Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.49 KB, 14 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập: Công ty Xăng Dầu Khu Vực I
Sinh viên thực tập: Phạm Thanh Tùng
Lớp: CQ47/11.03
Giáo viên hướng dẫn: TS.Phạm Thị Thanh Hòa


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I
Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.1

Tên công ty: công ty Xăng Dầu Khu Vực I
Địa điểm: 26 phố Đức Giang-quận Long Biên-Hà Nội
Điện thoại: (04) 8271400
Tài khoản: 710A-00061


Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty xăng dầu khu vực I là đơn vị trực thuộc tổng công ty xăng dầu
Việt Nam mà tiền thân là công ty xăng dầu mỡ Hà Nội được Bộ Thương Nghiệp
quyết định thành lập ngày 13/4/1956. Ngày 24/4/1980 tổng công ty xăng dầu có
quyết định số 128/XD-QĐ đổi tên công ty xăng dầu mỡ Hà Nội thành công ty
xăng dầu khu vực I. ngày 31/3/1993 bộ thương mại đã ban hành quyết định số
347/TM-TCCB thành lập doanh nghiệp nhà nước – công ty xăng dầu khu vực I,
năm 1995 theo quyết định số 57/QĐ ngày 25/2/1995 của bộ thương mại về việc


thực hiện hợp nhất công ty dầu lửa TƯ vào tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Tại Hà Nội, xí nghiệp bán lẻ dầu lửa khu vực I được hợp nhất vào công ty xăng
dầu khu vực I, ngày 28/6/2010 tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã ban hành
quyết định số 389/XD-QĐ-HĐQT về việc chuyển công ty xăng dầu khu vực I
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổng công ty xăng dầu
Việt Nam làm chủ sở hữu, trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi và phương thức
phục vụ, hiện nay công ty xăng dầu khu vực I là công ty TNHH một thành viên
do tổng công ty xăng dầu Việt Nam là chủ sở hữu với nhiệm vụ được giao là: tổ
chức kinh doanh xăng dầu phục vụ cho an ninh , quốc phòng và các đối tượng
tiêu dùng xăng dầu trên địa bàn thủ đô Hà Nội, hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc,


đồng thời thực hiện đảm bảo nguồn hàng phục vụ kinh doanh xăng dầu cho 11
tỉnh biên giới phía bắc.
Trải qua 55 năm qua công ty xăng dầu khu vực I đã có bước trưởng thành
và phát tiển vượt bậc. khi mới thành lập, công ty chỉ có 13 cán bộ công nhân
viên, năm 1980 có 932 người, đến nay đã có 1715 cán bộ công nhân viên với
chất lương lao động: Thạc sĩ:9 người, Đại học: 450 người, Cao đẳng: 69 người,
Trung cấp: 257 người, Công nhân kĩ thuật 930 người. đội ngũ cán bộ quản lí và
cán bộ nhân viên vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa có phẩm chất đạo đức
tốt, dày dạn kinh nghiệm đã đáp ứng và thực hiện tố nhiệm vụ kinh doanh được
giao. Trước đây đơn vị từ chỗ cơ sở vật chất vừa thiếu, vừa yếu, không đồng bộ,
đến nay công ty đã có cơ bản đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật đồng bộ và khá hiện
đại từ kho bãi, cửa hàng, phương tiện vận chuyển….; mặc dù hoạt động kinh
doanh chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường nhưng
công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, hàng năm doanh thu
và lợi nhuân đề tăng cao, nhất là những năm gần đây. Trải qua hơn 55 năm xây
dựng va phát triển công ty xăng dầu khu vực I đã trở thành một doanh nghiệp
lớn, thương hiệu PETROLIMEX Hà Nội luôn có uy tín, nổi bật trong ngành và
xã hội.


