Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHTN PHẦN THỨ NHẤT CẤU TRÚC BÀI HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 139 trang )

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN KHTN
PHẦN THỨ NHẤT
CẤU TRÚC BÀI HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN
1. Mục tiêu
Sau tập huấn, học viên có thể:
- Phát biểu được mục tiêu của dạy học môn KHTN theo mô hình "Trường
học mới Việt Nam - VNEN";
- Trình bày được chức năng và cấu trúc của tài liệu Hướng dẫn học môn
học;
- Có khả năng tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh
theo mô hình trường học mới VNEN;
- Có khả năng điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của địa phương và trình độ của học sinh.
2. Cấu trúc của tài liệu Hướng dẫn học
Nội dung tài liệu hướng dẫn gồm: nội dung học tập, các hoạt động học tập
phù hợp với nội dung, hệ thống sư phạm và các biện pháp sư phạm để triển khai
các hoạt động học tập, đánh giá năng lực học sinh thông qua các hoạt động học
tập và hợp tác. Tài liệu hướng dẫn trang bị cho học sinh khả năng hiểu biết, sự
biểu đạt thông tin, kĩ năng tính toán, đề xuất, năng lực quản lí, năng lực bảo vệ
môi trường học tập…, đồng thời phát huy vai trò dân chủ trong học tập và thi
đua lành mạnh.
Để đảm bảo những yêu cầu trên và nguyên tắc của lí thuyết kiến tạo trong
quá trình dạy học, tài liệu hướng dẫn học được biên soạn theo các chủ đề.
Trong mỗi chủ đề, các đơn vị kiến thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành
một thể thống nhất. Mỗi đơn vị kiến thức được hướng dẫn học theo một cấu trúc
thống nhất gồm các hoạt động, trong đó có hoạt động cá nhân và/hoặc hoạt
động nhóm; hoạt động với giáo viên và gia đình.
A. Hoạt động khởi động
- Mục đích: Giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới; rèn
luyện cho học sinh năng lực cảm nhận về các khái niệm, sự hiểu biết, khả năng


biểu đạt, tính toán, đề xuất chiến lược, năng lực tư duy…, đồng thời giúp giáo
viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc
sống có liên quan đến nội dung của bài học.
- Nội dung: Nêu các câu hỏi gợi mở hoặc yêu cầu đưa ra ý kiến nhận xét
về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiến thức trong chủ để.
- Phương thức hoạt động: Tài liệu cần hướng dẫn tiến trình thực hiện hoạt
động của học sinh. Các hoạt động cá nhân, nhóm được tổ chức linh hoạt sao cho
1


vừa giúp học sinh huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa
xây dựng được ý thức hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau trong học sinh. Việc
trao đổi với giáo viên có thể thực hiện trong quá trình hoặc sau khi đã kết thúc
hoạt động nhóm.
B. Hoạt động hình thành kiến thức mới
- Mục đích: Giúp học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn
luyện cho học sinh năng lực cảm nhận về khái niệm khoa học; cung cấp cho học
sinh cơ sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong chủ đề.
- Nội dung: Trình bày những lập luận về cơ sở khoa học của những kiến
thức cần dạy cho học sinh trong chủ đề.
Có 3 loại câu hỏi gắn với hoạt động về cơ sở khoa học:
+ Câu hỏi xác thực: yêu cầu học sinh trả lời trực tiếp về nội dung kiến
thức trong chủ đề;
+ Câu hỏi lí luận: yêu cầu học sinh lập luận, giải thích về những khái
niệm khoa học trong chủ đề;
+ Câu hỏi sáng tạo: Khuyến khích học sinh tìm hiểu thêm kiến thức liên
quan (ngoài nội dung trình bày trong chủ đề).
- Phương thức hoạt động: Tài liệu nêu nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn học
sinh hoạt động theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ. Kết thúc hoạt động nhóm, học
sinh phải trình bày kết quả và thảo luận với giáo viên.

C. Hoạt động thực hành
- Mục đích: Yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa học
được ở bước 2 để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thông qua đó, giáo viên
xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm ở mức độ nào.
- Nội dung: Đây là những hoạt động gắn với thực tiễn bao gồm những
nhiệm vụ như trình bày, viết văn, bài thực hành, tạo ra tư duy chặt chẽ; yêu cầu
học sinh phải vận dụng những hiểu biết vừa học (ở mục B) vào giải quyết các
bài tập cụ thể; giúp cho học sinh thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp.
- Phương thức hoạt động: Học sinh có thể được hướng dẫn hoạt động cá
nhân hoặc nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành… Đầu tiên
nên cho học sinh hoạt động cá nhân để học sinh hiểu và biết được mình hiểu
kiến thức như thế nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt
động của tập thể lớp. Sau đó cho học sinh hoạt động nhóm để trao đổi chia sẻ
kết quả mình làm được, thông qua đó học sinh có thể học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi
cho nhau, giúp cho quá trình học tập của học sinh hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt
động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để được bổ sung, uốn nắn những nội
dung chưa đúng.
D. Hoạt động ứng dụng
- Mục đích: Khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới
theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những
2


cách giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập với gia
đình và cộng đồng.
- Nội dung: Hoạt động ứng dụng khác với hoạt động thực hành. Hoạt
động thực hành là làm bài tập cụ thể do giáo viên hoặc sách hướng dẫn đặt ra
còn hoạt động ứng dụng là hoạt động triển khai ở nhà, cộng đồng; động viên,
khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo; giúp học sinh gần gũi với gia đình,
địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn của gia đình, địa phương. Học sinh tự đặt

ra yêu cầu cho mình, trao đổi, thảo luận với gia đình và cộng đồng để cùng giải
quyết. Tài liệu cần nêu các vấn đề cần phải giải quyết và yêu cầu học sinh phải
tìm ra các cách giải quyết vấn đề khác nhau; yêu cầu học sinh phải thể hiện năng
lực thông qua trao đổi, thảo luận với các bạn trong lớp, giáo viên, gia đình và
cộng đồng. Có một yếu tố quan trọng để giúp cho học sinh sáng tạo là các vấn
đề đưa ra không chỉ gắn chặt với những gì đã học trên lớp.
- Phương thức hoạt động: Học sinh được hướng dẫn hoạt động cá nhân và
nhóm để trao đổi với các bạn về nội dung và kết quả về bài tập do mình đặt ra,
sau đó thảo luận với giáo viên. Đặc biệt cần lưu ý hướng dẫn học sinh trao đổi,
thảo luận với gia đình về những vấn đề cần giải quyết hoặc nêu những câu hỏi
để các thành viên trong gia đình trả lời… Hoạt động với cộng đồng như tìm hiểu
thêm về những vấn đề thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học. Hoạt động
với giáo viên có thể là trao đổi những kết quả và yêu cầu đánh giá.
E. Hoạt động bổ sung
- Mục đích: Khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến
thức, để không bao giờ được hài lòng và hiểu rằng ngoài những kiến thức được
học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học.
- Nội dung: Giao cho học sinh những nhiệm vụ bổ sung và hướng học
sinh tìm các nguồn tài liệu khác để mở rộng kiến thức đã học, cung cấp cho học
sinh các nguồn sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng.
- Phương thức hoạt động: Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ theo
nhóm, đồng thời yêu cầu học sinh làm các bài tập đánh giá năng lực.

