Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ Phần thương mại và thiết bị y tế HP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.08 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

1


1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần thương mại và thiết bị y tế HP
Công ty CP thương mại và thiết bị y tế HP có trụ sở tại số nhà 34 ngõ 64/55
đường Kim Giang, Phường Kim Giang, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Công
ty có quyết định thành lập ngày 3/11/2010 bởi Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
và hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0104959591.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần thương mại và thiết bị y tế HP
Tên giao dịch: HP MEDICAL EQUIPMENT AND TRADING JOINT
STOCK COMPANY
Loại hình doanh nghiệp: công ty Cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh: Bán buôn dược phẩm, máy móc, thiết bị y tế; Thiết bị và
linh kiện điện tử, viễn thông; Nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh; Sản xuất
thực phẩm chức năng...
Vốn điều lệ: 15000000000 VNĐ
Email:
I.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
I.1.1. Chức năng
Công ty Cổ phần thương mại và thiết bị y tế HP hoạt động kết hợp trong lĩnh vực
kinh doanh Dược phẩm và thiết bị vật tư y tế phục vụ cho bệnh viện, các cơ sở y tế và
người tiêu dùng. Công ty luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và xây
dựng chỗ đứng trên thị trường để trở thành một trong các Công ty có thương hiệu tốt
nhất. Cùng với những mục tiêu trên Công ty có các chức năng sau:
 Công ty cung cấp các mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ y tế cho các cơ sở
y tế và bệnh viện như: BV Thanh Nhàn, BV ĐK Phú Thọ, BV Đa khoa tỉnh Sơn La....
 Cung cấp các đồ dùng khác cho gia đình như dụng cụ y tế, nước hoa, hàng
mỹ phẩm, các chế phẩm vệ sinh và đồ dùng khác trong gia đình
 Cung cấp chuyên danh các ngành ngề như: anilin, mực in, tinh dầu, khí công


nghiệp, nhựa tổng hợp, methanol,paraffin, dầu thơm và các loại hóa chất cho các
doanh nghiệp tư nhân.
 Sản xuất, cung cấp các thực phẩm chức năng trên thị trường như
GIADOGANE,...
 Bên cạnh cung cấp những sản phẩm chất lượng cao với giá đảm bảo, Công ty
cổ phần thương mại và thiết bị y tế HP còn bảo hành, cung cấp phụ tùng và dịch vụ sau
bán hàng cho các bệnh viện, cơ sở y tế....
I.1.2. Nhiệm vụ của công ty
Để thực hiện những chức năng trên công ty xác định cho mình những nhiệm vụ
sau:
 Công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước, hoạt động
kinh doanh đúng với ngành nghề mà công ty đã đăng ký. Tổ chức thực hiện các kế

2


hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện mục đích và nội dung hoạt
động của công ty
 Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo
thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh
doanh của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh
 Công ty phải tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có
liên quan đến kinh doanh của công ty. Thực hiện trả lương cho công nhân, nhân viên
theo đúng quy định của bộ Luật lao động
 Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý kinh tế tài chính của
Nhà Nước, tuân thủ nguyên tắc hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do
nhà nước quy định. Công ty có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật
 Công ty phải cố gắng đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn,nghiệp vụ
tốt, năng động, sáng tạo, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.

I.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy
Xuất phát từ những yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh và tùy thuộc vào đặc điểm tính
chất của ngành sản xuất, công ty đã thiết kế bộ máy tổ chức điều hành hoạt động của
công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất cụ thể. Vì vậy cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
CP thương mại và thiết bị y tế HP bao gồm các bộ phận sau:
Sơ đồ 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Thương mại và thiết bị y tế HP
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng tài
chính-kế toán

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng kỹ
thuật-sửa chữa

Nguồn: Phòng hành chính công ty CP Thương mại và thiết bị y tế HP
Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng, việc sử
dụng mô hình này tương đối phù hợp vì đã kết hợp được lợi thế của cả mô hình trực
tuyến và chức năng.

3



Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội
đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội
bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt
động của công ty theo quy định tại điều 123 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005. Ban kiểm soát có chức năng kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần
thiết.
Giám đốc: Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
Công ty , chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực
hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
Công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty
- Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng toàn bộ cán bộ
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty
- Tuyển dụng lao động
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh
Phòng kinh doanh: phụ trách về các đơn đặt hàng và bán hàng
Phòng tài chính - kế toán: Quản lý về tài chính của Công ty theo đúng chế độ
quản lý tài chính của nhà nước
Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận giúp việc Giám đốc Công ty thực hiện
các chức năng quản lý công tác tổ chức, công nghệ thông tin, công tác hành chính và
lao động tiền lương
Phòng kỹ thuật- sửa chữa: Quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng; quản lý vật
tư, thiết bị.

