Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu phát triển Mô hình sinh kế bền vững hộ nuôi trồng thủy sản huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ XUÂN TIẾN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG HỘ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN NGỌC NGOẠN

HÀ NỘI 2017


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SINH KẾ
BỀN VỮNG HỘ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN. ........................................................ 7
1.1. Tổng quan về mô hình sinh kế bền vững hộ nuôi trồng thuỷ sản ................... 7
1.2. Mô hình sinh kế bền vững. ............................................................................ 10
1.3. Các tiêu chí đánh giá mô hình sinh kế bền vững........................................... 16
1.4. Kinh nghiệm về phát triển các mô hình sinh kế bền vững hộ nuôi trồng thủy
sản ......................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SINH KẾ HỘ


NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA .............. 23
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................ 23
2.2. Thực trạng về m ô h ình sinh kế bền vững NTTS huyện Nga Sơn giai đoạn
2012-2016 ............................................................................................................. 34
2.3. Kết quả nghiên cứu các hộ điều tra nuôi trồng thủy sản .............................. 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG
HỘ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA ....... 62
3.1. Bối cảnh chung .............................................................................................. 62
3.2. Xu hướng tác động của BĐKH và thiên tai đến NTTS tỉnh Thanh Hóa và
huyện Nga Sơn. .................................................................................................... 63
3.3.Thách thức từ sức ép canh tranh và hội nhập ................................................. 69
3.4. Thách thức do bản thân nội tại của nền kinh tế huyện: ................................. 70
3.5. Quan điểm phát triển mô hình sinh kế bền vững .......................................... 70
3.6. Giải pháp triển các m ô hình sinh kế bền vững cho hộ nuôi trồng thuỷ sản . 72
3.7. Kiến nghị ....................................................................................................... 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 81


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh hiệu quả mô hình nuôi xen ghép với mô hình thông thường năm
2012 .......................................................................................................................... 19
Bảng 2. Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 của các ngành kinh tế huyện
Nga Sơn giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................ 27
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Nga Sơn ................................................... 28
Bảng 2.2. Dân số trung bình huyện Nga Sơn năm 2012-2016 ............................... 29
Bảng 2.3. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của huyện Nga Sơn.... 30
Bảng 2.5 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế về giá trị ngành Thuỷ sản huyện ................. 36
giai đoạn 2012-2016 ................................................................................................. 36
Bảng 2.6: Mô hình nuôi xen ghép tại địa phương (N=30 hộ) (Đơn vị: %) ............ 39

Biểu 2.7. Lao động đang làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản 1/7

hàng

năm ........................................................................................................................... 43
Bảng 2.8. Thực trạng về đất đai của Hộ khảo sát .................................................... 49
Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu như tuổi bình quân, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn chủ hộ, nhân khẩu và lao động của Hộ khảo sát .............................................. 51
Bảng 3.1. Số đợt rét đậm, rét hại ở Thanh Hóa........................................................ 64
Bảng 3.2. Số đợt nắng nóng xảy ra ở Thanh Hóa trong những năm gần đây .......... 65
Bảng 3.3. Số cơn bão ảnh hưởng trực tiếp từ 1980-2015 ........................................ 65

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 1: Khung sinh kế hộ theo DFID (2001) ................................................... 8
Biểu đồ 2. Vốn bình quân hộ nuôi tôm thẻ, sú và cua năm 2016 ....................... 53


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

KTXH

Kinh tế-xã hội

NTTS

Nuôi trồng thủy sản


BĐKH

Biến đổi khí hậu

SKBV

Sinh kế bền vững

TCTK

Tổng cục Thống kê

QC

Quảng canh

QCCT

Quảng canh cải tiến

HNTTS

Hộ nuôi trồng thủy sản

KKL

Không khí lạnh

TBNN


Trung bình nhiều năm

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

PTBV

Phát triển bền vững

HTX

Hợp tác xã

KKL

Không khí lạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “ Nghiên cứu phát triển Mô hình
sinh kế bền vững hộ nuôi trồng thủy sản huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa” là
công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tác giả, không trùng lắp với các đề tài
khoa học khác cùng lĩnh vực nghiên cứu và chưa được ai công bố trước đó.
Các nội dung, số liệu, thông tin được trích dẫn trong luận văn đều có

nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, ghi rõ nguồn và tác giả.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Xuân Tiến


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và cán bộ quản lý, công chức
UBND huyện Nga Sơn, Chi cục Thống kê huyện Nga Sơn.
Xin trân trọng cám ơn TS. Trần Ngọc Ngoạn, người hướng dẫn khoa học
của luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn quý thầy cô khoa Kinh tế học – Học viện Khoa học
xã hội Việt Nam đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận
văn.
Xin trân trọng cám ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có
những đóng góp ý kiến về những thiếu sót của luận văn này, giúp em hoàn thiện
luận văn tốt nhất.
Xin trân trọng cám ơn các vị lãnh đạo tập thể cán bộ công chức cơ quan
UBND huyện Nga Sơn và các ngành liên quan đã cung cấp thông tin tài liệu và
hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt một lần nữa cám ơn các hộ
nuôi trồng thủy sản 3 xã (Nga Tân, Nga Tiến, Nga Thủy) đã dành chút ít thời
gian để thực hiện phiếu điều tra và quan điểm của các hộ nuôi, và từ đây tôi có
dữ liệu để phân tích đánh giá.
Và sau cùng, để có được kết quả học tập và kiến thức như ngày hôm nay,
cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy Học viện Khoa học xã hội
Việt Nam trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu./.
Trân trọng cám ơn