3


PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
Môn Khoa học tự nhiên, Lớp 6 VNEN

(Kèm theo Công văn số

/BGDĐT-GDTrH ngày / /2014 của Bộ GDĐT)

I. Khung phân phối chương trình
1. Hướng dẫn chung
Khung Phân phối chương trình (PPCT) này áp dụng cho lớp 6 theo mô
hình VNEN, từ năm học 2014-2015. Khung PPCT quy định thời lượng dạy học
cho từng phần của chương trình.
Thời lượng quy định tại Khung PPCT áp dụng trong trường hợp học 1
buổi/ngày. Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm
học được quy định thống nhất cho tất cả các trường thí điểm VNEN trong cả
nước.
Căn cứ Khung PPCT, các trường thí điểm VNEN cụ thể hoá thành PPCT
chi tiết sao cho phù hợp với nhà trường.
Các trường thí điểm VNEN có điều kiện bố trí dạy học 2 buổi/ngày, có thể
điều chỉnh PPCT tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (hiệu trưởng phê duyệt,
kí tên, đóng dấu và báo cáo phòng GDĐT).
Khung phân phối chương trình

Cả năm
Học kì 1
Học kì 2

Số tuần
thực hiện

Tổng

Chủ đề

chung

37
19
18

99
53
46

14
14
0

Số tiết học
Sinh học
Vật lí

41
35
06

28
0
28

Hóa học

Ôn tập,
Kiểm tra


8
0
8

8
4
4

Học kì 1:
- Học kì 1 có 53 tiết với 14 tiết học chủ đề chung (từ bài 01 đến bài 04) và
35 tiết học chủ đề sinh học (từ bài 05 đến bài 18); có 1 tiết kiểm tra giữa
kì 1 (sau khi kết thúc bài 08) và 1 tiết ôn tập cuối học kì 1(sau khi kết thúc
bài 18) với 2 tiết kiểm tra cuối kì 1.
- Kết thúc Học kì 1:Phần Sinh học: học sinh học xong bài18; bài Ôn tập
học kì I cần hướng dẫn học sinh ôn tập từ bài 1 đến bài 18, ở cuốn KHTN
Tập 1.
Học kì 2:
- Học kì 2 có 46 tiết với 06 tiết học chủ đề sinh học (từ bài 19 đến bài 21);
có 1 tiết kiểm tra giữa kì 2 (sau khi kết thúc bài 27) và 1 tiết ôn tập cuối
năm (sau khi kết thúc bài 33) với 2 tiết kiểm tra cuối năm.
4


- Kết thúc Học kì 2:Phần vật lí: học sinh học xong bài 33; bài Ôn tập học
kì 2 cần hướng dẫn học sinh ôn tập từ bài 19 đến bài 33, ở cuốn KHTN
Tập 1 (từ bài 19 đến bài 21) và KHTN tập 2 (từ bài 22 đến bài 33).
2. Gợi ý phân phối chương trình chi tiết
Bài số


Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
Bài 6
Bài 7
Bài 8
Bài 9
Bài 10
Bài 11
Bài 12
Bài 13
Bài 14
Bài 15
Bài 16
Bài 17
Bài 18

Tên bài
HỌC KÌ 1

Nhập môn khoa học
Dụng cụ thí nghiệm và an toàn thí nghiệm
Đo độ dài, thể tích, khối lượng như thế nào
Làm quen với kỹ năng thí nghiệm thực hành
Tế bào – đơn vị cơ bản cúa sự sống
Các loại tế bào
Sự lớn lên của tế bào
Đặc trưng của cơ thể

Kiểm tra giữa học kì 1
Cơ quan sinh dưỡng của cây xanh
Cơ quan sinh sản của cây xanh
Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở cây xanh
Quang hợp ở thực vật
Hô hấp ở cây xanh
Cảm ứng ở thực vật
Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
Sinh sản ở thực vật
Nguyên sinh vật
Động vật không xương sống
Ôn tập cuối học kì 1
Kiểm tra viết cuối học kì 1

Số tiết

3
3
4
4
3
2
2
2
1
4
4
2
2
2

2
2
4
2
2
1
2

HỌC KÌ 2

Bài 19 Động vật có xương sống
Bài 20 Quan hệ giữa động vật với con người
Bài 21 Đa dạng sinh học
Bài 22 CHUYỂN ĐỘNG CƠ. VẬN TỐC CỦA CHUYỂN
Bài 23
Bài 24
Bài 25
Bài 26
Bài 27
Bài 28
Bài 29
Bài 30

ĐỘNG
LỰC. TÁC DỤNG CỦA LỰC
TRỌNG LỰC
LỰC ĐÀN HỒI
LỰC MA SÁT
MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
Kiểm tra giữa học kì 2

CHẤT VÀTÍNH CHẤT CỦA CHẤT
NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ, ĐƠN CHẤT, HỢP CHẤT
SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CÁC CHẤT RẮN, LỎNG

2
2
2
3
9

4
1
8
12

VÀKHÍ. ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT TRONG
5


Bài 31
Bài 32
Bài 33

ĐỜI SỐNG
NHIỆT ĐỘ. ĐO NHIỆT ĐỘ
SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
NHIỆT ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG THỰC VẬT
Ôn tập cuối năm
Kiểm tra viết cuối năm
Tổng số tiết cả năm học


1
2
99

II. Một số vấn đề cần lưu ý
- Số tiết của mỗi bài trong PPCT chi tiết nêu ở trên chỉ là gợi ý, không bắt
buộc các trường phải thực hiện đúng như trên, tổ (nhóm) chuyên môn có thể
điều chỉnh sao cho phù hợp và trình hiệu trưởng phê duyệt.
- Nên sắp xếp dạy học theo buổi 3 tiết, nhưng không nhất thiết phải xếp
thời khóa biểu mỗi tuần có cùng số tiết. Tổ (nhóm) chuyên môn căn cứ vào gợi ý
thời lượng của từng nội dung và logic của mạch kiến thức đề xuất với hiệu trưởng
quyết định xếp thời khóa biểu sao cho hợp lí./.