I.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh
I.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trải qua 5 năm phát triển, Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất, hạ
tầng đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển của mình. Công ty có trụ sở
và xưởng sản xuất khang trang tại Hà Nội. Toàn bộ các văn phòng, các cửa hàng đều
được trang bị máy tính nối mạng internet có tốc độ cao, máy in, máy fax, điện thoại,
nội thất tiện nghi và các vận dụng cần thiết khác để nhằm phục vụ tốt cho các hoạt
động kinh doanh.
Hàng năm công ty luôn tiến hành kiểm tra định kỳ, tu sửa và thay thế các loại
máy móc cũng như trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
4


I.3.2. Mạng lưới kinh doanh
Mạng lưới hoạt động của công ty trên lãnh thổ miền Bắc thông qua các văn
phòng và đại lí cửa hàng chính đặt tại Hà Nội và các văn phòng ở các tỉnh khác như ở
Phú Thọ, Lào Cai...Hoạt động của công ty được tập trung tại khu vực chính là miền
Bắc trong đó trọng yếu là Hà Nội.
Tuy các văn phòng được đặt ở nhiều địa điểm khác nhau nhưng sản phẩm được
lấy trực tiếp từ trụ sở chính ở Hà Nội.
2. Cơ chế, chính sách quản lý của Công ty CP thương mại và thiết bị y tế HP
Để Công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận tăng qua các thời kỳ, các năm thì
Công ty đã áp dụng những chiến lược kinh doanh, cạnh tranh, những chính sách và
phương pháp quản lý nguồn nhân lực của mình, bên cạnh đó Công ty cũng đưa ra các
chế độ ưu đãi cho nhân viên nhằm kích thích hiệu quả làm việc của nhân viên cụ thể:
2.1. Chính sách quản lý nguồn lực vốn
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để doanh nghiệp hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Trong quá
trình hoạt động của mình, Công ty luôn thực hiện chế độ quản lý tài chính - kế toán

chặt chẽ, từ chế độ sổ sách, ghi chép những chứng từ phát sinh, theo dõi phát sinh công
nợ đến công tác hạch toán kế toán đúng theo chế độ của Nhà nước quy định. Hàng
tháng, hàng quý và kết thúc năm kế hoạch, Công ty thường thanh quyết toán kịp thời
phản ánh trung thực với thực tế và kết quả kinh doanh của Công ty. Tài sản và hàng
hóa đều được bảo vệ an toàn, đảm bảo chất lượng, sử dụng tiền vốn có hiệu quả, hạn
chế tối đa hàng hóa tồn kho. Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu lợi nhuận trên
vốn đầu tư và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp bằng cách thể hiện những mục
tiêu này bằng những chỉ tiêu số lượng; cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo
cáo tài chính mới nhất của Công ty, thường xuyên so sánh kết quả tài chính Công ty
thu được với các số liệu hoạt động của các Công ty trong cùng ngành để biết được vị
trí của mình trong ngành đồng thời tìm ra và khắc phục những điểm yếu của Công ty.
2.2. Chính sách quản lí nguồn nhân lực
Trải qua 5 năm thành lập và phát triển, đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp cũng
tăng lên qua các năm. Nếu nói thời điểm thành lập công ty chỉ có 21 người thì hiện nay
công ty đang có 44 nhân viên. Số lượng tuy không nhiều nhưng được đánh giá là chất
lượng nhân viên có trình độ cao. Trình độ đại học chiếm tỉ trọng cao, đặc biệt là có cơ
cấu lao động khá trẻ. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự Công ty Cổ phân TM và thiết bị y tế HP
Tiêu chí

Số

lao
5

động

Tỷ trọng (%)



(người)
Đại học trở lên
18
40.9
Cao đẳng, trung cấp
23
52.27
Dưới trung cấp
3
6.83
Tổng
44
100
Nguồn: Phòng hành chính Công ty CP thương mại và thiết bị y tế HP
Đối với đội ngũ nhân viên, công ty thực hiện chính sách phân công công việc
phù hợp với năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi
cho Công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ, đạt chỉ tiêu kế hoạch và xây dựng Công ty
từng bước đi vào ổn định và phát triển. Một số chính sách quản lý nhân sự của Công ty
như sau:
2.2.1. Chính sách tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
Có thể nói rằng sự canh tranh giữ các doanh nghiệp thực chất là cạnh tranh về
chất lượng của nguồn nhân lực. Mà chất lượng của nguồn nhân lực có liên quan chặt
chẽ với quá trình giáo dục, đào tạo và phát triển. Cụ thể chính sách đào tạo và tuyển
dụng của Công ty như sau:
• Tuyển dụng: Ngay từ đầu công ty đã xác định tuyển những lao động có kiến
thức cơ bản về từng vị trí cụ thể và có ý định gắng bó lâu dài với công ty. Những yêu
cầu cơ bản như trình độ chuyên môn, tốt nghiệp đúng chuyên ngành, năng động nhiệt
tình, ham học hỏi, có ý thức sáng tạo. Ngoài những yêu cầu cơ bản trên công ty còn
công khai trực tiếp mức lương và những chính sách mà người lao động được hưởng
khi làm việc tại công ty cho từng bộ phận. Điều này một mặt giúp người lao động hiểu