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa có gần 11 km bờ biển và được bao bọc
bởi các hệ thống sông Hoạt, sông Lèn, sông Càn; có 2 cửa lạch đổ ra biển Đông.
Tạo điều kiện cho huyện về diện tích, mặt nước, nguồn nước cho phát triển nuôi
trồng thủy sản và đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội
(KTXH) của người dân. Cùng với chủ trương phát triển diện tích nuôi trồng
thủy sản và nâng cao giá trị/diện tích canh tác; các diện tích hoang hóa, đất sản
xuất nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản,
bước đầu đã đem lại hiệu quả cao so với cây lúa, trồng cói. Giá trị trên đơn vị
diện tích được nâng lên, đời sống của nhân dân của nhân dân vùng chuyển đổi
đã có nhiều thay đổi tạo ra nhiều sinh kế việc làm mới. Bên cạnh những mặt đã
đạt được của huyện thì nghề nuôi trồng thủy sản còn nhiều bất cập như: quy
hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý môi trường, ô nhiễm môi trường ở các ao,
đầm nuôi trồng thủy sản ở ven biển nước ta nói chung và ở huyện Nga Sơn nói
riêng ngày càng nghiêm trọng dẫn đến năng suất nuôi giảm dần qua thời gian
nuôi, dịch bệnh ngày càng nhiều hơn, chi phí sản xuất càng lớn diện tích nuôi
trồng hoang hóa, bỏ hoang ngày càng tăng; công tác dự báo, ứng phó với biến
đổi khí hậu còn hạn chế, hạ tầng chưa đồng bộ, công nghệ nuôi còn lạc hậu;
công tác phòng chống dịch bệnh, sản xuất dịch vụ con giống, thức ăn.. trong
nuôi trồng còn nhiều hạn chế dẫn đến sinh kế của hộ nuôi trồng thủy sản thiếu
bền vững. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu nào về mô hình
sinh kế cho người dân của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa. Chính vì vậy, để
phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, cần đánh giá, phân tích hiện trạng nuôi
trồng thủy sản, hướng phát triển thủy sản của huyện trong thời gian tới và xây
dựng được các giải pháp đưa các mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững vào sản
xuất nhằm phát tối đa lợi thế của huyện và hạn chế tối đa những bất lợi từ môi
trường, xã hội, thị trường. Do vậy, việc nghiên cứu đề xuất xây dựng mô hình

sinh kế bền vững, sẽ mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường năng
lực vốn sinh kế cho hộ nuôi trồng thủy sản huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
trong việc thích ứng với các cú sốc.
1


Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn như vậy, dựa trên cách tiếp cận tổng hợp
giữa nghiên cứu có sự tham gia cộng đồng người dân địa phương và nghiên
cứu thống kê và kinh tế học, học viên đã thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sỹ về “Nghiên cứu phát triển Mô hình sinh kế bền vững hộ nuôi trồng thủy
sản huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong khoảng hai thập niên qua, giới nghiên cứu đã và đang quan tâm
nhiều đến vấn đề sinh kế và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Theo Murray
(2002): “Trong nghiên cứu phát triển nông thôn và giảm nghèo, vấn đề sinh kế
và sinh kế bền vững đã trở thành mục tiêu phân tích ở cả cấp vĩ mô và vi mô,
theo ba hướng tiếp cận chính, đó là các tiếp cận đồng đại, các tiếp cận lịch đại
và những tiếp cận hướng tới tương lai. Trong thời đại phát triển bền vững,
những nghiên cứu về sinh kế cũng hướng theo khung sinh kế bền vững. Sinh kế
bền vững được hiểu là tổng thể các điều kiện tự nhiên, văn hóa, con người, kinh
tế, xã hội, chính sách, thông tin để cộng đồng sinh tồn và phát triển nhằm hướng
tới phát triển ổn định và bền vững. Khung sinh kế bền vững, được một số nhà
nghiên cứu coi là “một cách tiếp cận toàn diện về các vấn đề phát triển thông
qua việc nhấn mạnh đến việc thảo luận về sinh kế của con người và đói nghèo
trong các bối cảnh khác nhau.
Nhìn chung, khái niệm sinh kế bền vững (Sustainable livelihood) bắt
nguồn từ những nghiên cứu trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo ở các nước, các
vùng kém phát triển. Qua phân tích nhiều mô hình sinh kế, các nhà nghiên cứu
đưa ra thảo luận nhằm tìm ra một khung sinh kế bền vững. Sau đó, Bộ Phát triển
Quốc tế Anh (Department for Internatinal Development – DFID) đã tổng hợp và

đưa ra khung sinh kế bền vững vào cuối thập niên 90 của thế kỷ XX. Khung
sinh kế của DFID đã được các nhà nghiên cứu trong tổ chức này mở rộng, phát
triển và dần phổ biến rộng rãi trong giới nhân học. Nội dung chủ đạo của khung
sinh kế bền vững là “lấy con người và sinh kế của họ làm trung tâm để phân
tích, nghĩa là đặt con người ở trung tâm của sự phát triển. Khung sinh kế này đã
đề cập đến các thành tố hợp thành sinh kế của con người, từ các ưu tiên và chiến
2


lược họ lựa chọn để thực hiện các ưu tiên của mình; các chính sách ảnh hưởng
đến cách tiếp cận của họ, khả năng sử dụng các loại vốn và môi trường sống
quanh họ. Trong phân tích khung sinh kế bền vững, các nhà
nghiên cứu đã tập trung vào các loại vốn, trong đó chủ yếu là năm loại vốn gồm
có vốn vật chất (cơ sở hạ tầng, hàng hóa...), vốn tài chính (nguồn lực tài chính
để sử dụng), vốn xã hội (quan hệ xã hội, mạng lưới, niềm tin, nhóm thành
viên...) vốn con người (tri thức, kỹ năng làm việc, sức khỏe...) và vốn tự nhiên
(đất đai, rừng, nước, nguyên liệu...). Và hiện nay, những nghiên cứu về sinh kế
bền vững ở Việt Nam đang tập trung vào việc tranh luận về các loại vốn này và
vai trò của các loại vốn.
Với các nhà nghiên cứu trong nước, sinh kế tộc người cũng được quan
tâm trong hơn một thập kỷ qua. Tô Duy Hợp và các cộng sự khi nghiên cứu về
xã hội học nông thôn đã đi sâu phân tích động lực và sự lựa chọn các mô hình
sinh kế để phát triển trên cơ sở lý thuyết Khinh-Trọng. Quan điểm này nhấn
mạnh sựa lựa chọn mô hình sinh kế của chủ thể và các yếu tố tác động đến sự
lựa chọn đó (Tô Duy Hợp 2006; 2007 và 2012). Võ Tòng Xuân và các cộng sự
dành mối quan tâm đến vấn đề sinh kế khi đặt nó trong mối quan hệ với vấn đề
đất đai (Võ Tòng Xuân, Trần Thị Phương, Lê Cảnh Tùng, 2008). Gần đây,
nghiên cứu sinh kế tập trung nhiều vào sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của các
cộng đồng. Nghiên cứu của Ngô Phương Lan về sự chuyển dịch kinh tế từ trồng
lúa sang nuôi tôm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đã phân tích động cơ, mục