6


MỞ ĐẦU MÔN KHOA HỌC, DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ CÁC PHÉP ĐO
I. Mục tiêu của chủ đề
Sau khi học xong chủ đề, HS:
1. Kiến thức:
- Làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học và tiến trình nghiên cứu khoa học.
- Tìm hiểu một số thành tựu nghiên cứu khoa học trong đời sống.
- Kể tên được một số dụng cụ, máy móc thường dùng trong phòng thí nghiệm ở
trường trung học.
- Nêu được một số dụng cụ đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng với giới hạn đo và
độ chia nhỏ nhất của chúng.
- Nhận biết được các dụng cụ dễ vỡ, dễ cháy nổ và những hóa chất độc hại.
- Nêu được các quy tắc an toàn cơ bản khi tiến hành các thí nghiệm.
- Phân biệt được các bộ phận, chi tiết của kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ

hiển thị dữ liệu.
2. Kỹ năng:
- Hình thành thói quen chấp hành nội quy và an toàn thí nghiệm.
- Hình thành kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng báo cáo khoa học.
- Xác định được độ dài trong một số tình huống thông thường.
- Đo được thể tích một lượng chất lỏng, thể tích vật rắn không thấm nước bằng
bình chia độ, bình tràn, đo được khối lượng bằng cân.
- Biết cách xác định khối lượng riêng của vật.
- Hình thành tác phong, năng lực thực hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
- Tập sử dụng kính lúp, kính hiển vi quang học và bộ hiển thị dữ liệu.
- Lập được bảng số liệu khi tiến hành thí nghiệm.
- Quan sát và ghi chép được các hiện tượng khi tiến hành thí nghiệm.
- Vẽ được hình khi quan sát mẫu vật bằng kính lúp, kính hiển vi quang học.
- Thực hiện được quy tắc an toàn khi tiến hành thí nghiệm.
3. Thái độ:
- Tạo hứng thú, long say mê môn khoa học,
- Có ý thức học tập đúng đắn.
- Yêu tự nhiên, bảo vệ giwois tự nhiên và sức khỏe con người.
4. Năng lực:
7


- Hình thành thói quen học tập trải qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi, học theo
nhóm.
- Bước đầu hình thành kỹ năng quan sát và có ý thức tìm tòi, nghiên cứu những
hiện tượng tự nhiên, yêu thích môn khoa học.
- Có khả năng tự học cá nhân và học tập cùng cộng đồng.
II. Nội dung chính của chủ đề
Ở chủ đề này, học sinh cần nhận thức được rằng:
- Môn khoa học là môn học có vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu giới tự nhiên,

nghiên cứu các sự vật hiện tượng tự nhiên gắn với thực tiễn và con người.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động chủ động tìm tòi, khám phá của con
người nhằm phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc
sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ
cho mục tiêu hoạt động của con người.
- Nghiên cứu khoa học theo một quy trình nhất định, từ việc đặt câu hỏi nghiên
cứu, đề xuất giả thuyết, xây dựng phương án kiểm định giả thuyết, tiến hành thí
nghiệm kiểm chứng, phân tích, xử lý dữ liệu đến việc đưa ra kết quả, lập báo cáo khoa
học. Các em hiểu được rằng chân lý khoa học chỉ có thể được khẳng định bằng thực
nghiệm.
- Những thành tựu của khoa học là hết sức vĩ đại và lớn lao trong đời sống xã hội
của con người. Việc tìm hiểu những thành tựu của khoa học ở Việt Nam và trên thế
giới giúp các em say mê học tập và có một niềm tin mãnh liệt vào khả năng của con
người.
- Những trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho môn khoa học có vai trò quan trọng
trong việc tổ chức học tập theo định hướng năng lực và hình thành nhân cách học sinh.
Trong quá trình học tập các em phải tuân thủ các quy định về an toàn thí nghiệm, gìn
giữ bảo dưỡng dụng cụ thí nghiệm, biết cách xếp đặt các dụng cụ thí nghiệm khoa học.
Ngoài những dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo thông thường các em còn được tiếp xúc
với một số thiết bị, dụng cụ đo, máy móc hiện đại ở những nơi có điều kiện.
- Hiểu và hình thành một số kỹ năng vận dụng thực hành được các phép đo độ dài,
đo thể tích, đo khối lượng, biết được các đơn vị đo và đổi đơn vị đo ra các đơn vị đo
thích hợp khi cần thiết. Khi đo phải tuân theo các bước. Hiểu được sai số của phép đo,
những biện pháp nhằm giảm sai số của phép đo. Học sinh biết biểu diễn được đại
8


lượng đo khi làm thực hành. Ở cấp THCS ta bỏ qua sai số khi biểu diễn đại lượng đo,
nhưng giá trị trung bình khi tính toán ta quy ước lấy một chữ số thập phân sau dấu
phảy theo ĐCNN.

Nội dung chủ đề được sắp xếp trong 4 bài học. Các bài đều có ý đồ thông qua việc
tổ chức cho học sinh hoạt động theo 5 hoạt động chính với mong muốn hình thành nên
những kiến thức, kỹ năng và những năng lực cốt lõi cho học sinh trong quá trình học
tập.có một bài kiểm tra kiến thức và kĩ năng. Cụ thể các bài học được sắp xếp như sau:
Bài 1: Mở đầu (Học sinh được làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học, quy
trình nghiên cứu khoa học và các thành tựu của khoa học).
Bài 2: Dụng cụ thí nghiệm và an toàn thí nghiệm (Học sinh được làm quen với
dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo, cách sử dụng, bảo quản và an toàn thí nghiệm).
Bài 3: Đo độ dài, thể tích, khối lượng như thế nào (Học sinh được làm quen với đo
độ dài, đo thể tích, đo khối lượng, sai số, cách biểu diễn kết quả đo, nguyên tắc đo).
Bài 4: Làm quen với kỹ năng thực hành thí nghiệm khoa học (Học sinh được làm
quen với kính lúp, kính hiển vi, bộ hiển thị dữ liệu, các loại cảm biến đo; tập làm tiêu
bản hiển vi quan sát tế bào).
III. Một số lưu ý về tổ chức dạy học các bài học thuộc chủ đề
A. Lưu ý chung
Chủ đề Nhập môn khoa học, dụng cụ và an toàn thí nghiêm, các phép đo có vai trò
quan trọng trong việc định hướng cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của môn học,
bước đầu làm quen với phương pháp học tập tìm tòi, khám phá, hình thành kỹ năng
làm việc nhóm, say mê hứng thú môn học; cung cấp hệ thống kiến thức cho các em về
các phép đo cơ bản (đo độ dài, đo thể tích, đo khối lượng, đo thời gian); hình thành
những kỹ năng ban đầu trong quá trình học tập.
Bài đầu tiên của môn học chỉ yêu cầu học sinh hiểu sơ bộ về các hoạt động nghiên
cứu và quy trình đơn giản nghiên cứu khoa học. Trong quá trình học tập cấp THCS các
em sẽ có các khái niệm rõ ràng hơn.
Những hiểu biết tích lũy được một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa
học có mục tiêu, có kế hoạch và được thực hiện dựa trên hệ thống các phương pháp
khoa học gọi là những Tri thức khoa học.