rõ hơn về công ty, mặt khác cũng là điểm thu hút lao động.
• Chính sách đào tạo: Con người là tài sản quý giá của doanh nghiệp và để
phát huy hiệu quả nguồn vốn này. Để tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa
huấn luyện nội bộ cũng như bên ngoài để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, học tập và
tiếp thu những kỹ năng mới cần thiết cho nhân viên để phát triển công tác năng lực.
Công ty đã mở các lớp đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ
kỹ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa; phát động phong trào tự học trong đội ngũ nhân viên
của mình, tự học lẫn nhau, chủ động tham gia các khóa học khác để nâng cao kiến
thức cho bản thân.
2.2.2. Chế độ việc làm, lương, thưởng
Cùng với chính sách tuyển dụng và đào tạo Công ty có những chế độ việc làm,
lương, thưởng như sau:
• Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc từ thứ Hai đến thứ Bảy, nghỉ
ngày Chủ Nhật. Khi có yêu cầu đột xuất về tiến độ sản xuất, kinh doanh thì các nhân
viên có Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ. Thời gian nghỉ phép, nghỉ Lễ, nghỉ Tết,
nghỉ ốm thai sản được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Luật Lao Động.
6


• Chế độ lương: được căn cứ dựa trên cấp bậc, bằng cấp và số năm công tác
của nhân viên, mức độ hoàn thành công việc. Công ty thực hiện trả lương sau khi đã
khấu trừ vào các khoản giảm trừ như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,....
• Lương căn bản: lương cơ bản của mỗi người được xác định dựa vào hệ số
lương theo ngạch, bậc công việc và mức lương tối thiểu do doanh nghiệp lựa chọn.
• Các loại phụ cấp: phụ cấp điện thoại, chức vụ áp dụng đối với những chức
danh công việc đòi hỏi yếu tố tinh thần trách nhiệm cao hoặc những chức danh công
việc có tham gia công tác quản lý nhưng chưa được xác định trong mức lương; lương
theo sản phẩm + phần phụ trội được hưởng do hoàn thành vượt mức chỉ tiêu. Ngoài ra
còn phụ cấp ăn trưa 25000đ/ngày/người.
• Tiền thưởng: Tùy thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả lao

động của từng nhân viên. Ngoài ra còn áp dụng hình thức thưởng Tết cho nhân viên.
2.3. Chính sách sản phẩm
Các sản phẩm của công ty bao gồm các sản phẩm khá đa dạng. Với các mặt hàng
về thiết bị chăm sóc sức khỏe như: cân đo lượng mỡ, máy trợ thính, máy nghe tim thai
Model BF-500D+...; thiết bị y tế dùng trong bệnh viện như: xe lăn đa năng Lucass X7,
máy tạo ô xi, đèn hồng ngoại TNE...và các sản phẩm chức năng. Công ty luôn chú
trọng trong quản trị chất lượng, tạo niềm tin với cam kết bảo đảm rằng khách hàng
hoàn toàn có thể an tâm về uy tín, chất lượng sản phẩm của Công ty. Trong thời gian
tới ngoài việc tiếp tục phát triển các mặt hàng này, công ty cũng đã đưa ra một số chính
sách để nâng cao tỉ trọng các mặt hàng khác, tìm kiếm nguồn tiêu thụ các sản phẩm
mới,đáp ứng nhu cầu thị trường.

2.4. Chính sách nhập hàng và quản lý tồn kho
Chính sách nhập hàng: lập bảng giá nhập với các số lượng khác nhau từ các nhà
sản xuất uy tín và tích cực mở rộng tìm kiếm thêm nhiều đối tác mới có uy tín, chất
lượng sản phẩm cao, giá thành hợp lý.
Chính sách quản lý hàng tồn kho: Dựa trên các phân tích về các mục tiêu và khả
năng bán hàng thực tiễn của công ty phòng kinh doanh chịu trách nhiệm đặt thêm
hàng. Công ty cũng thường xuyên kiểm kê hàng hóa theo định kỳ để xác định lượng
hàng hóa thực tế trong kho với giấy tờ, sổ sách quản lý để giúp hàng hóa được luân
chuyển liên tục cũng như đảm bảo có đủ hàng cung cấp khi cần thiết mà tránh hàng dự
trữ quá nhiều. Ngoài ra phương thức để quản lý hàng tồn kho hiệu quả của Công ty đó
là sắp xếp hàng hóa trong kho một cách khoa học, đầu tư công nghệ và nâng cao trình
độ quản lý kho thông qua triển khai ứng dụng các phần mềm quản lý kho như phần
mềm quản lý bán hàng Sapo.
7