tiêu của người dân, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của vốn xã hội trong việc
lựa chọn sinh kế (Ngô Phương Lan, 2014). Hay các nghiên cứu về sinh kế của
người dân ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa của Nguyễn Văn Sửu
(2014), Nguyễn Duy Thắng (2007)...
Từ những phân tích nghiên cứu đã nêu ở trên cho thấy trong thời gian qua
có nhiều tác giả đều nhấn mạnh đến vai trò của đất đai và các quan hệ liên quan
trong phát triển kinh tế hướng chuyển đổi mô hình sinh kế phù hợp với điều
kiện tự nhiên và BĐKH hiện nay. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu chính
sách cụ thể đối với nhóm cộng đồng, hỗ trợ sinh kế bền vững đặc biệt là tỉnh
3


Thanh Hóa và huyện Nga Sơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phát triển Mô hình sinh kế bền vững hộ nuôi trồng thủy sản huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình sinh kế bền vững đối với
hộ nuôi trồng thủy sản.
- Đề xuất giải pháp mô hình sinh kế bền vững hộ nuôi trồng thủy sản
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mô hình sinh kế bền vững hộ trồng
thủy sản huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phát triển mô hình sinh kế bền vững hộ trồng thủy
sản huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở nuôi

trồng thủy sản nước lợ (tôm, cua) tại 3 xã Nga Thủy, Nga Tiến và Nga Tân
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu và đánh giá phát triển nuôi
thủy sản huyện Nga Sơn trong giai đoạn 2012-2016.
* Luận văn nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng các mô hình sinh kế hộ nuôi trồng thủy sản huyện Nga Sơn,
tỉnh Thanh Hóa như thế nào
- Nguyên nhân những hạn chế/khó khăn trong phát triển mô hình sinh kế
hộ nuôi trồng thủy sản Nga Sơn là gì?
- Những phương hướng và giải pháp cụ thế phát triển các mô hình sinh kế
bền vững hộ nuôi trồng thủy sản huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn tới
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử là
phương pháp chung nghiên cứu Luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
4


Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp dự báo,
phương pháp điều tra khảo sát thực tế, phương pháp so sánh đối chiếu, phương
pháp quy nạp…
Kết quả đầu ra của các mô hình quản lý thể hiện ở nhiều chỉ tiêu, nhưng
quan trọng nhất là thu nhập và mức sống của hộ. Đây là hai chỉ tiêu để xác định
xem mỗi hộ đã ứng phó thực sự bền vững hay chưa.
- Nghiên cứu hệ sinh thái
Trong phát triển bền vững, hiện nay cách tiếp cận dựa trên HST được áp
dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu cho hầu hết các HST và các lĩnh vực tự
nhiên, KT-XH, để quản lý tổng hợp môi trường, phục vụ PTBV. Theo nghĩa
rộng, PTBV nhằm mục đích duy trì hoặc tăng cường sức khỏe của các HST và

sinh kế/sự thịnh vượng của người dân bao gồm nhiều yếu tố (giáo dục được
nâng cao, các nhu cầu cơ bản như nước sạch, lương thực, nhà ở được cải thiện).
Các HST chính là hệ thống hỗ trợ cơ bản cho cuộc sống. Vì thế, nguyên lý cơ
bản là “bảo tồn chức năng và tính toán toàn vẹn của HST sẽ hoặc cần phải là
một phương diện cơ bản cho PTBV.
- Nghiên cứu phát triển hiệu quả và phát triển bền vững
Khía cạnh phát hiệu quả về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản:
Nền kinh tế được coi là hiệu quả cần đạt được những yêu cầu sau: (1) Có
tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu nhập
cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp càng
phải tăng trưởng mức độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay
cần tăng trưởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát
triển bền vững về kinh tế. (2) Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển
hiệu quả về kinh tế. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn
nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. (3) Tăng trưởng kinh
tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi
giá.
Phát triển hiệu quả về xã hội gồm một số nội dung chính: Một là, ổn định
dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; Hai là, giảm thiểu
tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa; Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù
chữ; Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa; Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu
cầu và lợi ích giới; Sáu là, tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá
trình ra quyết định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Phân tích làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn của các mô hình sinh kế bền
5


vững.
- Đánh giá được thực trạng hộ nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Nga Sơn, tỉnh

Thanh Hóa.
- Tính mới của luận văn thể hiện việc gắn kết con người với sự phát triển
dựa vào môi trường, hệ sinh thái xây dựng mô hình sinh kế bền vững.
- Xây dựng mô hình sinh kế bền vững gắn với đơn vị sản xuất hộ gia đình
được thiết kế trên những luận cứ khoa học vững chắc, đảm bảo tính khả thi và
bền vững.
- Phân tích và đánh giá thực trạng các mô hình sinh kế hộ nuôi trồng thủy
sản huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa chỉ ra được những kết quả đạt được, những
tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại.
- Đưa ra được phương hướng và giải pháp phát triển các mô hình sinh kế
bền vững hộ nuôi trồng thủy sản huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian
tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phiếu khảo
sát hộ nuôi trồng thuỷ sản, mục lục, luận văn được thiết kế thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển các mô hình sinh kế bền vững hộ
nuôi trồng thủy sản
Chương 2: Thực trạng phát triển các mô hình sinh kế hộ nuôi trồng thủy
sản huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển mô hình sinh kế
bền vững hộ nuôi trồng thủy sản huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH
SINH KẾ BỀN VỮNG HỘ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN.
1.1. Tổng quan về mô hình sinh kế bền vững hộ nuôi trồng thuỷ sản
1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu sinh kế bền vững
- Sinh kế có nghĩa là nghề nghiệp hoặc việc làm hay con đường để kiếm