9



Từ quá trình cảm nhận và xử lý các vấn đề trong cuộc sống, kinh nghiệm, hiểu biết
được tích lũy, ban đầu còn riêng lẻ, rời rạc, về sau hình thành những mối liên hệ mang
tính hệ thống là Tri thức kinh nghiệm.
Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của
vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy.
Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học
về thế giới; hoặc sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến
đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người. Sản phẩm của nghiên cứu
khoa học là những phát minh, phát hiện, sáng chế của con người.
Phát minh là sự khám phá ra những quy luật, những tính chất hoặc những hiện
tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ
đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người.
Phát hiện là sự khám phá ra những vật thể, những quy luật xã hội đang tồn tại một
cách khách quan.
Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật mới về nguyên lý kỹ thuật, tính sáng tạo và áp
dụng được.
Sáng chế có khả năng áp dụng nên có ý nghĩa thương mại, được cấp bằng sáng chế
độc quyền (patent), có thể mua bán bằng sáng chế, cấp giấy phép sử dụng (licence) và
được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Khi nghiên cứu khoa học phải thực hiện theo quy trình nghiên cứu khoa học.
Khi tiếp xúc với các dụng cụ thí nghiệm, thực hành cần chú ý về những điều về an
toàn.
B. Hướng dẫn tổ chức dạy học các bài thuộc chủ đề
Đây là chủ đề đầu tiên học sinh được tiếp cận với môn khoa học tự nhiên. Những
kiến thức, kỹ năng để hình thành thái độ và năng lực cho học sinh là rất cần thiết, nó sẽ
giúp cho các em hình thành những thói quen học tập và tìm hiểu các vấn đề trong môn
học xuyên suốt trong quá trình học ở cấp THCS nói riêng cũng như ở các lớp trên của
cấp trung học.
- Giáo viên cần biết ở cấp Tiểu học, học sinh đã được làm quen với môn khoa

học, đã biết tìm hiểu sơ lược những hiện tượng xung quanh gần gũi với các em. Các
em học tập theo tinh thần học, vui chơi để tìm hiểu thiên nhiên.

10


Tuy nhiên khi bước vào THCS, nhận thức của các em đã thay đổi một bước về
lượng. Các hiện tượng tự nhiên xảy ra xung quanh không dừng lại ở quan sát hiện
tượng, các em đã có ý thức tìm hiểu và muốn giải thích vì sao lại có hiện tượng như
vậy, ảnh hưởng của nó đến đời sống, môi trường như thế nào.
- Giáo viên phải ý thức được rằng, bản chất của dạy học hướng đến hình thành
năng lực cho học sinh, cốt lõi của nó là học sinh phải thông qua các hoạt động học tập
tìm tòi, nghiên cứu, tự các em phát hiện ra bản chất của sự vật và hiện tượng. Cho nên
người giáo viên phải tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh trong quá trình học
tập.
- Trong bài đầu tiên, chỉ giới hạn ở việc học sinh nhận dạng được hoạt động
nghiên cứu khoa học là gì, nó khác với các hoạt động thông thường của con người
trong đời sống như thế nào. Tiếp theo học sinh thông qua một số thí nghiệm thực hành
để hiểu và nắm được quy trình nghiên cứu khoa học, tìm hiểu một vấn đề của tự nhiên
như thế nào. Ở đây chúng tôi chỉ đưa ra 6 bước cơ bản giúp cho các em hình thành kỹ
năng tìm hiểu một vấn đề, một câu hỏi khoa học.
Tiếp đó các em hiểu được một số thành tựu của khoa học hiện nay ở Việt Nam và
trên thế giới. Thông qua các hình ảnh và kiến thức sẵn có của học sinh giúp các em tìm
hiểu thêm, tự tìm hiểu một số thành tựu của khoa học, từ đó các em hiểu được vai trò
cũng như vị trí của nghiên cứu khoa học hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới.
Ngoài ra bài học còn muốn học sinh bước đầu làm quen và biết tìm kiếm thông tin
trên internet, rèn luyện các kỹ năng làm việc nhóm, làm việc cá nhân và làm việc với
cộng đồng. Các em có khả năng tự tìm tòi, khám phá, tự thu thập thông tin và có thói
quen đặt ra giả thuyết và từ đó hình thành các phương án để kiểm nghiệm và khẳng
định các chân lý trong quá trình học tập và nghiên cứu.


11


Bài 1: Mở đầu
1) Hướng dẫn chung
Vì là bài đầu tiên tổ chức cho các em học tập theo nhóm, học cặp đôi, học cá nhân,
làm việc với toàn lớp, với cộng đồng… nên đời hỏi giáo viên phải tìm hiểu các kỹ
thuật tổ chức học tập từ trước đó. Ví dụ về học tập theo nhóm như kỹ thuật điều khiển
chia nhóm, bố trí chỗ ngồi, hướng dẫn học sinh cử trưởng nhóm, thư ký, giám sát, hậu
cần,…, hướng dẫn sơ lược cách tự ghi chép vào vở của mình và cách thảo luận, cách
trình bày báo cáo. Giáo viên cần hình thành cho các em có thói quen học tập theo các
loại hình nhóm, thói quen tuân thủ theo các mệnh lệnh của giáo viên và sự điều hành
của trưởng nhóm.
Khi dạy chủ đề, giáo viên cần xây dựng bảng tiến độ thực hiện công việc cho
các nhóm trong lớp học. Có kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ những nhóm có khó khăn trong
học tập: có thể là giáo viên trực tiếp hướng dẫn hoặc điều chỉnh học sinh giữa các
nhóm để các em có sự tự hỗ trợ tự giúp đỡ lẫn nhau.
Khi các em đưa ra các kết quả, giáo viên phải tìm hiểu thật kỹ, nhất là những ý
kiến trái chiều, tránh trường hợp bỏ qua các sai lầm của học sinh, phủ nhận ý kiến của
học sinh mà không có căn cứ hoặc là tự mình khẳng định những ý kiến ngược với học
sinh, không có cơ sở, căn cứ khoa học.
Giáo viên phải hòa đồng vào các em để xem các em suy nghĩ, tiếp cận vấn đề
như thế nào, chúng có sẵn những kinh nghiệm gì để từ đó đưa ra những câu hỏi hoặc
các mệnh lệnh làm việc phù hợp, tránh sự áp đặt, khiên cưỡng.
Những vấn đề học sinh có thể đưa ra vượt trình độ, giáo viên cần khéo léo phân
hóa học sinh, đề xuất để các em giỏi, ham hiểu biết về nhà tự tìm hiểu thêm, tránh sa
đà để làm cho vấn đề phức tạp, khó hiểu thêm.
Giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng, phương tiện cho từng nhóm:
+ Các tranh ảnh trong bài

+ Dụng cụ cho các thí nghiệm trong bài
+ Các phương tiện trình chiếu, phiếu học tập, các slide… (nếu có)
2. Hướng dẫn các hoạt động
a) Hoạt động khởi động (45 phút)
Hoạt động này, giáo viên cần chuẩn bị các hình ảnh như trong tài liệu HDH
gồm 8 ảnh, có thể thay bằng những hình ảnh khác gần gũi với các em. Vấn đề là phải
12


giúp các em bước đầu nhận ra được hoạt động nào là hoạt động nghiên cứu khoa học
mà dấu hiệu của nó chính là hoạt động chủ động tìm tòi, khám phá ra cái mới của con
người.
Câu hỏi: Hãy quan sát những hoạt động của con người trong những hình ảnh
dưới đây (Hình 1.1). Dự đoán điền cụm từ thích hợp vào chỗ khuyết dưới mỗi hình
ảnh.
Gợi ý: Con người đang làm gì? Ở đâu?
Trong hoạt động này, câu hỏi này chỉ cần các em thảo luận nhóm và có thể đưa
ra những cụm từ diễn tả được hoạt động phù hợp là được. Không nhất thiết phải chỉ ra
tất cả, bởi vì có những hình ảnh cả đời các em chưa thấy thì sao? Chỉ yêu cầu các em
điền được một số ảnh trong đó có những hoạt động nghiên cứu khoa học là được.
Những hình ảnh chưa biết sẽ được sáng tỏ trong quá trình học tập của các em.
Câu hỏi: Trong những hoạt động trên, hoạt động nào con người chủ động tìm tòi,
khám phá ra cái mới? Lấy thêm một ví dụ mà em biết ghi vào vở theo Bảng 1.1.
Bảng 1.1
Hoạt động tìm tòi, khám phá
........................................................