2.5.
Chính sách cạnh tranh

2.5.1. Chính sách giá
Công ty định giá theo phương thức định giá cạnh tranh, công ty không để giá sản
phẩm của mình ở mức quá thấp hay quá cao so với các công ty khác kinh doanh cùng
loại sản phẩm. Công ty luôn có sự khảo sát về giá ở các đối thủ cạnh tranh để có thể có
được mức giá ưu đãi nhất dành cho khách hàng của mình. Ngoài ra công ty còn giảm
giá đối với khách hàng thanh toán ngay, điều chỉnh giá theo số lượng mua, tùy thuộc
vào số lượng mua mà khách hàng được hưởng những chiết khấu khác nhau.
2.5.2. Chính sách đối với các đối tác
Trong thanh toán, giao dịch Công ty đã khuyến khích khách hàng là các đại lý,
bệnh viện lớn bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng, thanh toán toàn bộ chi phí
vận chuyển cho các đại lý qua biên lai thực tế. Ngoài ra công ty còn cam kết thu lại sản
phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như sản phẩm không theo đúng
yêu cầu ban đầu của khách hàng. Qua các dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp cũng sẽ
nắm bắt được sản phẩm của mình có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay
không.
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của công ty trong thời
gian 2012 - 2014
3.1.
Thực trạng hoạt động thương mại của Công ty
Tuy Công ty chỉ được xếp vào loại công ty nhỏ và bắt đầu hoạt động trên thị
trường trong thời gian ngắn. Tuy nhiên với những cố gắng và những đóng góp tích cực
trong việc cải thiện tình hình kinh doanh, công tác quản lý, mở rộng mối quan hệ hợp
tác với bên ngoài, Công ty đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, bước đầu đã có lãi
nhưng chưa nhiều nhưng nếu xét trong cả quá trình dài thì đó cũng là một thành công
vượt bậc với một doanh nghiệp khá non trẻ như công ty. Cụ thể trong 3 năm từ 2012
đến 2014 công ty đã đạt được những kế quả sau:
Bảng 3.3: Tình hình doanh thu, chi phí lợi nhuận của công ty trong các năm
2012 - 2013
Đv:VNĐ
Năm 2012


Năm 2013

Năm 2014

So sánh 2013 với So sánh 2014 với
2012
2013
+/%
+/%

1.Tổng
doanh thu

22,140,620,72
1

31,414,201,918

55,962,608,62
3

9,273,581,19
7

41.88

24,548,406,70
5


2.Các
khoản
giảm trừ

150,055,000

0

94,167,512

-150,055,000

-100

94,167,512

3.Doanh
thu thuần

21,990,565,72
1

31,414,201,918

55,868,441,111

9,423,636,19
7

42.85


24,454,239,19
3

Các
tiêu

chỉ

8

78.14

77.84


4.Giá vốn 19,654,005,43
5
hàng hoá

28,087,654,20
0

51,205,440,61
4

8,433,648,76
5

42.91


23,117,786,414

82.31

5.Lợi
nhuận gộp

3,326,547,718

4,663,000,497

989,987,432

42.37

1,336,452,779

40.18

6.Doanh
thu
từ 6,389,578
HĐTC

5,898,845

6,391,583

-490,733


-7.68

492,738

8.353

7.Chi phí
0
tài chính

56,829,407

246,745,026

56,829,407

189,915,619

334.2

8.Chi phí
1,622,850,410
QLKD

2,313,582,048

3,269,290,797

690,731,638


42.5
6

955,708,749

41.31

9.Tổng chi
1,622,850,410
phí

2,370,411,455

3,516,035,823

747,561,045

46.0
6

1,145,624,368

48.33

10.LN
thuần
từ 720,099,454
HĐKD


962,035,108

1,153,356,257

241,935,654

33.6

191,321,149

19.89

11.LN
khác

0

0

-53,689

0

12.LN
trước thuế

720,099,454

962,035,108


1,153,302,568

241,935,654

33.6

191,267,460

19.88

13.TTND
N

180,024,864

240,508,777

253,726,565

60,483,914

33.6

13,217,788

5.496

14. LN sau
540,074,591
thuế


721,526,331

899,576,003

181,451,741

33.6

178,049,672

24.68



2,336,560,286

-53,689

Nguồn: Phòng kế toán công ty CP thương mại & thiết bị y tế HP
Doanh thu: Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của Công ty tăng đều qua