1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty xăng dầu khu vực I là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công
ty xăng dầu Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực thương mại. đối tượng kinh
doanh là các mặt hàng xăng dầu bao gồm: xăng RON 92, xăng RON 95, dầu
Diesel 0,25%S, dầu Diesel 0,05%S, dầu hỏa và dầu mazut(Fo). Đây là những
mặt hàng quan trọng có tính chiến lược của nhà nước, được tiêu dùng để phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế. kinh doanh xăng dầu
ngoài sự điều tiết của thị trường, tình hình chính trị, nó còn chịu sự quản lí vĩ
mô của nhà nước (qua cơ chế giá, han ngạch nhập khẩu,…). Mặt khác, do đặc
tính của xăng dầu là chất lỏng, dễ bay hơi, hao hụt trong quá trình giao nhận,


tồn chứa lại rất độc hại, dễ cháy nổ nên việc kinh doanh xăng dầu đòi hỏi phải
có một số điều kiện như trang thiết bị chuyên dùng, có biện pháp tổ chức bảo vệ
môi trường, giảm ô nhiễm, đảm bảo tốt công tác phòng chống cháy nổ,…
Có thể nói đặc điểm kinh doanh xăng dầu của công ty vừa mang nét chung
của các doanh nghiệp thương mại. lại vừa mang nét riêng có của ngành nghề
kinh doanh.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Công ty xăng dầu kgu vực I(Petrolimex Hanoi) là đơn vị thành viên trực
thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam(Petrolimex Hanoi, trụ sở chính đặt tại số
26-Đức Giang-Long Biên-Hà Nội). hiện nay, công ty xăng dầu khu vực I có 7
phòng nghiệp vụ gồm:
- Phòng kinh doanh xăng dầu;
- Phòng kế toán tài chính;
- Phòng kinh doanh tổng hợp;
- Phòng quản lí kĩ thuật;
- Phòng đầu tư xây dựng;
- Phòng công nghệ thông tin;

- Phòng tổ chức nhân sự
* Và 4 đơn vị trực thuộc là các đơn vị hạch toán kế toán gồm:
- Tổng kho xăng dầu Đức Giang
- Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội
- Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
- Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh


Mô hình tổ chức bộ máy của công ty xăng dầu khu vực I(theo sơ đồ 1) được
xây dựng dựa trên hệ thông quản trị kiểu trực tuyến-chức năng. Trong đó trưởng
các phòng chức năng là người tham mưu cho chủ tịch kiêm giám đốc công ty về
các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lí của phòng nghiệp vụ. đồng thời trưởng các
phòng được quyền chỉ đạo về nghiệp vụ đối với các chi nhánh nhánh, xí nghiệp,
tổng kho và các bộ phận cấp dưới trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng
được chủ tịch kiêm giám đốc ủy quyền.


SƠ ĐỒ 1 : MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY TOÀN CÔNG TY


- Đứng đầu là chủ tịch kiêm giám đốc công ty: là người lãnh đạo cao nhất chịu
trách nhiệm trước nhà nước và công ty về mọi hoạt động của công ty.
- 3 phó giám đốc, chịu trách nhiệm quản lí chung, giúp việc cho giám đốc và
đồng thời chuyên sâu theo từng lĩnh vực:
+ 1 phó giám đốc phụ trách kĩ thuật
+ 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ 1 phó giám đốc phụ trách nội chính
- Các phòng nghiệp vụ công ty bao gồm 7 phòng
+ Phòng kinh doanh xăng dầu: có chức năng nhiệm vụ tham mưu, quản lí
nghiệp vụ quản lí, tổ chức điều hành và triển khai các nghiệp vụ công tác hoạt

động kinh doanh xăng dầu của công ty ( xây dựng chiến lược, kế hoạch SXKD,
đảm bảo nguồn hang, điều độ hàng hóa, cơ chế kinh doanh và chính sách bán
hàng, phát triển thị trường…) theo đúng quy định của pháp luật nhà nước, quy
định của các cơ quan chức năng, cấp trên và công ty.
+ Phòng kế toán tài chính: có chức năng tham mưu, quản lí nghiệp vụ và triển
khai thực hiện công tác tài chính, kế toán trong công ty(quản lí, sử dụng tài sản,
nguồn vốn của công ty, kế hoạch tài chính, hạch toán kế toán, thống kê các hoạt
động sản xuất kinh doanh bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của công ty an toàn,
đạt hiệu quả) theo luật kế toán, luật thống kê, các quy định khác của pháp luật,
của cấp trên và công ty.
+ Phòng quản lí kĩ thuật: có chức năng nhiệm vụ tham mưu quản lí nghiệp
vụ và triển khai thực hiện công tác kĩ thuật, công nghệ trong công ty( quản lí kỹ
thuật, phát triển và hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật, áp dụng tiến bộ kĩ thuật
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lí. Khai thác an toàn và hiệu quả cơ
sở vật chất kĩ thuật, quản lí đo lường và chất lượng hàng hóa…)