Hoạt động thông thường
........................................................


........................................................

........................................................

Bảng 1.2. Chọn những cụm từ ở cột B vào chỗ trống ở cột A sao cho thích hợp.
Cột A
Những hoạt động mà con người chủ động
………………….là những hoạt động
nghiên cứu khoa học.
Đáp án: a

Cột B
a- tìm tòi, khám phá ra cái mới
b- không phải tìm ra cái mới

Câu hỏi này rất quan trọng, giúp học sinh nhận ra được bản chất của hoạt động
nghiên cứu khoa học. Đó là hoạt động mà con người chủ động tìm tòi khám phá ra cái
mới.
Giáo viên hướng dẫn các em tự ghi vào vở ý kiến của mình, đồng thời gợi ý
giúp các em liên hệ thực tiễn để tìm ra ví dụ gần gũi với địa phương, hướng dẫn các
em thảo luận, hoàn thiện báo cáo vào bảng 1.1. Ở đây muốn các em tập liên hệ thực
tiễn đời sống để đưa ra ý kiến các nhân của mình.
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra hoặc thử
nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức... đạt được từ các thí nghiệm nghiên
13


cứu khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và
xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Con người muốn làm nghiên cứu khoa học thì phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực

nghiên cứu và phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp đúng.
Trong quá trình tổ chức học tập, giáo viên cần lập bảng để theo dõi các nhóm,
đánh dấu vào bảng tiến độ thực hiện của các nhóm. Căn cứ vào thời gian làm việc, đối
với các nhóm đã thực hiện xong, giáo viên có thể cho các em lấy thêm ví dụ khác hoặc
chuyển sang hoạt động tiếp theo thích hợp.
Giáo viên nên chọn thời điểm thích hợp để điều khiển các nhóm thảo luận và
đánh giá kết quả làm việc của các nhóm. Tuyệt đối không được thiếu sự quan sát, bỏ
rơi học sinh và kết quả của một nhóm nào đó trong quá trình tổ chức hoạt động học
tập.
b) Hoạt động hình thành kiến thức mới (45 phút)
Đây là hoạt động trọng tâm của bài để giúp học sinh tìm hiểu, tự trải nghiệm và
bước đầu hình dung và hình thành các bước nghiên cứu khoa học, rèn luyện cho các
em tác phong nghiên cứu khoa học, kỹ năng làm việc theo nhóm.
Giáo viên cần chuẩn bị kỹ lưỡng những thí nghiệm thực hành, lựa chọn những
thí nghiệm đơn giản, gần gũi với các em, có thể thay những thí nghiệm trong tài liệu
HDH bằng các thí nghiệm khác nếu thấy hiệu quả và hấp dẫn hơn và phù hợp với thực
tiễn địa phương.
Giáo viên nên tổ chức cho các em biết suy nghĩ đưa ra các giả thuyết, tiên đoán
những kết quả, lường trước các tình huống có thể xảy ra trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu của nhóm, đồng thời gợi ý cho các em xây dựng và thực thi những phương
án thí nghiệm để kiểm chứng, không nhất thiết phải dựa vào các thiết bị có sẵn như tài
liệu HDH đề xuất.
Trong giới hạn cho phép, nếu không có cách nào khác, giáo viên mới đưa ra các
dụng cụ để hướng các em suy nghĩ một phương án cụ thể trong tình huống này. Giáo
viên có thể phân công một số nhóm đồng thời tiến hành thí nghiệm với các câu hỏi
nghiên cứu khác nhau. Vấn đề là ở chỗ giáo viên có ý thức đặt các câu hỏi gợi mở để
hướng tới quy trình tìm hiểu nghiên cứu khoa học và mỗi vấn đề phải được tối thiểu
hai nhóm cùng nghiên cứu, cùng tìm hiểu.
Câu hỏi: Hãy tập làm nhà nghiên cứu khoa học, tìm hiểu :
14



1. Nhỏ giọt mực vào nước nóng hay nước lạnh thì giọt mực hòa tan nhanh hơn?
2. Khi nhiệt độ thay đổi thì thể tích của không khí có thay đổi không?
Chuẩn bị:
Thí nghiệm 1: 2 cốc, nước nóng, nước lạnh, lọ mực, ống nhỏ giọt.
Thí nghiệm 2: 1 vỏ chai, 1 bóng bay, chậu nước nóng, khăn bông.
Gợi ý: Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra, ghi dự đoán vào vở theo Bảng 1.3; sau đó
làm thí nghiệm ghi kết quả vào vở theo Bảng 1.3.
Bảng 1.3
Hiện tượng xảy ra

Thí
nghiệm

Dự đoán

Kết quả

(trước khi làm thí nghiệm)

(sau khi làm thí nghiệm)

1
2
Bảng 1.4. Chọn những cụm từ ở cột B vào chỗ trống ở cột A sao cho thích hợp.
Cột A
Những phán đoán của con người để đưa ra câu trả
lời sơ bộ về một vấn đề (hay câu hỏi nghiên cứu),
mà ………………. gọi là những giả thuyết.


Cột B
a- chưa được chứng minh
b- đã được chứng minh

Đáp án: a
Trong hai thí nghiệm này, giáo viên cần rèn luyện cho các em những kỹ năng
thực hành:
-

Kỹ năng quan sát

-

Kỹ năng xây dựng, lắp đặt thí nghiệm (lựa chọn dụng cụ và bố trí thí nghiệm)

-

Kỹ năng tiến hành thí nghiệm, vạch ra các bước thực hiện: sử dụng các dụng cụ

như ống nhỏ giọt, lắp bóng bay...
-

Kỹ năng thu thập, xử lý và khẳng định thông tin

-

Kỹ năng thảo luận nhóm, toàn lớp

-


Kỹ năng ghi chép (vở ghi)

-

Kỹ năng trình bày báo cáo ...