các năm. Cụ thể, năm 2012 doanh thu đạt được 22,140,620,721 VNĐ năm 2013 đạt
31,414,201,918 VNĐ tăng 9,273,581,197VNĐ so với năm 2012 (tương đương tăng
41.88%); năm 2014 thì doanh thu đạt 55,962,608,623VNĐ, tăng 24,548,406,705 VNĐ
(tương đương tăng 78.14%). Tuy những năm qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế, mức độ tiêu thụ có vẻ bị chững lại nhưng với sự cố gắng nổ lực của toàn công ty,
doanh thu không chỉ tăng mà còn tăng mạnh hơn (78.14%).
 Chi phí: cùng với sự biến động của doanh thu thì chi phí cũng tăng qua các
năm. Điều này hoàn toàn là hợp lý vì doanh thu tăng thì chi phí cũng phải tăng theo.

Năm 2012 chi phí phải bỏ ra là 1,622,850,410VNĐ, năm 2013 chi phí tăng lên
2,370,411,455VNĐ tăng 46.06%. năm 2014 chi phí là 3,516,035,823 VNĐ tăng
48.33% so với năm 2013. Trong 2 năm 2012 và 2013 tốc độ tăng của doanh thu chậm
hơn tốc độ tăng của chi phí (chi phí tăng 46.06%, doanh thu tăng 41.88%) nhưng năm
2014 tốc độ tăng của doanh thu tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí ( chi
9


phí tăng 48.33%, doanh thu tăng 78.14%). Điều này chứng tỏ giai đoạn 2012-2013
Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên nhân là do
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính nên giá cả nhập nguyên liệu tăng vì vậy mà chi
phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng tăng. Đến năm 2014 tốc độ chi phí có tăng
chậm hơn nhưng không đáng kể, một phần cũng do tình hình sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp chưa thật sự hiệu quả nhưng đã nhận thức đúng đắn về những yếu kém
và ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đã có những cải cách tiến bộ
làm tăng hiệu quả kinh doanh lên tương đối.
Biểu đồ 1: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty cổ phần thương mại và
thiết bị y tế HP



Lợi nhuận và lợi nhuận sau thuế: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công

ty thể hiện ở lợi nhuận mà công ty đạt được. Năm 2012 lợi nhuận trước thuế của Công
ty là 720,099,454VNĐ, năm 2013 lợi nhuận trước thuế là 962,035,108VNĐ tăng
241,935,654 (tương đương tăng 33.6%). Năm 2014 lợi nhuận trước thuế là
1,153,302,568VNĐ tăng 191,267,460VNĐ (tương đương tăng 19.88%) so với năm
2013. Qua đó ta thấy lợi nhuận của công ty tăng không quá vượt trội nhưng tăng đều.
Nhưng một điều đáng chú ý là lợi nhuận qua các năm so với doanh thu còn quá thấp,
đặc biệt là năm 2014 tốc độ tăng của lợi nhuận bị chững lại. Tuy lợi nhuận qua các

năm có tăng đều chứng tỏ Công ty hoạt động ngày đi vào ổn định nhưng cần có sự
tăng trưởng hơn nữa. Với mức độ tăng của lợi nhuận thì thuế thu nhập doanh nghiệp
của Công ty cũng tăng qua các năm, năm 2014 do được hưởng những đãi ngộ về chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ còn 22% một phần cũng làm giảm chi phí thuế
10


của Công ty vì vậy mà tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2014 tăng 24.68% so
với năm 2013.
Tóm lại có thể thấy với tình hình kinh tế suy thoái như trong giai đoạn 20122014 thì kết quả kinh doanh của công ty như trên là khá khả quan. Với sự cố gắng của
toàn thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty mà đã có những bước đi phù hợp để
phát triển bền vững hơn.
3.2. Thực trạng hoạt động thị trường của Công ty
Với đặc thù kinh doanh là các thiết bị vật tư y tế, dược hóa phẩm nên thị trường
chính của công ty vẫn là tiêu thụ sản phẩm trên thị trường miền Bắc, đặc biệt là Hà
Nội, Phú Thọ, Lào Cai, Sơn La và nhập hàng chủ yếu từ các công ty khác: Công ty
TNHH Dược Phẩm Đa Phúc, Công ty hóa chất Gia Định.
Với trụ sở đặt tại Hà Nội và đặc điểm kinh tế nơi đây, thị trường mục tiêu mà
doanh nghiệp hướng tới đó là địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành lân cận. Bởi giới hạn
trong nguồn lực cũng như các mối quan hệ nên nhóm khách hàng mục tiêu doanh
nghiệp hướng tới đó là khách hàng cá nhân. Đây là khách hàng chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng lượng hàng hóa của công ty. Nhưng Công ty cũng có những chiến lược
hướng tới những khách hàng là các bệnh viện lớn, các dự án của Chính Phủ nhằm nâng
cao cơ sở hạ tầng ngành y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Qua 5 năm hoạt động
với sự cố gắng nổ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên, số lượng khách hàng của Công ty
ngày càng tăng lên, sự tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty ngày càng cao. Hiện
tại công ty đã và đang nhận đặt hàng của các bệnh viện như : BV Thanh Nhàn, BV ĐK
Phú Thọ, BV Đa khoa tỉnh Sơn La, Y học cổ truyền Lào Cai, sở y tế tỉnh Thái
Nguyên....và trong tương lai sẽ là nhiều bệnh viện lớn và các cơ sở y tế khác nữa.
Công ty mở mối quan hệ liên doanh, liên kết với mọi tổ chức, cá nhân, không