sống. Sinh kế gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất
và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống . Gần đây, ý nghĩa của cụm
từ này được mở rộng hơn bao gồm cả về xã hội, kinh tế và các thuộc tính khác,
và đống thời một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến các điểm mạnh, tính chịu đựng,
và rủi ro từ cách kiếm sống của người dân cũng được đề cập đến.
- Sinh kế bền vững (SKBV) là sinh kế có khả năng ứng phó và phục hồi
khi bị tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện
tại và trong tương lai, trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực
tự nhiên (DFID, 1999, 2007). SKBV chứa đựng các nội hàm sau: (i) Có thể
phục hồi khi đối mặt với các cú sốc và khủng hoảng; (ii) Không phụ thuộc vào
sự hỗ trợ từ bên ngoài; (iii) Duy trì và bảo tồn được tài nguyên; và (iV) Không
bị suy yếu và suy giảm theo thời gian.
Bốn phương diện chính để đánh giá bền vững của sinh kế là: kinh tế, xã
hội, môi trường và thể chế. Ở Việt Nam, các chỉ tiêu để đánh giá một mô hình,
giải pháp sinh kế thích ứng bền vững hiện nay là: (i)Thích ứng với BĐKH, (ii)
Có giải pháp giảm thải khí nhà kính, (iii) Có hiệu quả và bền vững về môi
trường, về kinh tế và xã hội, và (iV) có khả năng nhân rộng.
- Khung sinh kế bền vững
Khi tiếp cận sinh kế, chúng ta không chỉ miêu tả, phân tích các khía
cạnh kinh tế - xã hội, mà cần phải phân tích khung sinh kế. Khung sinh kế là
một công cụ được xây dựng nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sinh
kế của con người và tác động qua lại giữa chúng.
Phân tích tài sản sinh kế hộ theo DFID (2001) bao gồm 5 nguồn lực
chính: (1) Nguồn lực tự nhiên; (2) Nguồn lực con người; (3) Nguồn lực xã hội;
7


(4) Nguồn lực tài chính; (5) Nguồn lực vật chất.
Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể
hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét nguồn lực,

con người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn lực sinh kế mà cần có sự
xem xét khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn lực đó như thế nào ở
trong tương lai

Biểu đồ 1: Khung sinh kế hộ theo DFID (2001)
1.1.2. Khái niệm hộ, hộ nuôi trồng thủy sản.
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press-1987) có nghĩa “ Hộ là tất
cả những người cùng sống chung một mái nhà. Nhóm người đó có bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”. [33].
Theo TCTK (2016), Hộ dân cư bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc
một nhóm người ăn chung và ở chung. Họ có thể có hoặc không có quan hệ ruột
thịt, hôn nhân, nuôi dưỡng; có hoặc không có quỹ thu –chi chung.
Bàn về khái niệm này, Frank (1988) cho rằng: nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong hệ thống kinh tế mở rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần thị trường, hoạt động với trình độ không hoàn chỉnh
cao. Theo Đào Thế Tuấn (2007), nông hộ là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn. Tương tự, Nguyễn Sinh Cúc (2000) cho rằng, hộ nông
8


nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc hơn 50% số lao động thường xuyên tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp
(làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật, vv) và thông thường nguồn
sống chính của hộ là dựa vào nông nghiệp. [3] [16].
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu nông hộ là những hộ sống ở nông thôn,
có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ
yếu là nghề nông. Ngoài nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào các hoạt động
phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ) ở các mức

độ khác nhau.
- Hộ nuôi trồng thủy sản là hộ có diện tích thu hoạch sản phẩm trong kỳ, (TCTK
2015). [3].
1.1.3. Hoạt động sinh kế và vốn sinh kế bền vững.
- Hoạt động sinh kế: là cách mà các hộ sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn
có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. Các nhóm cư dân
khác nhau trong cộng đồng có những đặc điểm kinh tế - xã hội và các nguồn lực
sinh kế khác nhau nên có những lựa chọn về hoạt động sinh kế không giống
nhau. Các hoạt động sinh kế là: sản xuất nông lâm nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi
gia súc, gia cầm; đánh bắt nuôi trồng hải sản; sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ;
buôn bán, du lịch).
Hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố:
điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng. Việc đánh
giá hiệu quả các hoạt động sinh kế giúp chúng ta hiểu rõ được những phương
thức sinh kế của người dân có phù hợp với các điều kiện địa phương hay không.
Các hoạt động sinh kế đó có bền vững, phát triển lâu lài và ổn định.
- Nguồn sinh kế hay tài sản sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật
chất mà con người có được để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn
sinh kế được chia thành 5 loại chính: i) vốn nhân lực, ii) vốn tài chính, iii) vốn
vật chất, iv) vốn xã hội và v) vốn tự nhiên.
+ Nguồn vốn tự nhiên: gồm tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo
9


dựng sinh kế. Có nhiều nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm: Tài nguyên
thiên nhiên (nước, đất, sinh vật, khí hậu…); Các dịch vụ đem lại (dịch vụ cung
cấp, điều tiết, văn hóa và hỗ trợ).
+ Nguồn vốn tài chính: gồm các nguồn lực tài chính mà con người sử
dụng để đạt được mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm: Vốn tích trữ (tiền mặt,
tiết kiệm, vàng bạc, gia súc); Thu nhập thường xuyên (lương, tiền gửi về); Vốn