Các thí nghiệm thực hành đưa ra do giáo viên lựa chọn cần phải làm trước, tránh
trường hợp chuẩn bị thiếu dụng cụ.
15


Một trong những nguyên tắc quan trọng là tôn trọng ý kiến của học sinh. Nếu các
em cần hỗ trợ thì giáo viên cố gắng đáp ứng tốt nhất trong chừng mực có thể, hạn chế
sự áp đặt. Nếu phát sinh và chưa có dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên hướng dẫn các
em làm các phương án thí nghiệm đó ngoài giờ, coi như bài tập thực hành ở nhà.
Câu hỏi: Trong mỗi thí nghiệm ở trên, hãy mô tả công việc (quy trình) ghi vào vở
theo gợi ý ở Bảng 1.5
Bảng 1.5.
Quy trình
Bước 1 : Xác định vấn đề (câu hỏi

Mô tả công việc em làm theo các bước

nghiên cứu)
Bước 2 : Đề xuất giả thuyết (dự đoán)
Bước 3 : Thiết kế và tiến hành thực
nghiệm kiểm chứng giả thuyết
Bước 4 : Thu thập, phân tích số liệu
thực nghiệm

Bước 5 : Thảo luận rút ra kết luận
Bước 6 : Báo cáo kết quả
Đây là hoạt động khó nhất, tốn thời gian nhất đòi hỏi người giáo viên phải kiên
trì, linh hoạt xử lý, chỉnh sửa cách trình bày của học sinh. Sự uốn nắn câu chữ, hướng
các em dùng từ khoa học là rất cần thiết, giáo viên cần hướng dẫn các em trình bày
ngắn gọn, súc tích, biểu hiện rõ ràng mạch lạc các bước công việc.
Vấn đề là phải cho các em mô tả được sự tìm tòi, khám phá (nghiên cứu khoa
học) theo thứ tự 6 bước cơ bản. Cần nhấn giới thiệu cho các em 6 bước này là linh
hoạt sử dụng. Trong quá trình vận dụng, tùy theo các vấn đề nghiên cứu, người ta có
thể gộp lại để ít bước hơn hoặc cũng có khi chia ra nhiều bước hơn, nhưng những thứ
tự công việc hầu như không thay đổi.
Các em có thể gặp khó khăn bởi những thuật ngữ: khoa học, nghiên cứu khoa
học, vấn đề, giả thuyết, thiết kế, thực nghiệm kiểm chứng, thu thập, phân tích số liệu,
báo cáo kết quả... Giáo viên cần hiểu và có thể minh họa bằng ví dụ cho các em, rồi
sau này các em sẽ hiểu sâu sắc hơn các thuật ngữ này trong quá trình học ở trung học.
Câu hỏi: Hãy quan sát các biểu tượng ở Hình 1.4, dự đoán thứ tự các bước
nghiên cứu khoa học, đặt vào hình chữ nhật (dưới biểu tượng) thứ tự các bước sao cho
thích hợp. Vẽ tóm tắt quy trình nghiên cứu khoa học vào vở.
16


Hoạt động này giúp các em bước đầu làm quen với một số biểu tượng và cách
biểu diễn quy trình và hình thành sơ bộ mối qua hệ giữa các bước trong quy trình
nghiên cứu khoa học mà sau này là cách học tập tìm tòi, khám phá.
Giáo viên có thể tổ chức cho các em học sinh vận động thực hiện theo kiểu trò
chơi, hướng dẫn các em vẽ quy trình vào vở theo cách hiểu của mình (sơ đồ khối
chẳng hạn).
c) Hoạt động thực hành (15 phút)
Hoạt động này chủ yếu giúp các em tự tìm hiểu, đưa ra các phương án để thực
hiện theo quy trình nghiên cứu khoa học.

Giáo viên gợi ý cho các em phác thảo và làm theo 6 bước của quy trình nghiên
cứu. Hướng dẫn các em có thói quen ghi vào vở những ý kiến của mình.
Câu hỏi: Tìm hiểu câu hỏi dưới đây để xây dựng phương án nghiên cứu khoa học.
Loại giấy thấm nào hút được nhiều nước nhất?
Chuẩn bị: Một vài loại giấy thấm, cốc, nước, nhíp, bình chia độ, cân điện tử.
Gợi ý: Thực hiện và ghi vào vở theo quy trình ở Bảng 1.3.
Câu hỏi: Hãy tìm hiểu các hoạt động của con người trong Hình 1.5. Hoạt động nào
là hoạt động nghiên cứu khoa học? Ghi vào vở ý kiến của em.
Hoạt động cặp đôi này chủ yếu giúp các em vận dụng tái hiện kiến thức và hiểu
biết hơn về các hoạt động nghiên cứu khoa học.
d) Hoạt động ứng dụng (15 phút)
Hoạt động này giúp các em tìm hiểu và tự hòa về các thành tựu khoa học trong đời
sống chúng ta. Trong quá trình ấy giúp các em tin yêu vào khoa học và cuộc sống ngày
hôm nay.
Câu hỏi: Hãy xem Hình 1.6, chọn một ví dụ nói lên những thành tựu của nghiên
cứu khoa học mà em biết. Trao đổi với bạn và ghi vào vở ý kiến của em.
Giáo viên có thể cho các em tìm hiểu ở nhà, đến lớp các nhóm báo cáo. Chú ý
hướng dẫn các em ghi chép những ý kiến của nhóm bạn và ý kiến của nhóm mình.
Câu hỏi: Tìm kiếm trên Internet một số hình ảnh nói về những thành tựu nghiên
cứu khoa học của Việt Nam và trên thế giới trong những năm gần đây. Ghi vào vở ý
kiến của em.

17


Hoạt động này, giáo viên yêu cầu các em về nhà thực hiện, hướng các em cách
tìm kiếm trên internet, cách ghi chép thong tin. Có thể hướng dẫn các em sử dụng
powerpoint để báo cáo.
e) Hoạt động bổ sung (15 phút)
Hoạt động này thực hiện ở nhà, giáo viên hướng dẫn các em cách thực hiện.

Câu hỏi: Tìm hiểu về một nghiên cứu khoa học mà kết quả đang được ứng dụng
trong cuộc sống hằng ngày ở gia đình em. Ghi kết quả tìm hiểu của em vào vở.
Chuẩn bị: Tìm kiếm trên mạng hoặc các nguồn tư liệu khác.
Gợi ý: Tham khảo ý kiến của cha mẹ, thầy cô giáo hoặc các người thân của em.
1.4. Gợi ý kiểm tra đánh giá
Hoàn thành các câu hỏi sau đây, ghi vào vở.
1. Chọn những cụm từ ở cột B điền vào chỗ .... ở cột A cho phù hợp.
Cột A
Cột B
Những hoạt động chủ động (1) .................... của con a- sáng tạo ra
người nhằm (2)............................... bản chất, quy luật của b- tìm tòi, khám phá
sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên; hoặc c- phát hiện ra
(3).................................. phương pháp mới và phương d- tự nhiên thấy
tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật là những hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Đáp án: 1-b; 2-c; 3-a.
2. Phân biệt hoạt động nghiên cứu khoa học với các hoạt động thông thường khác.
Đáp án: Hoạt động nghiên cứu khoa học có các dấu hiệu sau:
- Tìm tòi, khám phá ra cái mới
- Chưa biết trước được kết quả
- Thời gian có thể kéo dài
- Sản phẩm có thể không đúng với dự đoán ban đầu.
3. Nêu trình tự các bước trong quy trình nghiên cứu khoa học.
Đáp án: 6 bước (xem sách HDH)
4. Kể tên một số thành tựu nghiên cứu khoa học của Việt Nam và thế giới mà
em biết.
Đáp án: xem trên mạng internet website của Bộ KHCN.
Tập nghiên cứu khoa học ở nhà, mô tả các bước ghi vào vở.

