Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của các hộ nuôi trồng thủy sản huyện lộc ha, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


TRẦN QUỐC TUẤN



NGHIÊN CỨU NHU CẦU BẢO HIỂM CỦA CÁC HỘ NUÔI
TRỒNG THUỶ SẢN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG




HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị
nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày10 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn


Trần Quốc Tuấn



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
iii


LỜI CẢM ƠN

ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn ñến Ban Giám hiệu trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Sau ðại học, Khoa Kinh tế Nông nghiệp

& PTNT, Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường ñã tạo mọi ñiều kiện cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS-TS. Nguyễn Văn
Song, người thầy ñã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực Huyện uỷ, lãnh ñạo UBND, Phòng
Tài chính-Kế hoạch, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên, Phòng Nông nghiệp
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh; các hộ dân, HTX nuôi Thuỷ Sản tại khu vực
nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ vô tư, cung cấp số liệu, tư liệu khách
quan ñể giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày10 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn


Trần Quốc Tuấn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
iv


MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
Danh mục ñồ thị ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của ñề tài 5
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 30
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 44
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 53
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61
4.1 Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản của huyện Lộc Hà 61
4.1.1 Thực trạng phân bố vùng nuôi trồng thuỷ sản huyện Lộc Hà 61
4.1.2 Tổng hợp sản lượng sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng và ñánh bắt
trên ñịa bàn huyện. 63
4.2 Thực trạng bảo hiểm rủi ro trong nuôi trồng thuỷ sản huyện Lộc Hà 66
4.2.1 Thực trạng khắc phục rủi ro do thiên tai bảo, lũ 66
4.2.2 Thực trạng nguồn quỹ tăng trưởng và dự phòng rủi ro. 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
v


4.2.3 Thực trạng sử dụng quỹ phòng chống thiên tai 70
4.2.4 Thực trạng bảo hiểm từ nguồn vốn vay 71
4.3 Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm trong nuôi trồng thuỷ sản huyện
Lộc Hà 72
4.3.1 Khảo sát thời gian sử dụng ñất của các hộ nuôi trồng thuỷ sản. 72

4.3.2 Phương pháp thanh toán bảo hiểm chỉ số do rủi ro thời tiết. 73
4.3.3 Phân tích yếu tố khác biệt của hai nhóm hộ sẵn lòng mua bảo
hiểm và không có nhu cầu bảo hiểm 76
4.3.4 Phân tích nhu cầu tham gia bảo hiểm của các hộ nuôi trồng thuỷ sản 80
4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới ra quyết ñịnh sẵn lòng mua
bảo hiểm. 91
4.4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng dựa trên nhận thức về tầm
quan trọng 91
4.4.2 Xác ñịnh nhân tố chính ảnh hưởng tới ra quyết ñịnh sẵn lòng
mua bảo hiểm. 103
4.5 Một số giải pháp chủ yếu nhằm ñáp ứng nhu cầu bảo hiểm trong
nuôi trồng thuỷ sản của huyện 106
4.5.1 Một số giải pháp ngắn hạn 106
4.5.2 Một số giải pháp dài hạn 107
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110
5.1 Kết luận 110
5.2 Một số kiến nghị 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 114

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AGRIBANK Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
BHNN Bảo hiểm nông nghiệp
CN-XD Công nghiệp-Xây dựng
CVM Phương pháp tạo dựng thị trường (Contingent

valuation Method)
DN Doanh nghiệp
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
KCNCBH Không có nhu cầu bảo hiểm
KDBH Kinh doanh bảo hiểm

MDR Tổng giá trị chênh lệch tương ñối
(Final Maximum
Relative Difference)

NNNT Nông nghiệp nông thôn

NN-LN-DN-TS Nông, Lâm, Diêm nghiệp, Thuỷ Sản
SLMBH Sẵn lòng mua bảo hiểm
TM-DV Thương mại-Dịch vụ
WTP Mức sẵn lòng chi trả (Willingness to pay)


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
vii


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1: Thời gian sử dụng ñất 72

4.2: Mức thanh toán bảo hiểm nuôi tôm theo chỉ số (nghìn ñồng) 74


4.3: Mức thanh toán bảo hiểm nuôi cá theo chỉ số (nghìn ñồng) 75

4.4: Nhu cầu bảo hiểm theo ñộ tuổi 77

4.5: Nhu cầu bảo hiểm theo trình ñộ học vấn 78

4.6: Nhu cầu bảo hiểm theo lao ñộng chính 80

4.7: Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi tôm quy mô nhỏ (Diện tích
<2ha) 81

4.8: Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi cá quy mô nhỏ (Diện tích
<2ha) 82

4.9: Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi tôm quy mô vừa (Diện tích 2-
3,5ha) 83

4.10: Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi cá quy mô vừa (Diện tích 2ha-
3,5ha) 83

4.11: Mức sẵn lòng chi trả của hộ tôm quy mô lớn (Diện tích >3,5ha) 85

4.12: Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi cá quy mô vừa (Diện tích
>3,5ha) 86