vay (tín dụng, ngân hàng).
+ Nguồn vốn vật chất: bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa người
sản xuất cần để phát triển sinh kế. Vốn vật chất bao gồm cả vốn thuộc sở hữu
cộng đồng, sở hữu hộ cá nhân.
+ Nguồn vốn xã hội: gồm các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để
theo đuổi mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên
nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh
phi truyền thống quan trọng. Vốn xã hội phát triển từ: Quan hệ tin cậy (họ
hàng); Thành viên của hội, tổ chức; Quan hệ tương tác (đồng nghiệp, bạn bè).
+ Nguồn vốn con người: là các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và
sức khỏe tạo thành những điều kiện giúp con người thực hiện các chiến lược
sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Vốn con người gồm: Số
lượng và chất lượng con người (lao động); Kỹ năng, kiến thức, khả năng làm
việc và sức khỏe để cho phép thực hiện các chiến lược sinh kế tạo ra kết quả
sinh kế.
Trong 5 nguồn vốn thì vốn con người là điều kiện cần thiết để sử dụng
bốn loại vốn còn lại. Tất cả các nguồn vốn đều quan trọng đối với việc cải thiện,
phát triển sinh kế, tuy nhiên tình trạng và vai trò mỗi loại nguồn vốn vào mỗi
thời điểm lại không giống nhau ở mỗi cộng đồng khác nhau. Để có cơ sở xác
định các mũi nhọn ưu tiên phát triển nguồn lực nhằm đạt được những kết quả
hiệu quả cao cần đánh giá hai khía cạnh. Thứ nhất, tầm quan trọng của các
nguồn lực; thứ hai, mức độ thiếu hụt nguồn vốn, các cản trở trong việc tiếp cận,
sử dụng và phát triển nguồn lực.
1.2. Mô hình sinh kế bền vững.
10


Mô hình sinh kế bền vững được coi là “bộ mặt” của cách tiếp cận sinh kế
bền vững DFID và là một công cụ phân tích trên thực tế có thể sử dụng để tiếp
cận sinh kế bền vững. Mô hình nhấn mạnh một số điểm quan trọng khi tiếp cận

sinh kế bền vững (tài sản-assets, tính dễ bị tổn thương - vulnerability, chính
sách/thể chế-policies/institutions và sự tương tác giữa các yếu tố này). Sử dụng
mô hình sinh kế bền vững là một cách thức tăng cường tính hiệu quả trong tiếp
cận sinh kế bền vững, chỉ ra các yếu tố cốt lõi liên quan chặt chẽ đến các vấn đề
của địa phương.
1.2.1. Khái niệm mô hình sinh kế và nội hàm.
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều mô hình hay điển hình
sinh kế bền vững theo hướng phát triển xanh. Theo đó mô hình sinh kế bền
vững của hộ nuôi trồng thủy sản được thiết kê, xây dựng dựa trên các yếu tố: lấy
cộng đồng làm trung tâm; sử dụng hiệu quả tài nguyên, vốn tự nhiên, hệ sinh
thái; góp phần tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người dân; dựa trên nền tảng
công nghệ, kỹ thuật; giảm phát thải nhằm điều chỉnh để thích ứng với quy luật
diễn biến của một (hoặc một số) trong những yếu tố khí hậu tác động mạnh mẽ
lên nó trong thực tại hay tương lai, và kết quả là sinh kế đó có thể đối phó, giảm
nhẹ và phục hồi, hay tận dụng được những lợi ích mà các biến động KT-XH và
thiên tai, BĐKH mang lại cho mô hình, để mô hình đạt hiệu quả kinh tế và phát
triển bền vững.
1.2.2. Các lý thuyết áp dụng.
Phát triển bền vững trên cả ba phương diện: phát triển bền vững về kinh
tế, phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững môi trường là xu thế
chung của các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, đồng thời là một đặc điểm
nổi bật của thế giới đương đại, phản ánh sự nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế
vì mục tiêu bảo đảm và nâng cao chất lượng sống của các thế hệ hiện tại và
tương lai.
Đối với nước ta, tình trạng ô nhiễm môi trường và những nguy cơ do biến
đổi khí hậu và nước biển dâng là những thách thức to lớn. Vì vậy, phát triển
kinh tế phải gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường; chủ động đối phó với
11



hiểm họa nước biển dâng; sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng,
phát triển kinh tế xanh là nội dung có tác động mạnh nhất đến phát triển bền
vững, phải được
thể hiện trong toàn bộ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như
trong từng lĩnh vực, ở từng địa phương, đơn vị.
Thực hiện có hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững đòi
hỏi phải tạo được sự chuyển biến có tính cách mạng, thấu suốt về nhận thức, đổi
mới mạnh mẽ về tư duy, quán triệt trong mọi chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
dự án và chương trình hành động; tổ chức thực hiện quyết liệt ở tất cả các
ngành, các cấp với sự đồng thuận tham gia của cả hệ thống chính trị, của cộng
đồng doanh nghiệp và mọi người dân trong cả nước.
Các quan niệm và lý thuyết phát triển bền vững chỉ mới được tiếp cận tại
Việt Nam từ thập niên 1980; tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng được
Chương trình nghị sự 21 riêng của mình. Từ đó, phát triển bền vững được xem
là tư tưởng chủ đạo định hướng các chính sách của Việt Nam. Cụ thể quyết định
số 153/2004/QĐ- TTg về “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam” đã được ban hành cùng với quyết định 1032/QĐ-TTg về việc thành lập
Hội đồng Phát triển bền vững Quốc gia vào tháng 9/2005. Về phương hướng
phát triển bền vững đã phê Thủ tướng Chính phủ duyệt Chiến lược Phát triển
bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Các định hướng ưu tiên nhằm phát triển bền vững trong giai đoạn 20112020 về kinh tế là duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; nâng cao chất lượng tăng trưởng, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang chiều sâu kết hợp hài hòa giữa
chiều rộng và chiều sâu, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các thành
tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức
cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Chiến lược nhấn mạnh vai
trò của chiến lược tăng trưởng xanh, đảm bảo phát triển nền kinh tế theo
hướng các bon thấp. Về tài nguyên môi trường, chiến lược đề ra mục tiêu chống
thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; bảo vệ môi trường nước
12