giới hạn địa bàn và thành phần kinh tế, công ty cũng sẽ sẵn sàng hợp tác với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài dưới hình thức xuất, nhập khẩu, trao đổi hàng hóa, hợp tác
kinh doanh…theo đúng quy định của nhà nước.
4. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG MẠI
HIỆN HÀNH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY
4.1. Chính sách tài khóa
Giai đoạn 2012-2015 nhà nước ta vẫn thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt và
phương hướng điều hành thận trọng, linh hoạt phù hợp với chính sách tiền tệ, kiểm
soát chặt chẽ giá cả thị trường .Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tăng
trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ
sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái
cơ cấu nền kinh tế.
11


Theo đó, Nghị quyết yêu cầu thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết
kiệm. Rà soát các chính sách thu ngân sách, điều chỉnh chính sách thuế bảo đảm phù
hợp với lộ trình giảm thuế theo các cam kết quốc tế. Bên cạnh đó là rà soát, quản lý
chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt. Tăng
cường đôn đốc thu ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ, chống gian lận, trốn thuế, thất
thu, nợ đọng thuế; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả.
Theo khoản 1, khoản 2 điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC ban hành ngày
18/6/2014 của BTC. Kể từ ngày 1/1/2014, thuế suất thu nhập doanh nghiệp đã giảm
mức thuế suất phổ thông từ 25% xuống 22%,. Và kể từ ngày 1/1/2016 những trường
hợp thuộc diện áp dụng mức thuế 22% sẽ chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.. với
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có tổng doanh thu khong quá 20 tỷ đồng được áp
dụng mức thuế suất 20% từ ngày 1/7/2013. Đối với Luật thuế GTGT, giữ mức thuế
suất 10%. Việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời kỳ nền kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn là động thái tích cực hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh thuận
lợi, đảm bảo công bằng, bình đẳng trong cạnh tranh. Không ngoại lệ Công ty CP

thương mại và thiết bị y tế HP cũng được áp dụng chính sách ưu đãi của nhà nước ,
nhờ đó mà Công ty cũng sẽ có thêm nguồn lực tài chính, giảm khoản thuế phải nộp,
tăng tích lũy, tích tụ đổi mới thiết bị cho hoạt động sản xuất, tăng năng suất lao động;
đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Tuy Công ty không trực tiếp nhập khẩu từ nước ngoài nhưng cũng sẽ ảnh hưởng
bởi loại thuế nhập khẩu này một cách gián tiếp. Với sự điều chỉnh thuế nhập khẩu
xuống còn 5% điều này 1 phần cũng làm giá vốn hàng hóa của Công ty cũng sẽ giảm
theo, từ đó giảm chi phí đầu vào.
4.2. Chính sách tiền tệ
Trước tình hình bất ổn gia tăng trong nền kinh tế, năm 2011 chính sách tiền tệ
thắt chặt với các giải pháp hành chính hỗ trợ là một lựa chọn hợp lí để kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Tính chung cả năm, tổng phương
tiện thanh toán (PTTT) dự kiến tăng 10%; Tăng trưởng tín dụng khoảng 12-13%, lạm
phát do vậy mà đã được kiềm chế.
Giai đoạn 2012-2013 với sự điều hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ,
kết hợp giữa điều hành theo lãi suất và điều hành lượng tiền cung ứng của Nhà nước
trong đó điều hành lãi suất theo hướng chủ động, dẫn dắt thị trường, bám sát diễn biến
kinh tế vĩ mô, tiền tệ, tiếp tục giảm mặt bằng lãi. Trong năm 2013, ngân hàng nhà
nước giảm 2%/năm các mức lãi suất điều hành; giảm 3%/năm lãi suất cho vay ngắn
hạn tối đa bằng VND đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 1%/năm lãi suất tối đa áp
dụng đối với tiền gửi bằng VND. Với các giải pháp trên kết hợp với điều hành linh
12