4.13: Tổng hợp mức sẵn lòng chi trả của 90 hộ tôm và cá 88

4.14: Nhân tố nguồn vốn sử dụng 92

4.15: Nhân tố vùng nuôi trồng 93


4.16: Nhân tố con giống 94

4.17: Nhân tố lao ñộng chính trong gia ñình 95

4.18: Nhân tố vốn ñầu tư BQ/ha 96

4.19: Nhân tố doanh thu BQ/ha 97

4.20: Nhân tố rủi ro 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
viii


4.21: Nhân tố diện tích nuôi 99

4.22: Nhân tố nguồn thu nhập từ nuôi thuỷ sản 100

4.23: Nhân tố kinh nghiệm nuôi 101

4.24: Nhân tố thị trường tiêu thụ 101

4.25: Nhân tố cơ sở hạ tầng 102

4.26: Ảnh hưởng của nhóm nhân tố ñến người dân trong việc ra quyết
ñịnh sẵn lòng mua bảo hiểm. 103


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........

ix


DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên ñồ thị Trang
2.1. Lựa chọn giữa thu nhập chắc chắn và rủi ro 8

2.2. Những người có thái ñộ khác nhau với rủi ro có sự lựa chọn
khác nhau về bảo hiểm 9

2.3. ðường cầu 25

2.4. ðường cầu dịch chuyển 28

2.5 Phân phối lượng mưa Tháng 8 ở Andhra Pradesh 32

2.6 Hàm tổn thất cho ngành bảo hiểm vụ mùa của Mỹ 34

3.1. Cơ cấu lao ñộng trong các ngành năm 2009 47

3.2. Giá trị sản xuất của cac ngành Năm 2008, năm 2009 47

3.3. Cơ cấu GTSX các ngành NN-LN-TS năm 2009 50

4.1. Diện tích nuôi trồng năm 2008 và năm 2009 61

4.2. Cơ cấu diện tích nuôi trồng năm 2009 62

4.3. Sản lượng sản phẩm nuôi trồng năm 2008 - 2009 64


4.4. Cơ cấu Sản lượng sản phẩm nuôi trồng năm 2009 65

4.5. Cơ cấu hỗ trợ mua giống SX khắc phục thiệt hại do bảo, lũ gây
ra năm 2009 67

4.6 Thời gian sử dụng ñất 72

4.7: Mức thanh toán bảo hiểm 75

4.8. Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi tôm quy mô nhỏ 82

4.9. Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi cá quy mô nhỏ 82

4.10. Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi tôm quy mô vừa 84

4.11. Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi cá quy mô vừa 84

4.12. Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi tôm quy mô lớn 86

4.13. Mức sẵn lòng chi trả của hộ nuôi tôm quy mô lớn 86

4.14. ðiểm cầu phản ánh mức sẵn lòng của các hộ 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Hà Tĩnh là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía Bắc trung bộ sau khi

tách tỉnh vào năm 1993, Hà Tĩnh gồm 10 huyện, thị với số dân 1.291.304
người, diện tích tự nhiên 602.649,64 ha ñất ñai cằn cổi, phèn, nhiễm nặn
không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp ñặc biệt là sản xuất lúa, lúa sản
xuất chủ yếu là ñể ñảm bảo tự cung, tự cấp. Nhưng bù lại Hà Tĩnh có diện
tích chạy dài theo bờ biển, trình ñộ dân trí cao so với trung bình cả nước. ðể
phát triển kinh tế nhanh tỉnh Hà Tĩnh ñã có nhiều chính sách như: thu hút
nhân tài, thu hút ñầu tư...ðặc biệt là chính sách quy hoạch lại vùng miền phát
triển kinh tế, các khu công nghiệp mới, sản xuất hàng hoá nông nghiệp và
chính sách phát triển vùng ñệm phù hợp nhằm hỗ trợ cho phát triển ñô thị.
Chính vì vậy, ñược sự nhất trí của Chính phủ, tỉnh Hà Tĩnh ñã tiến hành tách
lập thêm một huyện mới [12 ].

Mô hình không gian tổng thể khu trung tâm thị trấn Lộc Hà
Nguồn: Phòng Công thương huyện Lộc Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
2


Huyện Lộc Hà ñược thành lập theo Nghị ñịnh 20/2007/Nð-CP, ngày
07 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ trên cơ sở một phần diện tích của hai
huyện Thạch Hà và huyện Can Lộc. Khu vực này nguyên là khu vực xa trung
tâm chính trị, ñời sống còn khó khăn, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp thuần tuý như: sản xuất lúa, hoa màu và nuôi trồng, ñánh bắt thuỷ sản.
Nhưng ở ñây chứa ñựng nhiều cơ hội và tiềm năng ñể phát triển kinh tế nếu
biết cách khai thác, ñặc biệt là dựa vào khai thác du lịch bãi biển và các dịch
vụ kèm theo. Huyện mới Lộc Hà ñược thành lập với diện tích tự nhiên
11.830,85 ha, gồm 13 xã, có dân số 87.610 người [12] . Lộc Hà là một trong
những huyện nghèo của tỉnh số hộ nghèo năm 2008 là 6.192 hộ so với tổng số
hộ trên toàn huyện 20.551 hộ, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 30%, kinh tế chậm phát
triển, nguồn thu ngân sách còn quá thấp [5]. Một trong những nguyên nhân