và sử dụng bền vững tài nguyên nước; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm,
bền vững tài nguyên khoáng sản; bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và
phát triển tài nguyên biển; bảo vệ và phát triển rừng.
Từ định hướng chung Phát triển bền vững trong chính sách phát triển của
Việt Nam các tác giả, nhà khoa học đưa ra các quan điểm như sau:
Các nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam và các tỉnh Nam Bộ
Vùng nông thôn thường là đối tượng hướng tới của các nghiên cứu phát
triển bền vững bởi tính dễ bị tổn thương do tác động của quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa. Theo Nguyễn Ngọc Ngoạn, phát triển nông nghiệp bền vững
là “cơ sở để bắt đầu thay đổi mô hình phát triển chung”, trong đó, ông đề cao
kiến thức bản địa, tôn trọng mục tiêu và quan niệm nông dân, kết hợp khoa học
xã hội và khoa học tự nhiên cùng với tri thức của người nông dân trong khám
phá công nghệ; đặc biệt ông quan tâm đến phát triển nông nghiệp hữu cơ.
Theo xu hướng đó, Dự án nghiên cứu ứng dụng phát triển khuôn khổ cho
sản xuất và marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam (2006-2009) do
Trung tâm Hỗ trợ Nông thôn, Nông dân thực hiện với sự tài trợ của Tổ
chức Phát triển nông nghiệp châu Á-Đan Mạch (ADDA) đã thành lập các
tổ nhóm nông dân sản xuất nông nghiệp hữu cơ nhằm thúc đẩy việc trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm trong cách thức sản xuất này. Kết quả thực hiện dự án cho
thấy tính đến thời điểm năm 2015, Hội Nông dân Việt Nam đã tổ chức nông
dân triển khai thử nghiệm phương pháp canh tác nông nghiệp hữu cơ trên rau ở
một số tỉnh miền Bắc. Tuy nhiên, nông nghiệp hữu cơ vẫn còn chậm phát triển
do trình độ, tay nghề của người sản xuất; do nhận thức, hiểu biết của xã hội còn
hạn chế; do Nhà nước chưa có cơ chế cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ phát triển.
Theo hướng tiếp cận phát triển bền vững dựa vào cộng đồng kết hợp với
nguyên tắc sinh thái, Phạm Thành Nghị và nhóm cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu “Giải pháp nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng ở nước ta trong
những năm tới” trong giai đoạn 2001-2003 tại 4 tỉnh (Bắc Giang, Hải Dương,

Thừa Thiên-Huế và Đồng Nai), bao gồm 16 cộng đồng. Kết quả nghiên
cứu đã cho thấy mối quan hệ khá chặt chẽ giữa mức độ ý thức sinh thái cộng
13


đồng và hoạt
động bảo vệ môi trường. Có thể nói hoạt động của chính quyền, của các tổ chức
đoàn thể, văn hóa và sự gắn kết cộng đồng có tác động lớn đến ý thức sinh
thái cộng đồng. Nhóm nghiên cứu cũng đưa ra nhận định, ở các cộng đồng
được đánh giá là môi trường có vấn đề, thường có đặc điểm coi trọng giá trị
kinh tế hơn môi trường. Phong trào bảo vệ môi trường do các cộng đồng phát
động không được duy trì thường xuyên và hiệu quả thấp.
Vấn đề giảm nghèo tại các khu vực nông thôn, miền núi cũng là một
trong các chủ đề nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam. Dựa trên quan
điểm sinh kế bền vững năm 2009, Chương trình Chia sẻ do tổ chức SIDA
điều phối đã thực hiện Nghiên cứu các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp
cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững với mục tiêu nâng cao
năng lực phát triển cộng đồng do Phạm Bảo Dương thực hiện, cụ thể trong vấn
đề tiếp cận các nguồn lực (nguồn sinh kế) cho mục tiêu phát triển kinh tế, xóa
đói, giảm nghèo và cuối cùng là phát triển bền vững với một số nghiên cứu điển
hình ở 3 tỉnh là Yên Bái, Hà Giang, Quảng Trị. Vai trò của cộng đồng trong
phát triển bền vững cũng được nhấn mạnh trong lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt
là nâng cao năng lực của cộng đồng trong việc ứng phó với các tác nhân tiêu
cực từ môi trường bên ngoài, đặc biệt là các cộng đồng dễ bị tổn thương.
Nhận thấy các nghiên cứu phát triển bền vững thường có ưu tiên theo
hướng tiếp cận

môi trường nhiều hơn, Michael Hibbard và Chin Chun

Tang đã áp dụng phương pháp nghiên cứu dựa vào con người và hướng tiếp cận

xã hội trong nghiên cứu phát triển bền vững tại Việt Nam và thực hiện một
nghiên cứu trường hợp quản lý rừng ngập mặn ở miền Nam Việt Nam dưới góc
nhìn của xã hội. Trong bài viết “Sustainable Community Development: A Social
Approach from Vietnam” (2004), các tác giả tập trung phân tích các nỗ lực của
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO) và cộng đồng dân cư, đồng thời
cũng nhấn mạnh vai trò đóng góp vào phát triển bền vững của người phụ nữ
trong cộng đồng.
- Quan điểm phát triển dựa trên hệ sinh thái
14


Nhóm các nhà khoa học ở Viện Kinh tế sinh thái là tổ chức tiên phong ở
Việt Nam nghiên cứu về các mô hình sinh kế bền vững dựa vào cộng đồng lấy
hệ sinh thái làm trung tâm, mà điển hình là mô hình làng kinh tế sinh thái. Mô
hình kinh tế-sinh thái ở Việt Nam bắt đầu được triển khai từ năm 1993 bởi Viện
Kinh tế Sinh. Tính đến năm 2011, Viện đã triển khai xây dựng 15 mô hình,
ngoài ra còn một số các đơn vị khác cũng tiến hành xây dựng và phát triển mô
hình này như:
Trường đại học Cần Thơ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.. các
mô hình làng kinh tế sinh thái được xây dựng trên ba khu vực có hệ sinh thái dễ
bị tổn thương ở Việt Nam: (i) khu vực sinh thái vùng cát ven biển; (ii) khu vực
sinh thái vùng gò đồi, và vùng núi cao; iii) khu vực hệ sinh thái đất ngập nước.
Theo Viện Kinh tế sinh thái thì “làng sinh thái là hệ sinh thái với không
gian sinh sống của một cộng đồng nơi mà chức năng của hệ sinh thái ở đó được
tối đa hóa để hỗ trợ các hoạt động sản xuất và xã hội trong một phương thức bền
vững mà không phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên. Con người đóng vai trò trung tâm
trong điều chỉ mối quan hệ giữa các nhân tố trong hệ sinh thái để tối ưu hóa sử
dụng các nguồn tài nguyên có thể, hướng đến một xã hội phát triển bền vững ở
khía cạnh môi trường và xã hội ở cấp độ địa phương”. Bản chất của Mô hình
sinh thái chính là sự kết hợp hài hòa giữa các điều kiện tự nhiên như: điều kiện