hoạt cung ứng tiền, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm 2-5%/năm (trở về mức lãi suất của
giai đoạn 2005-2006) nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định thị
trường tiền tệ. Tính kỷ luật thị trường được tăng cường, đường cong lãi suất đã dần
được hình thành, theo đó kỳ hạn ngắn có lãi suất thấp, kỳ hạn dài có lãi suất cao hơn.
Bên cạnh những mặt tích cực đó, chính sách thắt chặt tiền tề của chính phủ cũng
có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói

chung và của Công ty Cổ phần Thương mại và thiết bị y tế HP nới riêng, cụ thể:
Một là, việc Ngân hàng nhà nước thắt chặt tín dụng,tăng lãi suất gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Với mức lãi suất cao (khoảng 18-20% năm
2011 giảm còn 9-13% năm 2013), cùng với chủ trương thắt chặt tín dụng của nhà
nước, doanh nghiệp rất khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng cũng như
không mạnh dạn đầu tư sâu hơn trong giai đọan mới hình thành của công ty. Có khá
nhiều rào cản đối với Công ty như lãi suất cao, thủ tục phức tạp, không có thế chấp,
phải trả thêm phụ phí và cuối cùng là không có vốn đối ứng.
Hai là, lãi vay phải trả đã đẩy chi phí vốn của Công ty tăng cao, khả năng sinh
lợi giảm, dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh suy giảm. Trong khi đó, tình hình
kinh doanh của Công ty lại hết sức khó khăn, thị trường đầu ra bị thu hẹp, hàng tồn
kho vẫn ở mức độ cao, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đang ở mức thấp.
Năm 2014-2015. Trên cơ sở các mục tiêu mà Quốc hội và Chính phủ đề ra,
NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với
chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu (dưới 5%), ổn định kinh tế
vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý (6,2%), bảo đảm thanh khoản của
các TCTD và nền kinh tế; duy trì ổn định mặt bằng lãi suất, phấn đấu tiếp tục giảm
mặt bằng lãi suất cho vay trung, dài hạn thêm từ 1%/năm đến 1,5%/năm, hỗ trợ thị
trường tài chính trong huy động vốn cho đầu tư phát triển. Định hướng tổng phương
tiện thanh toán tăng khoảng 16 - 18%, tín dụng tăng khoảng 13 - 15%, có điều chỉnh
phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. Điều này giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó
khăn trong kinh doanh, giảm chi phí lãi vay và dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn hơn.
Từ đó nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp Công ty có thể đứng
vững trên thị trường.
4.3. Chính sách thương mại quốc tế
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, hội
nhập kinh tế quốc tế, từ đó tự do hóa hoạt động giao lưu thương mại giữa Việt Nam
với thế giới là bước đi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một nền kinh tế mở cửa, với
hàng rào cho lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa bên trong với bên ngoài được giảm
thiểu, hướng tới tự do thương mại quốc tế là điều kiện cần để Việt Nam xây dựng và

hoàn thiện nền kinh tế thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Trong thời kỳ
13


gia nhập TTP sẽ là những cơ hội và thách thức vô cùng lớn đối với Việt Nam cũng như
các doanh nghiệp trong nước. Với mức thuế nhập khẩu của nhiều loại hàng hóa sẽ
được giảm xuống,là cú huých mạnh cho xuất khẩu, sẽ giúp các doanh nghiệp tạo thêm
động lực sản xuất, mở rộng thị phần kinh doanh, dễ dàng tìm kiếm thi trường mới...
Các hiệp định này mở ra con đường hội nhập thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt
Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác thương mại lớn. Đồng thời thông
qua việc thực thi các cam kết trong đó, môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam
cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tự do sáng tạo, kinh
doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước. Đây cũng là cơ hội cho Công ty có cơ hội
vươn tới thị trường bên ngoài, tìm kiếm đc nhà cung cấp uy tín hơn, tiếp cận gần gũi
hơn với những hàng hóa chất lượng hơn và cũng sẽ giảm được chi phí vốn hàng hóa
với mức thuế nhập khẩu thấp và không phải thông qua nhà cung cấp trung gian.
Công ty cũng có cơ hội học hỏi những kinh nghiệm cũng như chuyển giao công
nghệ, kĩ thuật để thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất sản phẩm chức năng, sẽ ngày
càng có thêm nhiều sản phẩm hơn nữa, chất lượng hơn nữa
Tuy nhiên, đây cũng chính là thách thức mà Công ty phải đối mặt, đó là sức ép
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi có TPP. Việc đưa thuế nhập khẩu về
0% trong các thành viên chịu tác động của TPP sẽ làm cho hàng hóa nhập khẩu từ các
nước tràn về Việt Nam ngày càng nhiều và khi đó Công ty sẽ gặp không ít khó khăn
trong việc tiêu thụ sản phẩm.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế còn khá non trẻ. Sau hơn 30 năm đổi mới
mặc dù thu được nhiều thành tựu nhưng thay vào đó cũng chứa đựng nhiều bất cập,
hạn chế. Chính điều này là một trong những nhân tố làm giảm đi những cơ hội của
Việt Nam, thậm chí khi ra hội nhập quốc tế sẽ mang lại cho các doanh nghiệp nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung nhiều thách thức và hạn chế. Dưới đây là những