chính làm ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Lộc Hà là
chưa khai thác ñược ñiều kiện tài nguyên thiên nhiên sẵn có, sản xuất măn
mún không hiêụ quả, sản phẩm chất lượng không cao, thị trường chưa phát
triển ñặc biệt là chưa tập trung vào sản phẩm lợi thế mang tính cạnh tranh.
Trước tình trạng ñó, sau khi huyện ñược thành lập ñã xác ñịnh lợi thế sản xuất
chính là tập trung quy hoạch ưu tiên cho phát triển nghề nuôi Thuỷ Sản chất
lượng cao, tạo thành hàng hoá lớn mang tính bền vững nhằm thúc ñẩy sự phát
triển kinh tế của toàn huyện. Hiện nay sản xuất nông nghiệp nói chung và
nghề nuôi thuỷ sản nói riêng ñang gặp rất nhiều khó khăn vì thiên tai, dịch
bệnh, giá cả...khó lường. Nhưng ñây là mũi nhọn, ưu tiên cho lợi thế phát
triển của huyện Lộc Hà như trong nghị quyết ðại hội ðảng bộ huyện lần thứ
nhất củng ñã chỉ ra phát triển nuôi thuỷ sản là mũi nhọn, ưu tiên hàng ñầu,
chính là lợi thế của huyện và là ñộng lực thúc ñẩy cho sự phát triển kinh tế
của huyện nhà. ðể nghề nuôi thuỷ sản phát triển mang tính bền vững và
nguồn thu nhập chính của huyện, phải làm sao cho người dân, doanh nghiệp
yên tâm mạnh dạn ñầu tư nuôi thuỷ sản, họ cần ñược sự ñảm bảo về tài sản
của mình trước những rủi ro có thể xẩy ra. ðây chính là xu hướng tất yếu của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
3


phát triển kinh tế thị trường mang tính bền vững ngày càng hội nhập sâu rộng,
người sản xuất cần có ñược sự an toàn về phần tài sản của chính họ bỏ ra.
Với bối cảnh ñó, nghiên cứu của chúng tôi là một trong những nghiên
cứu nhằm nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm trong nuôi trồng thuỷ sản từ ñó ñề
xuất những giải pháp cụ thể ñể hỗ trợ cho sự phát triển ổn ñịnh, bền vững cho
nghề nuôi trồng thuỷ sản Lộc Hà.
Câu hỏi ñặt ra cần giải quyết:
+ Bảo hiểm là gì?
+ Rủi ro là gì ? Phương thức xử lý rủi ro

+ Tại sao phải nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm do thời tiết và dịch bệnh trong
nuôi trồng thuỷ sản huyện Lộc Hà? Bao gồm những nội dung nào? Vấn ñề
này hiện ñang gặp phải những khó khăn và thuận lợi gì?
+ Hiện nay nhu cầu về bảo hiểm thời tiết và dịch bệnh trong nuôi trồng
thuỷ sản huyện Lộc Hà như thế nào?
Nhận thức ñược một cách sâu sắc vai trò, lợi ích to lớn do bảo hiểm mang
lại, cùng với việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước ñi trước, kết hợp với
ñiều kiện thực tế của huyện và ñể giải quyết thoả ñáng những câu hỏi trên
chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm
của các hộ nuôi trồng thuỷ sản huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác ñịnh nhu cầu tham gia thị trường bảo hiểm trong nuôi trồng thuỷ
sản của các hộ nông dân huyện Lộc Hà, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm
ñáp ứng nhu cầu tham gia thị trường bảo hiểm của các hộ dân nuôi thuỷ sản
trên ñịa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu bảo hiểm
trong nuôi trồng thuỷ sản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
4


- ðánh giá thực trạng và sự ổn ñịnh trong ngành nuôi trồng thuỷ sản
trên ñịa bàn huyện.
- Xác ñịnh nhu cầu tham gia bảo hiểm do thời tiết và dịch bệnh của các
hộ nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Lộc Hà.
- Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới hộ nuôi trồng thuỷ sản trong việc ra
quyết ñịnh sẵn lòng chi trả cho nhu cầu bảo hiểm.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm ñáp ứng nhu cầu tham gia bảo

hiểm trong nghề nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Lộc Hà.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
* Nghiên cứu các vấn ñề kinh tế liên quan ñến phát triển ổn ñịnh của
ngành nuôi thuỷ sản và nhu cầu bảo hiểm của các hộ nuôi thuỷ sản trên ñịa
bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
* Nghiên cứu các hộ nuôi thuỷ sản, cán bộ ñịa phương, cán bộ quản lý
huyện Lộc Hà.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu, báo cáo từ năm 2007 ñến nay.
Số liệu sơ cấp: Thu thập tình hình của các hộ, DN, HTX...nuôi trồng
thuỷ sản năm 2009 và dự báo số liệu ñến năm 2010.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
ðịa bàn huyện Lộc Hà, trong ñó tập trung nghiên cứu tình hình nuôi
trồng Thuỷ sản và nhu cầu tham gia bảo hiểm trong nuôi trồng tại 4 xã trọng
ñiểm của huyện Lộc Hà như: Thạch Bằng, Thạch Châu, Mai Phụ, Hộ ðộ.
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm về rủi ro do thời tiết và dịch
bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản: cụ thể là loài thuỷ sản tôm và cá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
5


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của ñề tài
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm
Tại sao phải mua bảo hiểm:

Bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro. Mua bảo hiểm thực chất là
mua sự an tâm, là ñổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng xảy ra thiệt hại
bằng sự chắc chắn thông qua việc bù ñắp bằng tài chính.
Vậy Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít
người cho cả cộng ñồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng
cách mỗi người trong cộng ñồng góp một số tiền nhất ñịnh vào một quỹ
chung và từ quỹ chung ñó bù ñắp thiệt hại cho thành viên trong cộng ñồng
không may bị thiệt hại do rủi ro ñó gây ra [13].
2.1.1.2 Hợp ñồng bảo hiểm
Hợp ñồng bảo hiểm là gì, có bao nhiêu loại hợp ñồng bảo hiểm:
Hợp ñồng bảo hiểm là căn cứ quan trọng quy ñịnh quyền và nghĩa vụ
của DNBH và người tham gia bảo hiểm theo thỏa thuận của 02 bên. ðiều 12,
khoản 1-2 Luật KDBH quy ñịnh:
1. Hợp ñồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm, theo ñó bên mua bảo hiểm phải ñóng phí bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người ñược bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Các loại hợp ñồng bảo hiểm bao gồm:
- Hợp ñồng bảo hiểm con người;
- Hợp ñồng bảo hiểm tài sản;
- Hợp ñồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
6


Mỗi loại hợp ñồng trên có ñối tượng bảo hiểm và kỹ thuật nghiệp vụ
khác nhau. Việc chia ra làm 3 loại hợp ñồng bảo hiểm phi nhân thọ nói trên
nhằm có biện pháp quản lý phù hợp hơn.
3. Tổ chức, quản lý bảo hiểm nông nghiệp
Hệ thống tổ chức:

- Chính phủ phê duyệt và quy ñịnh hệ thống tổ chức thực hiện chính
sách bảo hiểm nông nghiệp thống nhất.
- Doanh nghiệp, tổ chức tài chính kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp tổ
chức thực hiện theo quy ñịnh tại ðiều lệ này.
- Cơ quan ñứng ra giám ñịnh thiệt hại cho nông dân, Một là, bản báo
cáo thống kê thiệt hại tại từng huyện do các cục thống kê ñưa ra, hai là phân
tích từ hệ thống viễn thám vệ tinh ñịa tĩnh và các biện pháp kỷ thuật khác.
Quản lý nhà nước về bảo hiểm nông nghiệp:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm nông nghiệp trên
phạm vi cả nước.
- Chính phủ giao Bộ nông nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo hiểm nông nghiệp nội dung sau:
+ Chủ trì, phối hợp xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm nông
nghiệp trình cấp trên ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
+ Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các quy ñịnh, tiêu chuẩn về
chuyên môn kỹ thuật ñối với các Doanh nghiệp, tổ chức tài chính kinh doanh
bảo hiểm.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vướng mắc trong việc
thực hiện các quy ñịnh của pháp luật về bảo hiểm nông nghiệp nhằm bảo ñảm
quyền và trách nhiệm của người dân tham gia bảo nông nghiệp.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
7


thành phố với các nội dung:
+ Chỉ ñạo cấp huyện xã, Phối hợp với ñơn vị kinh doanh và tổ chức
triển khai chính sách về bảo hiểm nông nghiệp trên ñịa bàn.
+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy ñịnh của pháp luật về bảo

hiểm nông nghiệp và giải quyết các vướng mắc liên quan ñến việc ñền bù cho
người dân bị thiệt hại trên ñịa huyện, thị.
2.1.1.3 Sự lựa chọn bảo hiểm
Trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng tạo ra sự ña
dạng về sản phẩm, chất lượng ñược nâng cao, thu nhập của người dân ngày
càng ñược cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình ñó cũng xẩy ra nhiều rủi ro
nhất là trong sản xuất nuôi trồng thuỷ sản. Vì vậy bảo hiểm là sự lựa chọn cho
những người nghét rủi ro sẵn sàng từ bỏ bớt thu nhập ñể tránh rủi ro. Nếu
tổng chi phí bảo hiểm bằng thiệt hại kỳ vọng thì họ sẵn sàng mua ñủ số bảo
hiểm ñể ñền bù mọi thiệt hại tài chính mà họ có thể phải chịu. Sử dụng hàm
lợi ích cận biên giảm dần ñể giải thích bản chất của sự lựa chọn mà một cá
nhân thực hiện trong tình huống rủi ro. Giả sử vào cuối thời kỳ cá nhân này có
thể nhận ñược mức thu nhập I
0
hoặc I
1
với xác suất 50-50, thì giá trị kỳ vọng
của thu nhập của cá nhân này là I
2
= 1/2I
0
+1/2I
1
nhưng mức thu nhập không
mang tính chất quyết ñịnh, tính quyết ñịnh chính là lợi ích. Lợi ích kỳ vọng
của tình huống này là EU=1/2U(I
0
) + 1/2U(I
1
). Do ñó phải lựa chọn một trong

hai phương án thu nhập: nhận I
0
hoặc I
1
với xác suất 50-50 và I
2
chắc chắn, I
2

nằm giữa hai mức I
0
hoặc I
1
, thu nhập của hai mức hai phương án này là như
nhau, nhưng ích lợi kỳ vọng là khác nhau. Ích lợi kỳ vọng của phương án
chắc chắn là U
2
lớn hơn ích lợi của phương án rủi ro là U(I
3
) = 1/2U(I
0
) +
1/2U(I
1
). Như vậy thặng dư tiêu dùng ñạt ñược khi lựa chọn phương án chắc
chắn là I
2
-I
3
.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
8



