015 đến nay
2.2.2.1. Thực tiễn việc thực hiện thẩm quyền thẩm định
Trong thời gian từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 6 năm 2017, công tác thẩm
định dự thảo phục vụ cho ban hành và quản lý văn bản pháp luật trên địa bàn
thành phố đã được triển khai thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản
QPPL năm 2015. Với những quy định ngày càng hoàn thiện của pháp luật, công
tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL của thành phố đã có nhiều tiến bộ. Tất các
các văn bản QPPL do UBND thành phố Hà Nội ban hành đều được Sở Tư pháp
thẩm định.
2.2.2.2. Thực tiễn thẩm điịnh các nội dung theo quy định của pháp luật
Thực hiện Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015, Sở Tư pháp đã tiến hành
thẩm định dự văn bản QPPL của UBND thành phố theo đúng các yêu cầu của pháp
luật về mặt nội dung như: đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; Tính
hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, với hệ thống pháp luật;
sự phù hợp của nội dung dự thảo với các quy định trong văn bản đã giao cho UBND
quy định chi tiết; Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Qua thẩm định, nhiều sai sót đã được phát hiện trong dự thảo văn bản
QPPL của UBND thành phố. Cụ thể như sau:
Từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015: Tổng số văn bản thẩm định
là 85 văn bản, trong đó có 5 văn bản phát hiện sai sót về đối tượng, phạm vi điều
chỉnh; 60 văn bản sai sót về tính hợp hiến, hợp pháp; 65 văn bản sai sót về thể
thức kỹ thuật trình bày
Năm 2016: Tổng số văn bản thẩm định là 122 văn bản, trong đó có 5 văn
bản phát hiện sai sót về đối tượng, phạm vi điều chỉnh; 57 văn bản sai sót về tính
hợp hiến, hợp pháp; 69 văn bản sai sót về thể thức kỹ thuật trình bày.
Từ tháng 01 năm 2017 đến hết tháng 6 năm 2017: Tổng số văn bản thẩm
15
định là 40 văn bản, trong đó có 4 văn bản phát hiện sai sót về đối tượng, phạm vi
điều chỉnh; 25 văn bản sai sót về tính hợp hiến, hợp pháp; 28 văn bản sai sót về
thể thức kỹ thuật trình bày.
2.2.2.3. Thực tiễn việc thực hiện quy định về trình tự, thủ tục thẩm định
Sau khi Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực cho đến nay,
thành phố Hà Nội vẫn chưa có hướng dẫn về Quy trình xây dựng văn bản QPPL
nói chung và thẩm định dự thảo văn bản QPPL của thành phố nói riêng. Hiện nay,
quy trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố được tiến hành
theo các bước như trước đây.
. .Đ n
của UBND T
c un về oạt độn t ẩm địn dự t ảo văn bản QPP
n p
H Nộ từ năm
đ n na
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả đạt được
Trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2017, Sở Tư pháp
đã tiến hành thẩm định gần 600 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND
thành phố. Hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành
phố Hà Nội ban hành trong khoảng thời gian này đều được Sở Tư pháp thẩm định.
Hoạt động thẩm định quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp về cơ bản được tiến
hành theo đúng quy trình, đảm bảo đầy đủ những nội dung thẩm định theo quy
định của pháp luật, đảm bảo về mặt tiến độ, thời gian. Việc thẩm định đã tập trung
bám sát các tiêu chí theo như quy định của Luật ban hành văn bản QPPL. Kết quả
thẩm định của Sở Tư pháp đã được các cơ quan soạn thảo tiếp thu. Điều đó cho
thấy hoạt động thẩm định đã góp phần quan trọng nhằm hạn chế các sai sót trước
khi ban hành văn bản, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quá trình xây dựng, ban
hành văn bản QPPL.