về đất đai, khí hậu, địa hình, nguồn tài nguyên thiên nhiên,.. với các kiến thức
cơ bản về tổ chức không gian sống, không gia làm việc hài hòa với thiên nhiên,
phát huy các giá trị truyền thống, các kiến thức hiện đại trong đời sống và sản
xuất. Thông qua đó sẽ góp phần nâng cao thu nhập và đời sống người dân, giảm
thiểu các tổn thất và mất mát về tài nguyên và ô nhiễm môi trường, bảo tồn và
phát huy văn hóa, giảm thiểu các tác động bất lợi của tự nhiên đến con người.
Các Mô hình kinh tế- sinh thái được xây dựng đã đem lại những thành
công và giá trị nhất định cho các cộng đồng, địa phương nơi được thí điểm triển
khai mô hình. Cụ thể, (i) những mô hình kinh tế hay kinh tế sinh thái đều nhấn
mạnh mối quan hệ ràng buộc giữa kinh tế và môi trường. Muốn phát triển kinh
tế nông, lâm nghiệp thì phải cải tạo môi trường sinh thái, tạo điều kiện thuận lợi
15


cho cây trồng, vật nuôi phát triển thì hoạt động kinh tế mới đạt hiệu quả. Đồng
thời trong quá trình khai thác tiềm năng tự nhiên để phát triển kinh tế thì phải
quan tâm đúng mức để
bảo vệ môi trường, không làm suy kiệt nguồn tài nguyên, áp dụng các biện pháp
phục hồi tiềm năng thiên nhiên; (ii) tuy còn nhiều hạn chế và còn ở mức độ
thấp, nhưng các mô hình đã hướng tới việc tạo ra hàng hóa để trao đổi, góp phần
đảm bảo an ninh lương thực; (iii) ở các mức độ khác nhau các mô hình đã thể
hiện tính cấp thiết của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho thích hợp
với điều kiện sinh thái để đem lại hiệu quả kinh tế. Các mô hình đã khẳng định
được một số phương thức canh tác thích hợp; (iv) đã góp phần giảm thiểu rủi ro
thông qua việc xây dựng các không gian sống và các hoạt động kinh tế-xã hội
phù hợp với đặc tính tự nhiên của mỗi vùng.
1.3. Các tiêu chí đánh giá mô hình sinh kế bền vững
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, nhiều việc cùng một lúc phải
thực hiện, từ sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, xóa đói
giảm nghèo, đầu tư cho bảo tồn và phát triển, giảm thiểu phát thải nhà kính đến

sự nỗ lực của toàn xã hội, không chỉ các tổ chức chính quyền mà còn cả người
dân và doanh nghiệp cũng phải nhận thức đầy đủ và thực hiện. Có thể phải sử
dụng rất nhiều tiêu chí để đánh giá mô hình sinh kế bền vững như sau:
- Bền vững về kinh tế: được đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu
nhập nâng cao đời sống của người nhân.
- Bền vững về mặt xã hội: được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như: tạo
thêm việc làm, giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện phúc lợi.
- Bền vững về môi trường: được đánh giá thông qua việc sử dụng bền
vững hơn các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên đất, nước, rừng, thủy sản, đa dạng
sinh học…), không gây hủy hoại môi trường (như ô nhiễm môi trường, suy
thoái môi trường) và có khả năng thích ứng trước những tổn thương và cú sốc từ
bên ngoài.
- Bền vững về thể chế: được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như hệ
16


thống pháp luật được xây dựng đầy đủ và đồng bộ, qui trình hoạch định chính
sách có sự tham gia của người dân, các cơ quan/tổ chức ở khu vực công cộng và
khu vực tư hoạt động có hiệu quả; từ đó tạo ra một môi trường thuận lợi về thể
chế và chính sách các sinh kế được cải thiện một cách liên tục theo thời gian.
Tiêu chí về khả năng nhân rộng: có tính đại diện, được chấp nhận và sự
hỗ trợ của cộng đồng. Các kết quả của mô hình được áp dụng có những tác động
tích cực rõ rệt đến cộng đồng; góp phần giải quyết được những khó khăn mà
cộng đồng gặp phải, có sự tham gia tích cực của cộng đồng vào toàn bộ chu
trình từ giai đoạn thiết kế đến triển khai và giám sát đánh giá.
Trong nghiên cứu và phát triển nông thôn và giảm nghèo trong hai thập
niên qua, vấn đề sinh kế và sinh kế bền vững đã trở thành mục tiêu phân tích ở
cả cấp độ vĩ mô và vi mô, theo ba hướng tiếp cận chính, đó là cách tiếp cận
đồng đại, các tiếp cận lịch đại và những tiếp cận hướng tới tương lai (Murray,
2002). Trong đó, khung sinh kế bền vững được coi là một cách tiếp cận toàn

diện về các vấn đề phát triển thông qua việc thảo luận về sinh kế của con người
và đói nghèo trong bối cảnh khác nhau. Về mặt khái niệm, các tiếp cận này có
nguồn gốc từ các nghiên cứu phát triển liên quan đến đói nghèo và giảm nghèo,
nổi bật nhất là các nhà phân tích Amartya Sen, Robert Chambert và một số học
giả khác. Nhấn mạnh đến hiệu quả của các hoạt động phát triển, các tiếp cận bền
vững (sustainable livehood approaches) là kết quả tranh luận giữa các thành
viên nghiên cứu và thực hành phát triển về phát triển nông thôn. Trong đó,
khung phân tích sinh kế bền vững do Bộ phát triển Quốc tế Anh (Departmen for
International Development – DFID) thúc đẩy [Carney (ed.), 1998] được các học
giả và các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi (Bebbington, 1999; Neefjes;
Ellis, 2000).
1.4. Kinh nghiệm về phát triển các mô hình sinh kế bền vững hộ nuôi
trồng thủy sản
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở một số
địa phương.
- Huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
17