Ích lợi
U
3
U
2
U(I
3
) = 1/2U(I
0
) + 1/2U(I
1
)
I
2
= 1/2I
0
+1/2I
1
U
1




0 I

0
I
3
I
2
I
1
Thu nhập
ðồ thị 2.1. Lựa chọn giữa thu nhập chắc chắn và rủi ro

Khi một cá nhân có thể mua bảo hiểm ñể tránh rủi ro và họ rẵn ràng trả
một khoản chi phí bảo hiểm nào ñó ñể ñảm bảo ñược thanh toán toàn bộ thiệt
hại xẩy ra trong thời kỳ ñó. Lúc này họ sẽ giảm ñi một khoản thu nhập cho chi
phí bảo hiểm ban ñầu nhưng cuối kỳ họ sẽ ñược bảo ñảm về mức thu nhập
của mình. Ích lợi của phương án này là ích lợi của (I
1
-phí bảo hiểm) chắc
chắn, chính họ ñã lựa chọn giữa phương án chắc chắn và không chắc chắn.
Trong ñồ thị 2.1 chừng nào phí bảo hiểm còn nhỏ hơn I
1
-I
3
thì họ sẽ
thích mua bảo hiểm hơn. I
3
là mức thu nhập, nếu chắc chắn ñem lại ích lợi
như mức thu nhập I
0
hoặc I
1

với xác suất 50-50.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
9


Ích lợi
U
1

U(I
3
) =
1/2U(I
0
) + U(I
1
)


U
2

U
0

0 I
0
I
2

I
3
I
1
TN

( a )
Ích lợi
U
1


U(I
3
) =
1/2U(I
0
) + U(I
1
)

U
2

U
0



( b )

ðồ thị 2.2. Những người có thái ñộ khác nhau với rủi ro
có sự lựa chọn khác nhau về bảo hiểm

Bỏ qua chi phí quản lý, lượng tối ña mà người mua sẽ trả ñể mua bảo
hiểm lớn hơn lượng tối thiểu mà nhà bảo hiểm sẽ chấp nhận cung cấp bảo
hiểm. Phí mua bảo hiểm hoà vốn. Như vậy nếu bỏ qua chi phí quản lý nhà
bảo hiểm sẽ cung cấp cho khách hàng cái gọi là "bảo hiểm công bằng". Bảo
hiểm công bằng là bảo hiểm mà tổng phí bảo hiểm bằng giá trị kỳ vọng của
tổn thất. Tuy nhiên các công ty bảo hiểm thường phải thu tổng phí cao hơn
tổn thất kỳ vọng vì họ phải trang trải các chi phí quản lý hành chính của họ.
ðiều ñó lý giải tại sao có nhiều người tìm cách tự bảo hiểm chứ không mua
bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm. Trong thực tế còn có những người bàng
quang giữa bảo hiểm và không mua bảo hiểm ở mức phí tối thiểu mà nhà bảo
hiểm cung cấp bảo hiểm vì họ có thái ñộ trung lập với rủi ro (ñồ thị 2.2a). Có
cả những cá nhân không mua bảo hiểm vì họ là người thích rủi ro. (ñồ thị
2.2b) biểu thị tình huống này. Ích lợi cận biên của thu nhập tăng dần. Họ từ
chối mua bảo hiểm ở bất kỳ mức phí khả thi nào có thể. Phương án rủi ro sẽ
ñược lựa chọn chứ không phải phương án an toàn [9].
0 I
0
I
2
I
3
I
1
TN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
10



2.1.1.4 Những phương thức bảo hiểm nông nghiệp mới
Các sản phẩm bảo hiểm hoạt ñộng tốt nhất khi những tổn thất từ rủi ro
ñược bảo hiểm là ñộc lập với nhau, các rủi ro thiên tai khác nhiều loại rủi ro
ñược bảo hiểm ở chổ: nhiều người bị tổn thất cùng một lúc. ðể xây dựng
những thị trường bảo hiểm có hiệu quả ở một mức ñộ nhất ñịnh thì các thị
trường này cùng chính phủ cần ñáp ứng ñược các yêu cầu sau:
Có thể tiếp cận và có thể mua ñược bởi các tầng lớp người nông thôn,
bao gồm cả người nghèo.
 Bảo vệ tiêu dùng và khả năng thanh toán nợ thông qua việc bồi
thường cho những tổn thất về thu nhập do thảm hoạ gây ra.
 Có tính khả thi với ñiều kiện chỉ có một số loại số liệu có hạn ở hầu
hết cácc nước ñang phát triển.
 Với ñịnh hướng thị trường làm nòng cốt với rất ít hoặc không có sự
tài trợ của chính phủ.
 Tránh rủi ro ñạo ñức và lựa chọn ñối nghịch, nguyên nhân làm cho
lựa chọn các chương trình bảo hiểm nông nghiệp không hiệu quả.
Các hợp ñồng theo khu vực, ví dụ như bảo hiểm thao lượng mưa trong
vùng, có thể ñáp ứng ñược tất cả những yêu cầu này. Nguyên tác cơ bản của
bảo hiểm theo khu vực là hợ ñồng bảo hiểm ñược ký kết bảo hiểm cho sủi ro
hay sự cố cụ thể (ví dụ như mất mùa, hạn hán hay lũ lụt); những rủi ro hay sự
cố này ñược xác ñịnh và ghi nhận ở cấp khu vực (ví dụ ở cấp ñộ quận ñối với
sản lượng hay cấp trạm ñối với các rủi ro thời tiết ñược bảo hiểm, ở dạng ñơn
giản nhất là bảo hiểm ñược bán trên cơ sở giá trị mà người ta mong ñợi nó
bảo vệ ñược. Người ñược bảo hiểm cần phải chon bất cứ mức giá trị bảo hiểm
nào. Mức phí bảo hiểm có thể ñược niêm yết theo số dola phải trả trên
100dola ñược bảo hiểm. Người mua bảo hiểm trên cùng một vùng thì phải trả
cùng một mức phí. Tương tự khi sự cố rủi ro hiểm ñược bảo xẩy ra làm phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........