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả
Thứ nhất, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, nhận thức về công tác
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND Thành phố Hà Nội được nâng cao,
hoạt động thẩm định đã đi vào nề nếp
Thứ hai, tổ chức bộ máy thực hiện thẩm định ngày càng được củng cố; đội
ngũ cán bộ thẩm định ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn và có
16
tinh thần trách nhiệm
Thứ ba, việc hiện đại hóa, cung cấp trang thiết bị, đẩy mạnh tin học hóa
hoạt động thẩm định cũng là lý do để công việc thẩm địn được thực hiện tốt hơn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thẩm định dự thảo văn bản
cũng còn những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, một số Báo cáo thẩm định chưa toàn diện, chưa đạt yêu cầu, còn
sơ sài, bỏ sót tiêu chí về nội dung
Việc xem xét, đánh giá nhiều khi vẫn nghiêng về mặt hình thức mà chưa đi
sâu vào mặt nội dung. Nhiều văn bản thẩm định còn đánh giá sơ sài về tính hợp
hiến, hợp pháp của dự thảo văn bản. Đặc biệt đối với tiêu chí đánh giá về tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống văn bản hiện hành của địa phương
có rất ít văn bản thẩm định đề cập tới. Vì vậy, nhiều văn bản QPPL do UBND
thành phố ban hành trong giai đoạn này mặc dù đã qua thẩm định nhưng sau khi
được kiểm tra vẫn phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật
Thứ hai, chưa bảo đảm thời gian thẩm định theo quy định
Thứ ba, còn tồn tại tình trạng nhầm lẫn trọng việc xác định đối tượng thẩm định
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Những bất cập, hạn chế nói trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có những
nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, nhiều quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL nói
chung và thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói riêng còn thiếu hướng dẫn chi tiết,
chưa phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai, đội ngũ công chức làm công tác thẩm định và công tác pháp chế
còn hạn chế cả về số lượng và trình độ, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn
Thứ ba, công tác tập huấn kỹ năng thẩm định cho cán bộ công chức làm
công tác thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu
Thứ tư, kinh phí phục vụ cho công tác thẩm định chưa đảm bảo
Thứ năm, chưa có sự phối hợp giữa chủ trì soạn thảo văn bản với cơ quan
thẩm định
17
K t lu n c ƣơn
Qua phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND thành phố Hà Nội có thể rút ra một số kết luận sau:
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004 và Luật
Ban hành văn bản QPPL năm 2015 là những cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ
quan có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản QPPL ở địa phương. Trong
thời gian qua, Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội đã thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ được giao trong thẩm định dự thảo văn bản QPPL, đã tổ chức được đơn
vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ này. Hoạt động thẩm định được bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục và đi vào nề nếp, khẳng định được vai trò “tiền kiểm” trong ban
hành văn bản QPPL của UBND Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên bên cạnh những
kết quả đạt được, hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của Sở Tư pháp
Thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân, trong
đó có những nguyên nhân chủ yếu như : nhiều quy định của pháp luật về ban
hành văn bản QPPL nói chung và thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói riêng còn
thiếu hướng dẫn chi tiết, chưa phù hợp với thực tiễn; đội ngũ công chức làm công
tác thẩm định và công tác pháp chế còn hạn chế cả về số lượng và trình độ, kinh
nghiệm, năng lực chuyên môn; công tác tập huấn kỹ năng thẩm định cho cán bộ
công chức làm công tác thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu; kinh phí phục vụ
cho công tác thẩm định chưa đảm bảo; sự phối hợp giữa chủ trì soạn thảo văn bản
với cơ quan thẩm định chưa cao
18
C ƣơn
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ƢỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP UẬT CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
. . Quan đ ểm
3.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND Thành phố Hà Nội phải đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác xây dựng
pháp luật giai đoạn hiện nay
Mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã được xác định tại
Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020 và nhiệm vụ đổi mới nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật
được xác định tại Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020
đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND cấp tỉnh nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng đồng thời chỉ ra những
định hướng cơ bản trong việc xác định tiêu chí nội dung thẩm định dự thảo văn
bản QPPL.