+ Phòng tổ chức nhân sự: có chức năng nhiệm vụ tham mưu quản lí nghiệp
vụ và triển khi thực hiện công tác tổ chức nhân sự, đào tạo, thi đua khen thưởng,
kỉ luật lao động, công tác văn thư lưu trữ, công tác hành chính quản trị… trong
công ty.
+ Phòng công nghệ thông tin: có chức năng nhiệm vụ tham mưu quản lí
nghiệp vụ và triển khai thực hiện công tác công nghệ - thông tin trong công ty
theo đúng pháp luật nhà nước và quy định của các cơ quan chức năng cấp trên
của công ty.
+ Phòng đầu tư xây dựng: có chức năng tham mưu quản lí nghiệp vụ và triển
khai công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong công ty theo đúng pháp luật nhà
nước và quy định của các cơ quan chức năng cấp trên của công ty.
- Chức năng nhiệm vụ:
+ Văn phòng công ty: là bộ phận quản lí trực tiếp quản lí mọi hoạt động của

các chi nhánh, xí nhiệp, tổng kho, đồng thời trực tiếp tổ chức kinh doanh bán
buôn, bán đại lí, tổng đại lí thuộc phạm vi quản lí của khối văn phòng, là đơn vị
hoạt động hạch toán kế toán như các đơn vị khác. Đồng thời là nới tổng hợp các
báo cáo quyết toán của các chi nhánh, xí nghiệp, tổng kho từ đó lập báo cáo
quyết toán của toàn công ty để báo cáo tổng công ty xăng dầu Việt Nam và các
cơ quan chức năng quản lí nhà nước.
+ Tổng kho Đức Giang: trực tiếp tiếp nhận, lưu trữ và bảo quản nguồn xăng
dầu chính để cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn thủ đô và các
tỉnh phía bắc. đồng thời là nơi dự trữ xăng dầu phục vụ cho an ninh quốc phòng.
+ Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu: là đơn vị thành viên chuyên kinh doanh bán lẻ,
bán buôn và bán hàng qua đại lí ở các quận, huyện thuộc thành phố hà nội
+ Chi nhánh Bắc Ninh: có nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
+ Chi nhánh Vĩnh Phúc: có nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc




Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Công ty xăng dầu khu vực I là công ty hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân
trực thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Do đặc điểm của công ty là có các đơn vị chi nhánh, xí nghiệp, tổng kho
hoạt động phân tán trên các địa bàn khác nhau nên hinh thức tổ chức công tác kế
toán của công ty vừa tập trung vừa phân tán. Các nghiệp vụ hạch toán kế toán
vừa thực hiện tại văn phòng công ty vừa thực hiện tại phòng kế toán các chi
nhánh, xí nghiệp, tổng kho. Bộ máy phòng kế toán – tài chính công ty hiện nay
có 15 người.


SƠ ĐỒ 2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY


- Phó phòng kế toán phụ trách kế toán tổng hợp: giúp việc kế toán trưởng thực
hiện chức năng của phòng, trực tiếp phụ trách mảng nghệp vụ tổng hợp trong
phòng.
- Phó phòng kế toán phụ trách mảng quan hệ với ngân sách và quản lí công nợ:
giúp việc kế toán trưởng thực hiện chức năng của phòng, trực tiếp phụ trách
mảng quan hệ với ngân sách và quản lí công nợ.
- Phó phòng kế toán phụ trách mảng xây dựng cơ bản và quản lí hàng hóa
- Các kế toán viên:
+ Kế toán viên tổng hợp kiêm kế toán chi phí, kế toán nguồn vốn, quỹ: trực
tiếp hạch toán, thực hiện các công việc liên quan đến kế toán chi phí, nguồn vốn
quỹ, đồng thời hướng dẫn kiểm tra các bộ phận nghiệp vụ khác, lập báo cáo
quyết toán, báo cáo kiểm kê toàn công ty, tổng hợp phân tích và thực hiện phân
tích báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý.
+ Kế toán hàng hóa: theo dõi hàng hóa theo từng kho, từng nguồn hàng,
từng phương thức xuất, nhập đảm bảo chính xác về lượng và về giá trị.
+ Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu: theo dõi đầy
đủ chính xác về số lượng, tình trạng TSCĐ,CCDC,vật tư theo đơn vị chịu trách
nhiệm quản lí, sử dụng, trích khấu hao, phân bổ, hạch toán vào chi phí, giá thành
đủ theo chế độ quy định
+ Kế toán công nợ phải thu khách hàng: theo dõi hợp đồng, giám sát thực
hiện chỉ tiêu công nợ phải thu khách hàng theo yêu cầu quản lí.
+ Kế toán theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải thu,
phải trả, phải nộp khác: theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng của từng nhà cung
cấp, quản lí và kiểm soát các khoản công nợ phát sinh trên tk 138,338.
+ Kế toán xây dựng cơ bản: kiểm tra dự toán, quyết toán và các công việc
có lien quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản.