11


sinh việc thanh toán bảo hiểm thì tất cả người mua trong cùng một vùng sẽ
nhận một tỷ lệ bồi thường như nhau.
Bên cạnh bảo hiểm hạn hán hay theo vùng các loại hợp ñồng bảo hiểm
theo chỉ số ñối với các loại thiên tai khác như: lũ lụt, lượng mưa quá lớn, gió
lốc ñộng ñất, tỷ lệ chết của vật nuôi (ví dụ như ở mông cổ …) cũng ñược bán.
Mức thanh toán tiền bảo hiểm cũng ñược tính theo nhiều cách khác
nhau:
1) Hợp ñồng dạng ñơn giản dạng 0/1 (tức là thiệt hai vượt trên quá một
ngưởng nhất ñịnh thì ñược thanh toán 100%.
2) Hợp ñồng thanh toán theo các mức khác nhau (ví dụ thiệt hại vượt qua
những ngưởng khác nhau thì ñược thanh toán thêm 33%.
3) Hợp ñồng thanh toán theo tỷ lệ (ví dụ bảo hiểm sản lượng theo vùng của
mỹ kế hoạch nhóm rủi ro. [11]
2.1.1.5 Khái niệm về sản phẩm bảo hiểm chỉ số
Sản phẩm bảo hiểm chỉ số là hợp ñồng thanh toán theo nhóm ít nhạy
cảm với một số vấn ñề làm cản trở cho việc ñánh giá thiệt hại cho năng ruất
cây trồng hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Với sản phẩm bảo hiểm chỉ số, thanh toán
dựa vào những thước ño ñộc lập mà không liên quan nhiều tới sản lượng hay
kết quả doanh thu. Không giống bảo hiểm truyền thống ñể ño lường sản
lượng sản xuất hay doanh thu cá nhân, bảo hiểm chỉ số sử dụng các biến số
bên ngoài so với người ký hợp ñồng bảo hiểm cá nhân - như sản lượng cấp
khu vực, hay sự kiện thời tiết như nhiệt ñộ, lượng mưa- nhưng biến số này có
sự liên ñới mạnh tới thiệt hại. ðối với ña số sản phẩm bảo hiểm, ñiều kiện cho
bảo hiểm là rủi ro thiệt hại ñối với từng ñơn vị ñối mặt là không liên quan
(Rejda, 2001). ðối với bảo hiểm chỉ số, ñiều kiện là rủi ro mang tính liên ñới
khu vực. Khi thiệt hại sản lượng có liên quan khu vực, hợp ñồng bảo hiểm chỉ
số là phương án thay thế hiệu quả cho bảo hiểm cấp trang trại truyền thống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
12


Vì bảo hiểm chỉ số bảo vệ sự thiệt hại liên quan khu vực, nó tạo thuận lợi cho
việc trao ñổi rủi ro trong ñịa phương trong số các cá nhân. Các cá nhân này dự
kiến ñối mặt với những mức ñộ thiệt hại khác nhau khi tình huống gây thiệt
hại lớn xảy ra. Sản phẩm chỉ số cũng tạo thuận lợi trao ñổi trong các thị
trường tài chính chính thức ở ñó các nhà ñầu tư có thể kiếm ñược các hợp
ñồng chỉ số như việc ñầu tư vào những danh mục ñầu tư khác nhau. Thực tế,
hợp ñồng chỉ số tạo ra lợi ích ña dạng quan trọng vì khoản sinh lời không liên
quan với khoản sinh lời từ thị trường nợ và vốn chủ sở hữu truyền thống.
2.1.1.6 ðặc ñiểm của bảo hiểm chỉ số
Chỉ số cơ bản sử dụng cho sản phẩm bảo hiểm chỉ số phải liên quan tới
sản lượng hay kết quả doanh thu của trang trại trong khu vực ñịa lý rộng. Hơn
nữa, chỉ số này phải thỏa mãn những ñặc tính bổ sung mà tác ñộng tới mức ñộ
tin cậy hay lòng tin ñể những người tham gia thị trường công nhận rằng chỉ số
ñó ñáng tin cậy, khách quan tức là, rủi ro ño lường chỉ số này thấp (Ruck,
1999). Những ñặc tính cho một chỉ số phù hợp là phải ño lường những biến số
ngẫu nhiên như:
- Quan sát ñược và dễ ño lường;
- Khách quan;
- Minh bạch;
- Xác ñịnh ñộc lập;
- ðược báo cáo ñúng thời ñiểm (Turvey, 2002; Ramamurtie, 1999).
Những dự tính tồn tại công khai về các biến số thời tiết và sản lượng
khu vực nhìn chung thỏa mãn những ñặc tính này. ðối với những chỉ số thời
tiết, các ñơn vị ño lường nên chứa ñựng những thông tin có ý nghĩa về tình
trạng biến số thời tiết trong giai ñoạn hợp ñồng và thường xuyên ñược xác
ñịnh bởi nhu cầu và thị hiếu của người tham gia thị trường. Các chỉ số là số