3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND Thành phố Hà Nội gắn liền với việc thực hiện Luật Tổ chức chính
quyền địa phương và Luật Thủ đô góp phần tăng cường quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực
Để thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Thủ đô,
UBND Thành phố Hà Nội phải thường xuyên ban hành các văn bản QPPL trong
phạm vi thẩm quyền quản lý của mình. Do tính chất đặc thù của Thủ đô Hà Nội,
nhiều văn bản QPPL do Thủ Đô ban hành liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực,
thậm chí có những lĩnh vực rất phức tạp và nhạy cảm. Điều đó đòi hỏi các quyết
định của chứa QPPL do UBND Thành phố Hà Nội ban hành phải thực sự có chất
lượng, phục vụ có hiệu quả vào công tác quản lý. Với yêu cầu đó, việc nâng cao
chất lượng thẩm định chính là biện pháp quan trọng để bảo đảm việc ban hành
văn bản QPPL của UBND Thành phố Hà Nội được kịp thời, hợp pháp, hợp lý, có
tính thống nhất và khả thi.
19
3.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND Thành phố Hà Nội phải được đặt trong tổng thể yêu cầu nâng cao chất
lượng xây dựng văn bản QPPL nói chung
Từ những chủ chương, chính sách lãnh đạo của Đảng, các văn bản pháp
luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở thành phố Hà Nội cũng đã xác
định việc tăng cường năng lực xây dựng văn bản QPPL của các ngành, các cấp
trên địa bàn thành phố là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa
phương. Để thực hiện được nhiệm vụ này, hoạt động thẩm định dự thảo văn bản
QPPL của chính quyền thành phố nói chung và UBND thành phố nói riêng cần
được cấp ủy, chính quyền và lãnh đạo các ngành tăng cường quan tâm.
3.1.4. Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL
cần đổi mới tổ chức bộ máy, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng thực thi công
vụ và xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại
Thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh nói chung và
UBND Thành phố Hà Nội nói riêng là một dạng hoạt động thực thi công vụ
do Sở Tư pháp là cơ quan hành chính thực hiện. Vì vậy, nâng cao chất lượng
thẩm định dự thảo văn bản QPPL đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động
của Sở Tư pháp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước nói chung và của Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội nói riêng, cần phải
đổi mới tổ chức bộ máy, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
và xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại. Hoạt động thẩm định
dự thảo văn bản QPPL là hoạt động đặc thù của Sở Tư pháp (cụ thể là của
Phòng Văn bản pháp quy) cũng phải được tổ chức thực hiện chuyên nghiệp
với tổ chức bộ máy được tăng cường và lực lượng công chức có trình độ
chuyên môn, ý thức trách nhiệm đảm trách nhiệm vụ này.
. .Gả p
p
3.2.1. Giải pháp chung nâng cao chất lượng thẩm định văn bản QPPL
của UBND cấp tỉnh - Hoàn thiện quy định pháp luật đối với hoạt động thẩm
định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội
Những hạn chế bất cập trong hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL
20
của UBND cấp tỉnh xuất phát từ nguyên nhân do các quy định của pháp luật về
thẩm định dự thảo văn bản còn chưa hoàn thiện đã đặt ra yêu cầu cần phải sửa
đổi, bổ sung những quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể như sau :
Thứ nhất, hướng dẫn cụ thể về các tiêu chí trong nội dung thẩm định.
Các tiêu chí trong nội dung thẩm định là cơ sở pháp lý quan trọng để đội
ngũ làm công tác thẩm định có cơ sở, định hướng khi thẩm định các văn bản
QPPL ở địa phương. Việc đặt ra các tiêu chí trong nội dung thẩm định sẽ giúp cho
hoạt động thẩm định đi đúng hướng và đạt được mục tiêu là nhằm phát hiện sai
sót và hoàn thiện văn bản pháp luật trước khi ban hành. Vì vậy, Bộ Tư pháp cần
có văn bản hướng dẫn cụ thể về các tiêu chí trong nội dung thẩm định đối với dự
thảo văn bản QPPL của chính quyền địa phương nói chung và dự thảo văn bản
QPPL của UBND cấp tỉnh nói riêng.
Thứ hai, bổ sung quy định việc thẩm định tính khả thi là một nội dung
trong thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh.
Thứ ba, sửa đổi quy định về thời gian thẩm định
Thứ tư, bổ sung quy định việc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với
các dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh.