18



Chọn một trong những câu hỏi sau đây để thực hiện theo quy trình nghiên cứu khoa
học:
- Hiện tượng gì xảy ra nếu ta thổi khí các-bon-nic vào nước vôi trong ?
- Hiện tượng gì xảy ra nếu ta thả quả cam chưa bóc vỏ và đã bóc vỏ vào nước ?
- Hiện tượng gì xảy ra nếu ta cắm cành bông hồng bạch vào cốc nước màu ?

19


Bài 2 : Dụng cụ thí nghiệm và an toàn thí nghiệm
1) Hướng dẫn chung
Bài học này giúp các em làm quen với các thiết bị thí nghiệm của môn Khoa học
mà trong suốt quá trình học tập các em phải làm quen đồng thời cũng giúp các em tìm
hiểu các quy tắc an toàn cơ bản khi tiến hành thí nghiệm.
Yêu cầu các các em biết một số dụng cụ, máy móc thường dung trong phòng thí
nghiệm, phòng bộ môn của nhà trường, biết phân biệt được một số dụng cụ đo độ dài,
đo thể tích, đo khối lượng. Việc tìm hiểu dụng cụ đo rất quan trọng, nhất là khái niệm
giới hạn đo (GHĐ), độ chi nhỏ nhất (ĐCNN) cũng như thang đo của dụng cụ. Trong
quá trình học tập, học sinh sẽ biết được dụng cụ đo để đo các đại lượng nào, cách sử
dụng và bảo quản nó.
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ cần cho học
sinh tìm hiểu các tính năng và công dụng của nó như dễ vỡ, dễ cháy nổ, mau hư…
Trong giai đoạn hiện nay, nghoài những dụng cụ đo thong thường, còn có rất
nhiều các dụng cụ đo được số hóa, rẻ tiền, với độ chính xác cao, nên chúng tôi cố gắng
giới thiệu cho học sinh tiếp cận theo cách tiếp cận mới khi làm thí nghiệm. Những
thiết bị này học sinh ở các nước vẫn sử dụng ở cấp trung học trong quá trình học tập.
Việc rèn luyện kỹ năng lựa chọn, lắp ráp, xếp đặt dụng cụ thí khi sử dụng và
bảo quản hết sức quan trọng. Giáo viên cần giáo dục cho các em ý thức giữ gìn, tuân

theo các nội quy trong quá trình sử dụng.
Nhiều dụng cụ thí nghiệm đưa ra tìm hiểu có tính chất làm quen để các em biêt,
có thể thông qua tranh vẽ hoặc tìm hiểu trực tiếp. Thông qua hoạt động tìm hiểu tính
chất của dụng cụ mà các em biết giữ gìn và phòng tránh những khả năng gây hư hại,
hoặc có quy tắc sử dụng an thoàn, thiết bị, hóa chất độc hại, nguy hiểm.
Giáo viên không nhất thiết yêu cầu học sinh tìm hiểu tất cả dụng cụ thí nghiệm
mà chỉ cần chọn ra một số dụng cụ tiêu biểu các chủng loại để học sinh tìm hiểu.
Giáo viên chuẩn bị nhiều các loại dụng cụ thí nghiệm, máy móc, các dụng cụ
đo. Bài này tốt nhất là tổ chức học ở phòng học bộ môn. Có thể chuẩn bị tranh ảnh các
dụng cụ, máy móc mà không mang đến lớp được.
2) Hước dẫn các hoạt động
a) Hoạt động khởi động (15 phút)
Từ kiến thức của bài trước, giáo viên đưa ra khái niệm dụng cụ thí nghiệm, vật
liệu, hóa chất... giúp các em phân biệt được chúng.
20


Câu hỏi: Hãy kể tên những dụng cụ thí nghiệm, vật liệu, hóa chất em đã làm ở
bài trước, ghi vào vở.
Giáo viên cần dành thời lượng, gợi ý cho các em hoạt động thảo luận theo
nhóm, biết cách ghi chép vào vở.
-

Thời gian cho các em suy nghĩ và ghi ý kiến vào vở: 5 phút

-

Thời gian thảo luận nhóm: 5 phút

-


Các nhóm báo cáo : 5 phút.

b) Hoạt động hình thành kiến thức mới (45 phút)
Câu hỏi: Hãy quan sát Hình 2.1, Hình 2.2, Hình 2.3, Hình 2.4 dưới đây, kể tên
một số dụng cụ, hoàn thành Bảng 2.1, ghi vào vở.
Chuẩn bị : Một số dụng cụ thí nghiệm.
Gợi ý : Trao đổi, thảo luận, sau đó tiếp xúc với dụng cụ.
Bảng 2.1. Kể tên các dụng cụ, vật liệu, hóa chất ở các hình vẽ trên, đánh dấu “X” vào ô
thích hợp, ghi vào vở.
Stt Tên dụng cụ, vật liệu, Dễ vỡ
hóa chất

Dễ cháy
nổ

Độc hại

Tiêu hao

Mau hỏng

1
2
...
Hoạt động này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm. Trước
hết cho các em xem ảnh trong tài liệu HDH, ghi chép và tự ghi vào vở, sau đó cho các
nhóm tìm hiểu một số dụng cụ cụ thể. Vấn đề là các em không những kể tên mà còn
biết sơ lược tính chất cơ học, hóa học của các dụng cụ.
Câu hỏi: Để an toàn cho mình và các bạn, trong quá trình sử dụng dụng cụ

làm thí nghiệm, ta phải làm sẻ gì ? Hãy chia với các bạn và ghi ý kiến của em vào vở.
Hoạt động này, giáo viên có thể tổ chức hoạt động cặp đôi, dành thời gian cho các
em suy nghĩ, chia sẻ với bạn và ghi chép những ý kiến của mình vào vở.
Có thể cho một vài em trình bày ý kiến cá nhân, từ đó giáo viên giúp các em chia
sẻ ý kiến với các bạn trong cả lớp.
Câu hỏi: Đọc thông tin trong khung dưới đây, ghi tóm tắt vào vở.
21