ño luỹ tính thường xuyên về ñộ mưa hay nhiệt ñộ theo thời gian. Trong một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
13


số trường hợp, ñộ mưa và nhiệt ñộ trung bình ñược sử dụng thay cho số ño
luỹ tính [11].
2.1.1.7 Khái niệm về rủi ro
Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự không chắc
chắn về mất mát sẽ xảy ra (uncertainty about the occurrence of a loss). Với
khái niệm về rủi ro này, nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1, thì không có rủi ro.
Ví dụ, nếu một người nhảy từ tòa nhà cao 30 tầng xuống mặt ñất thì cầm chắc
cái chết. Mặc dù có chuyện mất mát về nhân mạng nhưng ñây không phải là
rủi ro vì hậu quả ñã thấy trước. Tuy nhiên, nếu một cascadeur nhảy từ lầu cao
xuống ñất bằng dù thì người này có thể chết hay không chết. Trong trường
hợp này có sự không chắc chắn về hậu quả, tức là có rủi ro trong hành ñộng
của người diễn viên ñóng thế này.
Nói ñến rủi ro không thể bỏ qua khái niệm về xác suất (probability) hay
là khả năng xảy ra mất mát. Xác suất khách quan (objective probability) – còn
gọi là xác suất tiên nghiệm (a priori probability) ñược xác ñịnh bằng phương
pháp diễn dịch (deduction). Ví dụ như ñồng tiền sấp hay ngửa thì xác suất của
nó là 50%.
Tuy nhiên, xác suất khách quan có lúc không thể xác ñịnh bằng tư duy
logic. Chẳng hạn như không thể suy diễn rằng xác suất của một người ñàn
ông lái xe hơi có gây tai nạn hay không trong năm tới là 50% bởi còn nhiều
yếu tố liên quan khác như ñộ tuổi, xe cũ hay mới… Tuy nhiên, bằng cách
phân tích kỹ lưỡng những trường hợp tai nạn xe hơi trước ñây, người ta có thể
ước tính xác suất tai nạn theo lối suy luận quy nạp (inductive reasoning).
Ngoài xác suất khách quan, có thể kể thêm xác suất chủ quan
(subjective probability) là ước tính của từng cá nhân ñối với khả năng xảy ra

mất mát. Ví dụ như nếu có 1 triệu vé số bán ra chỉ có 1 người trúng thì xác
suất khách quan là 1 phần triệu. Mặc dù vậy, vẫn có nhiều người mua nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
14


vé số vì xác suất chủ quan của họ cao hơn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến
xác suất chủ quan như tuổi, giới tính, trình ñộ học vấn và cả óc mê tín dị
ñoan… ðể hiểu thêm về rủi ro cần phân biệt sự khác nhau giữa hiểm họa
(peril) và mối nguy (hazard). Hiểm họa ñược hiểu như là nguyên nhân dẫn
ñến mất mát.
Ví dụ một ngôi nhà bị cháy thì hỏa hoạn là hiểm họa ñã gây ra thiệt hại
ñối với ngôi nhà; hai xe hơi ñụng nhau thì việc ñụng xe là hiểm họa làm cho
xe bị hư hỏng. Trong khi ñó, mối nguy ñược xem là tác nhân làm tăng khả
năng xảy ra mất mát. Nếu như hỏa hoạn ñược xem là hiểm họa thì dầu lửa
trong khu vực hỏa hoạn ñược xem là mối nguy. ðể tiện phân tích, người ta
chia mối nguy thành ba loại: mối nguy vật chất (physical hazard), mối nguy
ñạo ñức (moral hazard) và mối nguy tinh thần (morale hazard).
Mối nguy vật chất là tình trạng vật chất yếu kém làm tăng khả năng xảy
ra mất mát. Tình trạng ñường sá ở Việt Nam ta là ví dụ sống ñộng về mối
nguy vật chất. Một số nơi ñèn ñường không ñủ sáng, có ổ gà, việc phân luồng
phân tuyến cho xe chạy không hợp lý là những mối nguy làm cho tai nạn xảy
ra thường xuyên hơn. Mối nguy ñạo ñức là sự không trung thực của một cá
nhân nào ñó làm tăng khả năng xảy ra mất mát. Ví dụ có người mua bảo hiểm
cho căn nhà của mình rồi gây hỏa hoạn ñể lấy tiền bồi thường, hay một người
biết mình bị ung thư nhưng vẫn khai là sức khỏe của mình tốt ñể mua bảo
hiểm và ñược bồi thường. Mối nguy tinh thần là sự bất cẩn hay thờ ơ của một
cá nhân dẫn ñến mất mát vì người này chủ quan cho rằng mình ñã mua bảo
hiểm. Ví dụ một người cứ nghĩ mình ñã có bảo hiểm nên cứ phóng xe ào ào
giữa phố xá ñông người mặc dù thỉnh thoảng trong người có hơi men.