+ Kế toán thuế và quan hệ ngân sách nhà nước: xác định đúng, đủ các loại
thuế phải nộp, kê khai, nộp thuế đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.
+ Kế toán ngân hàng: hạch toán và kiểm soát tài khoản tiền gửi về luồng
tiền, các khoản chuyển đi, chuyển đến và số dư tại các ngân hàng từng thời điểm.
+ Kế toán thanh toán: hạch toán và kiểm soát tài khoản tiền mặt về các
khoản thu, chi và số dư tiền mặt từng thời điểm.
+ Kế toán kinh phí đảng, công đoàn và các khoản bảo hiểm, kế toán công
nợ nội bộ.
+ Thủ quỹ: thực hiện quản lí quỹ tiền mặt tại văn phòng công ty.


Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công
ty đã có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và đồng bộ. Tổng
kho xăng dầu Đức Giang với sức chứa 9 vạn m3 xăng dầu, có các phân hệ xuất
hàng cho ôtô xitéc, cho wagon đường sắt và phương tiện đường thủy được tự
động hóa. Với 110 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu phân bố trên địa bàn Hà Nội – Bắc
Ninh – Vĩnh Phúc, cung cấp gần 50% nhu cầu bán lẻ trên thị trường.
Với trên 1.700 CBCNV được đào tạo đúng chuyên ngành, hiện đang tổ chức
kinh doanh trên 1,5 triệu m3 xăng dầu/năm. Bên cạnh đó Công ty còn đẩy mạnh
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng như: xây lắp, sửa
chữa, bảo quản, dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành xăng dầu, đo lường kiểm định
dung tích ôtô xitéc, dịch vụ kho vận, kinh doanh bách hóa tự chọn, dịch vụ văn
phòng, quảng cáo, đại lý bảo hiểm,…
Công ty có một hệ thống hàng trăm khách hàng công nghiệp, đại lý, tổng
đại lý lớn trên địa bàn Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và các Tỉnh lân cận, luôn
đồng hành gắn bó với Công ty. Công ty tiếp nhận và cung cấp xăng dầu cho hầu
hết các Tỉnh vùng núi, trung du phía Bắc. Ngoài ra công ty còn tham gia dự trữ
xăng dầu quốc gia và đảm bảo nhu cầu xăng dầu cho an ninh quốc phòng. Công

ty luôn luôn là đầu mối lớn nhất cung cấp xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu trên
địa bàn các tỉnh phía Bắc.
PHẦN 2 :TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY


2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công
ty

* Thuận lợi:
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo đặc biệt của đảng và nhà
nước trong quá trình phát triển.
- Trong những năm qua, công ty đã xây dựng và tích lũy được nguồn lực
mạnh (cả về vốn, năng lực thiết bị công nghệ, trình độ quản lí, năng lực cán
bộ…) làm tiền đề cho phát triển năm 2013 và những năm tiếp theo.
- Tập thể lãnh đạo công ty luôn đoàn kết, đội ngũ những người lao động tự
hào về ngành dầu khí, luôn tích cực cống hiến tối đa trí tuệ và sức lực để thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
* Khó khăn:
- Kinh tế thế giới biến động phức tạp và khó khăn nhiều hơn, thương mại
sụt giảm mạnh, tăng trưởng toàn cầu thấp so với dự báo đầu năm. ở trong nước
cầu nội địa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất tín dụng tăng cao… đã tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2 Tình hình quản trị tài chính của công ty trong thời gian qua
a, Tình hình quản trị tài chính của công ty
+ Công ty mở rộng và hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công ty tập trung vào đầu tư mới và nâng cấp, hiện
đại hóa hệ thống cửa hàng xăng dầu, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, gia
tăng thị phần bán lẻ, thực hiện tốt vai trò điều tiết và bình ổn thị trường xăng
dầu trên địa bàn hoạt động.
+ Công ty mạnh dạn ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để mở rộng và hiện

đại hóa các kho, cảng. tại tổng kho xăng dầu Đức Giang, hầu hết các phân hệ cơ
bản, các công đoạn chủ yếu đều được tự động hóa, chỉ sau 5 năm đã tăng gấp
đôi năng lực xuất hàng và cải thiện căn bản môi trường.