tồn tại, hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty CP thương mại và thiết bị y tế
HP đang gặp phải:
- Vấn đề doanh thu lợi nhuận của công ty mặc dù có tăng qua các năm nhưng
còn chưa hoàn thiện, chưa thực hiện được hoàn thành kế hoạch đã đề ra cũng như hàng
tồn kho còn ứ đọng nhiều. Công ty vẫn chưa tìm ra được những giải pháp hiệu quả để
tối đa hóa lợi nhuận cũng như tối thiểu hóa chi phí.
- Khả năng cạnh tranh thấp, chính sách cạnh tranh của công ty còn chung
chung. Đối tượng cạnh tranh nhiều dẫn đến cạnh tranh về giá và sản phẩm gây gắt, các
công cụ chính sách quảng bá xúc tiến thương mại còn nghèo nàn chưa phát triển.
14


- Mạng lưới kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp còn yếu, mới chỉ tập
trung vào các tỉnh miền Bắc mà chủ yếu là Hà Nội. Bên cạnh đó là hệ thống đại lý
mỏng, hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Công ty cần có những đầu tư quy mô hơn vào
thị trường khu vực đầy tiềm năng này nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Đội ngũ nhân viên mới còn chưa được quan tâm đào tạo đúng mức, tỷ lệ nhân
viên có trình độ marketing chưa nhiều nên việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới còn
thiếu nhiều kinh nghiệm, chưa phát huy hết khả năng tác dụng.
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Qua quá trình thực tập tại công ty, tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh
sản xuất. Nhận thấy công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phụ để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, em xin đề xuất đề tài khóa luận là:
Đề tài 1: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Thương
mại và thiết bị y tế HP
Bộ môn: kinh tế thương mại
Đề tài 2: Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ
phần thương mại và thiết bị y tế HP
Bộ môn: kinh tế vi mô


15


Thân gửi các bạn sinh viên TMU,
Chúng tôi là trường Anh ngữ Amazing YOU –Chuyên đào tạo phát âm và giao tiếp
chuẩn giọng Anh Mỹ.
Trong kỳ thi học kỳ vừa rồi, Trường Anh ngữ Amazing YOU đã rất vui khi được đồng
hành cùng các bạn ÔN TẬP MÔN TIẾNG ANH thông qua việc chữa chi tiết các đề thi
năm trước. Và hôm nay, Trường Anh ngữ Amazing YOU biết rằng các bạn sinh viên
năm cuối đang gặp khó khăn trong vấn đề làm báo cáo thực tập nên chúng tôi đã tổng
hợp một bộ tài liệu gồm 50 bài Báo cáo thực tập của các khoa.
Mong rằng bộ tài liệu này sẽ giúp bạn đạt kết quả cao nhất sau kỳ thực tập.
Thêm nữa, nắm được tâm lý lo lắng và bỡ ngỡ của các bạn sinh viên khi ra trường,
Trường Anh ngữ Amazing YOU là trường đầu tiên kết hợp giữa 4 yếu tố nâng cao sự
cạnh tranh của các bạn sinh viên khi tham gia thị trường tuyển dụng, đó là 3K + 1N –
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ.
Trường Anh ngữ Amazing YOU đã và đang đào tạo các khóa học giao tiếp với chỉ duy
nhất 1 lộ trình giúp bạn bước thẳng tới đích “tự tin nói tiếng Anh như người bản ngữ”
kết hợp giữa 60% là các hoạt động thực hành như học tiếng Anh qua phim, nói chuyện
với người nước ngoài,… và 40% lý thuyết giúp bạn áp dụng nhuần nhuyễn tiếng Anh
vào thực tế và tạo dựng tình yêu với tiếng Anh. Đồng thời, những kỹ năng xử lý công
việc, sắp xếp và quản lý tài liệu,… luôn được lồng ghép khéo léo trong từng hoạt động
của lớp học.
Nếu bạn cảm thấy hứng thú , hãy tham khảo những chương trình học tại Amazing
YOU. Anh Ngữ Amazing YOU với chất lượng đầu ra đã được khẳng định trong nhiều
năm liền rất hy vọng được đồng hành cùng các bạn TMUer trên con đường chinh phục
tiếng Anh Giao tiếp sắp tới. Hẹn gặp lại các bạn vào một ngày không xa trên con
đường chinh phục tiếng Anh Giao Tiếp!
Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng truy cập:
Website: />Hotline: 04 6675 4455 – 0986 573 689

Trân Trọng,
Ban điều hành AMAZING YOU

16


17



×