Việc xác ñịnh mối nguy ñạo ñức và mối nguy tinh thần có ý nghĩa quan
trọng, nhất là ñối với các hãng bảo hiểm khi ký hợp ñồng với khách hàng. ðể
tránh mối nguy ñạo ñức, họ phải thiết lập một hệ thống phân loại và ñánh giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........
15


rủi ro trước khi bảo hiểm (underwriting) một cách hiệu quả. Mối nguy tinh
thần thì khó xác ñịnh hơn nên có khi công ty bảo hiểm không chịu bồi thường
toàn bộ mà người mua bảo hiểm cũng phải chịu trách nhiệm chi trả trong một
hạn mức quy ñịnh (deductible) hoặc cùng công ty bảo hiểm thanh toán một
phần chi phí (co-insurance). ðến ñây thì ñộc giả có thể thông cảm với công ty
bảo hiểm vì họ phải ñối ñầu với rủi ro ngay trước khi ký hợp ñồng với khách
hàng. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm nắm rõ rủi ro hơn khách hàng nên
“phần thắng” bao giờ cũng thuộc về họ. Từ ñó chúng ta rút ra ñược bài học:
trong cuộc sống hay trên thương trường, ai hiểu biết về rủi ro nhiều hơn sẽ trở
thành người chiến thắng.

2.1.1.8 Rủi ro và các phương thức xử lý rủi ro


Trong ñời sống sinh hoạt và sản xuất hàng ngày, dù muốn hay không,
lúc này hay lúc khác và dù khoa học kỹ thuật có tiến bộ ñến ñâu ñi nữa, người
ta vẫn phải gánh chịu những tổn thất - hậu quả do rủi ro, trong sự tác ñộng của
các nguy cơ ñưa tới. Rủi ro, tổn thất nẩy sinh nhiều, nếu không nói là rất
nhiều làm cho các từ “rủi ro”, “nguy cơ", "tổn thất"... ñã trở thành phổ biến
trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày. Tuy vậy, không phải vì vậy mà ai cũng
có thể hiểu, cũng có thể sử dụng các "từ" các "thuật ngữ" ñó một cách chính
xác mà không lẫn lộn giữa chúng với nhau, ñặc biệt, khi sử dụng các văn bản
có liên quan ñến lĩnh vực Bảo hiểm như Giấy chứng nhận bảo hiểm, ðơn bảo

hiểm...cũng như khi cần thiết tiến hành khiếu nại bồi thường trước các nhà
bảo hiểm. Như vậy, ñể có thể tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu lĩnh vực bảo
hiểm, ñể vận dụng một cách chính xác phương thức bảo hiểm vào xử lý các
rủi ro, bất trắc hàng ngày, nhất thiết, trước tiên phải tìm hiểu các từ ngữ ñó.
Chúng ñược coi là những từ "khóa" mang tính dẫn nhập vào "mảnh ñất" của
bảo hiểm, giúp cho mọi người hiểu thống nhất theo các hiểu ñúng nhất theo
góc ñộ bảo hiểm.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s kinh t nụng nghip ...........
16


2.1.1.9 Cỏc loi hỡnh ri ro trong nụng nghip

Cỏc h nụng dõn phi ủi mt vi nhiu ri ro khỏc nhau, bt n phc
tp c nh hng ti phỳc li ca h. Nhng ri ro khỏc nhau thng ủũi hi
nhng hỡnh thc khỏc nhau hay kt hp nhiu chin lc qun lý ủ ủỏnh giỏ
ton b nhng loi ri ro m ngi sn xut nụng nghip gp phi. Khi núi v
ri ro, ủiu quan tõm l ri ro trong trng hp s kin tỏc ủng xu ti tỡnh
trng ti chớnh ca h nụng dõn.
Cú 3 loi ri ro chớnh trong nụng nghip: ri ro th trng, ri ro ngun
lc v ri ro sn xut. Cỏc h sn xut nụng nghip chia s ri ro ny sinh
cựng vi nhng thnh viờn khỏc ca xó hi bao gm ri ro sc kho cỏ
nhõn, ri ro ho hon, v ri ro chớnh tr. Bt c vic phõn loi ri ro nụng
nghip no cng ủc coi l gn chớnh xỏc nhng mc ủớch ca phõn loi
ny nhm giỳp cho chỳng ta nhn thc v cụng c chuyn giao ri ro no
phự hp vi bc tranh ủa dng ri ro. Tuy nhiờn, mc tiờu c bn ca bỏo
cỏo ny l ri ro liờn quan ti thi tit, dch bnh ch khụng phi ri ro th
trng hay ngun lc.





Ri ro th trng
Ri ro về giỏ c: Thụng thng giỏ c núi ti đây l giỏ ủu ra hay giỏ
ti rung m ngời sn xut nhn ủc khi bán nụng sn hay vt nuụi. Có
nhiu ri ro liờn quan ti chi phớ sản xuất nh giỏ thức ăn hay giá của các loại
ủu vo sn xut khỏc. Ngời nông dân đa ra các quyết định sản xuất cn c
vo mức giỏ d kin của các ủu vo cn thit v giá sn phm. Nhng quyt
ủnh ny mang tớnh n ủnh vỡ vy nhng thay ủi v giỏ ủu ra cú th cú
nhng tỏc ủng ln ti ngun li ca h nụng dõn. Ri ro giỏ ủu ra cú th
xut phỏt t nhiu yu t bao gm chuyn dch ca tng cung (giỏ c thp hn
vo nhng nm bi thu hay thu hẹp th trng xut khu) v ủụi khi thay ủi
ca cu (cu gim vỡ thay ủi th hiu hay nhng vn ủ liờn quan ti an ton
thc phm). Ri ro giỏ c cú th vt ra ngoi chớnh sỏch nh nc. Mc dự

×