+ Công ty không sử dụng các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, các khoản nợ
của công ty chủ yếu nằm ở các khoản phải trả người bán,phải trả người lao
động,thuế phải nộp nhà nước.
+ Công ty luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với
người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
+ Định kì công ty đều tổ chức xét thưởng nhằm động viên, khuyến khích
những nhân viên có tinh thần,thái độ làm việc trách nhiệm cao, có nhiều sản
phẩm chất lượng tốt, đặc biệt công ty còn xây dựng quỹ khuyến học để khen
thưởng con cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong học tập.
b, khái quát tình hình tài chính
Nhìn nhận qua bảng cân đối kế toán có thể thấy tổng tài sản của công ty cuối
năm 2012 so với đầu năm 2012 có giảm nhẹ 76 545 536 620, tương ứng với
mức giảm 8,21%, trong đó nợ phải trả tăng 252 126 825 100, tương ứng với
mức tăng 76,49%.


Bảng : Các hệ số tài chính
Các chỉ tiêu tài chính
I.Hệ số thanh toán
1.Hệ số thanh toán hiện thời
2.Hệ số thanh toán nhanh
3.Hệ số thanh toán tức thời
4.Hệ số thanh toán lãi vay
II.Hệ số cơ cấu nguồn vốn
1.Hệ số nợ

III. Hệ số hoạt động kinh
doanh
1.Số vòng quay hàng tồn kho
2.Kỳ thu tiền trung
bình(ngày)
3.Số vòng quay vốn lưu động
4.Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
5.Số vòng quay toàn bộ vốn
IV. Hệ số sinh lời
1.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu
2.Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản(ROAe)
3.Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên VKD
4.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên VKD

Năm 2011
Đầu Cuối
năm kì
1.80 1.076
4
1.74 1.006
7
0.06 0.136
3
0.43
6


Năm 2012
Đầu Cuối
năm kì
1.077 0.49
7
1.007 0.45
7
0.136 0.02
2

0.356 0.35
5

So sánh

Tỷ lệ

0.682

920.49
7.19

814.88
4.99

-105.61
-2.2

-11.47

-30.6

43.88
52.155

60.34
34.432

16.46
-17.723

37.5
-33.98

23.3

21.36

-1.94

-8.33

(0.0121)

(0.0125)

-0.0004

3.3


(0.001)

(0.0027)

-0.0017

1.7

(0.001)

(0.0027)

-0.0017

1.7

(0.0028)

(0.0027)

0.0001

-0.036


5.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu(ROE)

(0.0046)


(0.0055)

-0.0009

0.196

Qua bảng trên ta nhận thấy:
- Khả năng thanh toán của công ty vẫn ở mức thấp, các hệ số thanh toán chủ
yếu lớn hơn 1, nhưng lớn hơn không nhiều, cá biệt có hệ số thanh toán tức thời
rất thấp, điều này là báo động cho công ty về tính thanh khoản trông vấn đề trả
nợ, tuy công ty có tiềm lực khá mạnh nhưng việc không duy trì được lượng tài
sản để trả nợ có thể gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty với các đối tác,
khách hàng.
- Hệ số nợ của công ty vẫn ở mức cao, đó là dấu hiệu rủi ro rất cao cho công
ty, đặc biệt là trong thời điểm kinh tế khó khăn.
- Các hệ số hoạt động kinh doanh nhìn chung đều ở mức tốt và được cải thiện
khá nhiều trong năm 2012, chỉ có số vòng quay vốn lưu động là tăng 16.46 ngày.
Điều này là rất khả quan, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Nhóm hệ số sinh lời có thay đổi không đáng kể, nhưng lợi nhuận của công
ty vẫn ở mức âm, lãnh đạo công ty cần có giải pháp và chính sách phù hợp để cải
thiện tình hình.



×