Độ dài, thể tích, khối lượng là các đại lượng của vật. Dụng cụ dùng để đo các đại
lượng của vật gọi là dụng cụ đo.
Nói chung, khi sử dụng bất kì dụng cụ đo nào cũng cần biết giới hạn đo (GHĐ) và
độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của nó. Tập hợp những vạch và số ghi trên dụng cụ đo là
thang đo của dụng cụ đo.
GHĐ là giá trị lớn nhất có khả năng đo được đại lượng, ghi trên thang đo.
ĐCNN là giá trị nhỏ nhất có khả năng đo được tương ứng với hai vạch chia liên tiếp
trên thang đo.
Hoạt động này giúp các em làm quen với đoạn văn bản, rèn luyện kỹ năng ghi
chép tóm tắt đồng thời ghi nhớ những kiến thức cơ bản. Giáo viên cần dành thời gian
cho các em thực hiện. Có thể kiểm tra việc ghi chép của một số học sinh và đưa ra
các ghi chép hay nhất cho cả lớp tham khảo.
Những kiến thức này rất cần thiết cho việc thực hành tiếp theo.
c) Hoạt động thực hành (30 phút)
Câu hỏi: Hãy tìm hiểu các dụng cụ đo ở Hình 2.4, hoàn thành Bảng 2.2, ghi vào vở.
Chuẩn bị : Một số dụng cụ đo.
Bảng 2.2. Bảng các dụng cụ đo
STT Tên dụng cụ đo
1
Thước thẳng


GHĐ
1m

ĐCNN
1 cm

Đo đại lượng nào?
Độ dài

2
3
4
5

Hoạt động này rất quan trọng, là cốt lõi trong bài. Giáo viên nên bố trí chia nhóm
các dụng cụ cho một số nhóm tiếp xúc tìm hiểu và thực hiện. Khi thảo luận có thể đặt
câu hỏi cho các em phân biệt các dụng cụ đo này, hoặc như thế nào mới gọi là một
dụng cụ đo.
Trong các dụng cụ đo ở tài liệu HDH, giáo viên có thể lấy thêm các dụng cụ khác
nữa, cho các em kể tên.
22


Phân biệt hay nhận dạng các dụng cụ đo. Có thể cho các em tự chế tạo các dụng
cụ đo ở nhà, sau đó mang đến lớp báo cáo. Cũng có thể cho các em sưu tầm các dụng
cụ đo độ dài, đo thể tích chất lỏng... mà có ở gia đình.
Việc chỉ ra thang đo, GHĐ và ĐCNN trên mỗi dụng cụ đo có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình làm thí nghiệm ở cấp trung học. Trong tài liệu HDH đưa ra 4
nhóm dụng cụ đo:
(1) Những dụng cụ đo độ dài

(2) Những dụng cụ đo thể tích chất lỏng
(3) Những dụng cụ đo khối lượng
(4) Những dụng cụ đo thời gian
Giáo viên có thể giới thiệu sơ bộ cách đo như thế nào để học sinh hình dung, chưa
cần các em thực hiện thành thạo. Ở đây cần tập trung vào nhóm (4) vì các nhóm dụng
cụ đo từ (1) đến (3) sẽ được nghiên cứu kỹ ở phần sau.
d) Hoạt động ứng dụng (30phút)
Câu hỏi: Hãy nêu cấu tạo, GHĐ, ĐCNN và cách sử dụng cân Rô-béc- van. Hoàn
thành Bảng 2.3, ghi vào vở.
Gợi ý: Các bộ phận của cân Rô-béc-van (Hình 2.5): đòn cân (1), đĩa cân (2), kim
cân (3), quả cân (4), ốc điều chỉnh (5), con mã (6).
Chuẩn bị: Cân Rô-béc-van.

Hình 2.5. Cân Rô-béc-van
Bảng 2.3. Chọn cụm từ ở cột B điền vào chỗ khuyết ở cột A sao cho thích hợp.
Cột A (Cách sử dụng cân Rô-bec-van)
Cột B
- Thoạt tiên, phải điều chỉnh sao cho khi chưa cân, đòn cân
phải nằm thăng bằng, kim cân chỉ đngs vạch giữa (đặt con mã a- quả cân
ở số 0, vặn ốc điều chỉnh cho đến đòn cân nằm thăng bằng). b- vật đem cân
Đó là việc (1) …………….

c- điều chỉnh số 0
23


- Đặt (2) ………… lên đĩa cân bên trái. Đặt đĩa cân bên kia d- đúng giữa
một số (3) …………….có khối lượng phù hợp và điều chỉnh e- thăng bằng
con mã sao cho đòn cân nằm (4) …………, kim cân nằm (5)
…………bảng chia độ. Tổng khối lượng của các (6)

……….trên đĩa cân cộng với số chỉ của con mã sẽ bằng khối
lượng của (7) ………….
Đáp án: 1-c; 2-b; 3-a; 4-e; 5-d; 6-a; 7-b.
Hoạt động này giúp học sinh tìm hiểu cấu tạo của một loại cân điển hình hay dùng
trong phòng thí nghiệm. Giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho các em tìm hiểu đồng
thời dành thời gian để các nhóm trao đổi thảo luận hoàn thành bảng 2.3.
Có thể cho các em nhắc tên từng bộ phận và chỉ ra trên dụng cụ đo đồng thời cho
các em báo cáo quy trình đo (sử dụng cân).
Câu hỏi: Hãy xem các kí hiệu trên Hình 2.6, chỉ ra và ghi vào vở nội dung các kí
hiệu đó nói gì?
Hoạt động này chủ yếu cho các em làm quen và nhận ra các ký hiệu cảnh báo tính
chất của hóa chất. Giáo viên có thể cho các em tìm hiểu ở nhà thông qua việc tìm kiếm
trên internet, có thể có nhiều ký hiệu cảnh báo khác nữa.
e) Hoạt động bổ sung (15 phút)
Câu hỏi: Tìm hiểu thêm về an toàn cháy nổ, an toàn điện, sơ cứu bỏng hóa chất, vệ
sinh môi trường trong phòng thí nghiệm hoặc phòng học bộ môn của nhà trường. Ghi
tóm tắt vào vở.
Gợi ý : Hoạt động nhóm (ngoài giờ).
Hoạt động này giáo viên hướng dẫn cho các em thực hiện ngoài giờ.
2.4. Kiểm tra đánh giá chủ đề
Hoàn thành câu hỏi và bài tập sau đây vào vở.
1. Kể tên một số dụng cụ dễ vỡ, dễ cháy nổ có trong phòng thí nghiệm.
Đáp án:
- Dễ vỡ như các ống, cốc, bình đo làm bằng thủy tinh, bằng sứ, nhựa cứng….
- Dễ cháy như đồ nhựa, giấy, hóa chất dễ bắt lửa như cồn, dầu…
2. Nhận biết được một số kí hiệu hóa chất độc hại.
Đáp án: Tìm kiếm trên internet để biết thêm một số ký hiệu khác.
3. Phân biệt được một số dụng cụ đo chiều dài, đo thể tích, đo khối lượng.
Đáp án: Phân biệt ở thang đo, cấu tạo, cách dùng và bảo quản.
24



4. Nhận biết GHĐ, ĐCNN của một số dụng cụ đo.
Đáp án: Xem trong thực tiễn có dụng đo khác như công tơ điện, công tơ mét...
Hoàn thành công việc sau.
Sưu tầm và đọc nội quy phòng thí nghiệm, các quy tắc an toàn thí nghiệm.

25


×