Hiệu quả mô hình nuôi xen canh thủy sản nước ngọt với mặn lợ tại hộ
anh Phạm Văn Chương, xóm 13, xã Xuân Hòa (Xuân Trường) có diện tích 1,2
ha ao nuôi tôm thẻ chân trắng xen canh với cá trắm đen. Năm 2016, anh là một
trong những hộ thí điểm thực hiện mô hình này. Năm đầu tiên thực hiện mô
hình, hộ anh Chương thu hoạch được trên 3 tấn tôm thẻ chân trắng, hơn 3 tấn cá
trắm đen; thu lãi trên 300 triệu đồng.
“Nuôi xen canh tôm thẻ chân trắng với cá trắm đen rất có lợi. Cả
tôm và cá đều phát triển tốt, không xảy ra dịch bệnh, môi trường nước trong
hơn. Khi nuôi xen canh, 2 đối tượng này sẽ hỗ trợ nhau rất tốt vì nếu tôm bị dịch
bệnh thì cá sẽ tiêu diệt con tôm bệnh giúp không làm dịch bệnh lây lan. Ngoài
ra, thức ăn thừa của tôm và phân tôm cũng sẽ được cá dọn sạch giúp bảo đảm

môi trường nước. Mật độ nuôi mỗi đối tượng đều giảm xuống giúp cả tôm và cá
nhanh lớn hơn và giảm chi phí sản xuất”. ( Nguồn số liệu Trung tâm khuyến
nông tỉnh Nam Định năm 2016),
- Dự án nuôi ghép với nhiều đối tượng nuôi tại Huyện Hoằng Hóa, Thanh
Hóa được thực hiện nhóm nghiên cứu Tưởng Phi Lai, Đinh Xuân Lập “Trung
tâm Hợp tác Quốc tế Nuôi trồng và Khai thác thủy sản bền vững (ICAFIS) năm
2011-2012”. Nuôi xen ghép là hình thức nuôi nhiều đối tượng trong một ao nuôi
để tận dụng tháp năng lượng trong ao nuôi, sử dụng hiệu quả hơn nguồn thức ăn
có sẵn trong ao nuôi ở các tầng nước khác nhau, và ăn các loài thức ăn khác
nhau có tập tính sống khác nhau, và nền đáy ao. Do các loài thủy sản khác nhau
có tập tính sống khác nhau, sống các tầng nước khác nhau, và ăn các loại thức
ăn khác nhau nên việc nuôi ghép có khả năng sử dụng hiệu quả năng suất sinh
học của ao nuôi và như vậy sẽ làm tăng sinh khối sản phẩm nuôi trên 1 đơn vị
diện tích ao nuôi.
Nuôi xen ghép giúp thích ứng tốt hơn với thời tiết và môi trường vì đa
dạng loài nuôi, đồng nghĩa với an toàn hơn khi các yếu tố môi trường thay đổi,
mỗi loài có một ngưỡng khác nhau nên hạn chế nguy cơ mất trắng (ví dụ nắng
quá, mưa quá có thể tôm sú bị chết nhưng cá đối, tôm rảo khả năng tốt hơn;
nhưng nếu thuận lợi thì lợi nhuận tôm sú rất cao).
18


Nuôi xen ghép còn giúp hạn chế bệnh dịch thủy sản thông qua quan hệ
địch hại-con mồi; Nuôi xen ghép giúp đa dạng hóa nguồn thu và tăng lợi nhuận
cho người dân.
- Mô hình nuôi xen ghép giữa tôm sú và cá Đối, tôm Rảo, Cua xanh,
Rong câu
So sánh Mô hình nuôi xen ghép với các Mô hình thông thường của người
dân xã Hoằng Châu chủ yếu theo phương thức quả canh (hầu như chỉ thả giống
và bảo vệ, không cho ăn) của các hộ dân phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên trong

khi các yếu tố thời tiết, khí hậu ngày càng diễn biến bất lợi. Trong bối cảnh đó,
Mô hình nuôi xen ghép thử nghiệm việc cho thêm thức ăn bổ sung là thức ăn
công nghiệp và thức ăn tươi sống có kiểm soát để nâng cao khả năng chủ động
của hệ thống nuôi, làm tăng khả năng chống chịu của vật nuôi đối với các diễn
biến bất lợi của thời tiết, môi trường. Kết quả cho thấy năng suất, tăng trưởng và
hiệu quả của các ao nuôi này cao hơn đáng kể so với các ao nuôi không hoặc ít
cho thức ăn bổ sung.
- Mô hình nuôi xen ghép đã giúp người dân NTTS tại Cồn Trường,
Hoằng Châu thích ứng được một số yếu tố thời tiết tại địa phương như: chống
chịu được rét đậm, rét hại, nắng nóng kéo dài. Mang lại hiệu quả kinh tế bước
đầu cho người dân (giảm dịch bệnh, tăng năng suất, giảm tỷ lệ chết, giá bán cao
hơn..); (tại xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa)
Bảng 1.1. So sánh hiệu quả mô hình nuôi xen ghép với
mô hình thông thường năm 2012

TT
1
2
3

4

Chỉ tiêu
Quy mô thực hiện
Số hộ tham gia
Tỷ lệ sống
+ Tôm sú
+ Cua xanh
Cỡ thu hoạch
+ Tôm sú

19

Đơn vị tính

Mô hình
nuôi xen
ghép

Mô hình
nuôi thông
thường

Ha
Hộ

19,4
6

284,5
130

%
%

50
50

35
40


Kg/con

0,025

0,025


×