3.2.2. Giải pháp riêng nâng cao chất lượng thẩm định văn bản QPPL của
UBND thành phố Hà Nội
3.2.2.1 Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ
thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Để ban hành được những văn bản QPPL có chất lượng, chính quyền thành
phố cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao và tương xứng đối với hoạt động
ban hành văn bản QPPL nói chung và thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND cấp tỉnh nói riêng. Lãnh đạo thành phố cần có sự chỉ đạo các cấp, các
ngành, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nâng cao nhận
thức về việc ban hành văn bản QPPL.
3.2.2.2. Tăng cường phối hợp giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội
Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong quá trình xây dựng
21
cũng như thẩm định dự thảo văn bản QPPL được coi là một trong những cơ chế
hữu hiệu, thể hiện trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản QPPL đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Các mối
quan hệ phối hợp cần phải tăng cường cụ thể như sau:
Thứ nhất, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan soạn thảo và cơ
quan thẩm định.
Thứ hai, duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa Sở Tư pháp với bộ phận
pháp chế các sở ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định.
Thứ ba, tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan thẩm định với các chuyên
gia, nhà khoa học trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND
thành phố.
3.2.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức làm công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL
Để kiện toàn tổ chức thẩm định, đáp đứng được yêu cầu của hoạt
động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố, Sở Tư pháp
thành phố Hà Nội cần xác định cơ cấu hợp lý cán bộ công chức ở đơn vị trực
tiếp làm công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố để
có kế hoạch tạo nguồn hợp lý. Cùng với việc kiện toàn tổ chức thẩm định, cần
tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức
làm công tác thẩm định.
Việc kiện toàn bộ máy pháp chế của các ngành cũng là một yêu cầu đặt
ra để nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng, ban hành văn bản QPPL nói chung
và thẩm định dự thảo văn bản QPPL nói riêng.
3.2.2.4. Đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động thẩm định
Thứ nhất, tăng kinh phí cho hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND cấp tỉnh
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp
tỉnh nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng, nhà nước cần xem xét bổ sung nguồn
kinh phí cho hoạt động thẩm định dự thảo văn bản. Cụ thể cần nâng mức chi cho
các hoạt động phục vụ việc thẩm định dự thảo văn bản như: rà soát văn bản QPPL
phục vụ thẩm định; tổ chức hội nghị hội thảo; lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà
22
khoa học; xây dựng Báo cáo thẩm định…
Thứ hai, tăng cường đầu tư trang bị cơ sở vật chất và khoa học, kỹ thuật
Hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh là hoạt
động đòi hỏi phải tra cứu văn bản QPPL phục vụ văn bản thẩm định, tham khảo ý
kiến góp ý của các cơ quan đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan. Do vậy đơn vị
thẩm định cần được đầu tư hệ thống máy tính, máy in, máy fax trang thiết bị hỗ
trợ, hệ thống đường truyền internet ổn định, dung lượng tải, tốc độ tải cao đáp ứng
kịp thời cho yêu cầu công việc.
K t lu n c ƣơn
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của
những bất cập, hạn chế đòi hỏi phải xác định được quan điểm và giải pháp nâng
cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội.
Thứ nhất, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của
UBND Thành phố Hà Nội nói riêng và UBND cấp tỉnh nói chung phải đáp ứng
yêu cầu đổi mới công tác xây dựng pháp luật giai đoạn hiện nay; gắn liền với việc
thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Thủ đô góp phần tăng
cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; được đặt trong tổng thể yêu cầu nâng
cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL nói chung và cần đổi mới tổ chức bộ
máy, lề lối làm việc, nâng cao chất lượng thực thi công vụ và xây dựng đội ngũ
công chức chuyên nghiệp, hiện đại để thực thi nhiệm vụ.
Thứ hai, nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo văn bản QPPL của UBND
thành phố Hà Nội đỏi hỏi phải thực hiện nhiều giải pháp. Trong đó, tập trung vào
các giải pháp cơ bản sau:
- Hoàn thiện quy định pháp luật;
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ thẩm
định dự thảo văn bản QPPL;
- Tăng cường phối hợp giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thẩm định
dự thảo văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm
công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL;
- Đầu tư kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động thẩm định.
23