Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.42 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH PHƯƠNG HOA

CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Mã số:

Chính sách công
60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội
Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Nhật Quang

Phản biện 1: TS. Nguyễn Chiến Thắng

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Mạnh Dũng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Vào hồi: 10 giờ 00 ngày 19 tháng 10 năm 2017.



Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) được
coi “là một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng cho phát triển kinh
tế - xã hội đất nước trong thời kỳ đổi mới. Mở cửa để thu hút FDI là một
trong những nhiệm vụ và giải pháp cần thiết và có tính nguyên tắc trong
thời kỳ quá độ”.
Việt Nam là một nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH), chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh
tế tri thức trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. CNH, HĐH theo yêu cầu
của giai đoạn phát triển mới đòi hỏi phải huy động mọi nguồn lực từ nhiều
phía với số lượng lớn so với trước đây. Một trong những nguồn lực quan
trọng từ bên ngoài phải kể đến là FDI.
Ngoài tác động phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, qua các
hoạt động FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
kinh doanh, các sáng chế, phát minh, bí quyết công nghệ, năng lực quản lý,
điều hành, giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế nói chung đẩy nhanh
quá trình phát triển những ngành nghề có kỹ thuật, công nghệ mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh. FDI còn góp phần
quan trọng vào việc giải quyết việc làm, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu,
góp phần vào việc lành mạnh hóa các cân đối vĩ mô của nền kinh tế.
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội
của đất nước và là một trong những địa phương dẫn đầu trong việc thu hút
vốn FDI. Trong những năm qua, FDI đã góp phần quan trọng vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chủ động

trong hội nhập kinh tế với khu vực và trên thế giới của thủ đô.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, hoạt động thu hút FDI
thời gian qua ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng cũng gây ra
những tác động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KT - XH
của thành phố.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút FDI của Hà Nội
nhằm làm rõ những điểm mạnh, những hạn chế của các chính sách và
nguyên nhân của chúng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
chính sách của thành phố là đề tài có tính thời sự và cấp thiết. Từ thực tiễn
đó, với tư cách là học viên chuyên ngành Chính sách công, tôi chọn đề tài
“Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn thành phố
Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học của mình, chuyên ngành
Chính sách công.
1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn
về FDI nói chung và chính sách thu hút FDI nói riêng. Do vậy, trong khả
năng và phạm vi nghiên cứu, luận văn chủ yếu điểm lại các công trình
nghiên cứu về FDI dưới đây:
2.1. Sách chuyên khảo và báo chí
- PGS. TS Trần Thị Minh Châu (2008), Về chính sách khuyến khích
đầu tư ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội. Cuốn sách bên cạnh việc làm rõ
cơ sở lý luận, phân tích kinh nghiệm hoạch định và tổ chức thực hiện
chính sách khuyến khích đầu tư của một số nước như: Trung Quốc,
Philippin, Inđônêxia, Hàn Quốc, Thái Lan. Từ đó, rút ra bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam.
- Trần Quang Lâm - An Như Hải (2006), Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam hiện nay, NXB CTQG, Hà Nội và Nguyễn Bích Đạt

(2006), “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.
Nội dung hai cuốn sách nêu lên một cách khái quát về những vấn đề lý
luận chung nhất của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam, và những giải pháp cho Việt Nam để tận dụng được tốt nhất những
lợi ích mà khu vực kinh tế này mang lại và hạn chế tối đa những rủi ro có
thể gặp phải.
- Nguyễn Hoài Long (2008), Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của địa phương trong việc thu hút đầu tư, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số
tháng 9. Bài báo phân tích các nhân tố, các điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các địa phương trong việc thu hút đầu tư. Từ đó,
bài báo gợi mở cho các địa phương hướng đi hợp lý để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình.
2.2. Luận án và luận văn
- Trần Thanh Tùng (2011), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) đồng thời đưa ra và phân tích kinh nghiệm thực tiễn về
thu hút, sử dụng FDI của một số thành phố trên thế giới để rút ra bài học
kinh nghiệm cho Hà Nội. Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng
FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2009. Đề xuất một số
giải pháp nhằm đổi mới việc thu hút, sử dụng FDI của thủ đô Hà Nội, giai
đoạn 2010 - 2020.

2


- Nguyễn Thị Thìn (2012), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, Luận

án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội. Luận án trình bày cơ sở lý
luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam. Thực trạng và những giải pháp thu hút FDI nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí trong và ngoài
nước bàn về các khía cạnh liên quan đến FDI như tác động của FDI; vị trí,
vai trò của FDI; quản lý nhà nước đối với khu vực này; các biện pháp thu
hút FDI phục vụ phát triển KT - XH, chính sách đối với FDI tại Việt Nam.
Nhưng các nghiên cứu xuất phát từ nhiều thời điểm lịch sử, khác nhau về
tầm nhìn, mục đích, khía cạnh…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút
FDI. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chính sách thu hút FDI của thành
phố Hà Nội; tìm ra nguyên nhân của các hạn chế trong chính sách thu hút
FDI của thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những phương
hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm tăng cường hơn nữa thu
hút FDI vào thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút FDI,
làm rõ vai trò của chính sách thu hút FDI đối với sự phát triển KT - XH
của cả nước nói chung và của TP. Hà Nội nói riêng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thu hút FDI của thành phố
Hà Nội, làm rõ những điểm mạnh, những điểm hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
chính sách thu hút FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài (FDI) của thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách
thu hút FDI tại thành phố Hà Nội; phân tích và đánh giá những ưu điểm và
hạn chế của các chính sách; trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và
giải pháp phù hợp.

3


- Về không gian: Luận văn nghiên cứu chính sách thu hút FDI trên địa
bàn thành phố Hà Nội mở rộng (gồm 29 quận, huyện, thị xã).
- Về thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá tình hình chính sách thu
hút FDI của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016 và đề ra các giải
pháp đến năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu đã thu thập
- Công cụ sử dụng tính toán trong luận văn là phần mềm máy tính Excel.
- Phương pháp phân tích định tính:
+ Phương pháp thống kê kinh tế (thống kê mô tả)
+ Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu luận văn được thể hiện ở các nội dung sau:
- Góp phần hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận và thực
tiễn của việc hoàn thiện chính sách thu hút FDI ở Việt Nam nói chung và
Hà Nội nói riêng.
- Phân tích thực trạng chính sách thu hút FDI và tác động của nó đối
với sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của TP. Hà Nội.
- Chỉ ra những hạn chế tồn tại cần phải hoàn thiện của chính sách thu

hút FDI của Việt Nam nói chung và của TP. Hà Nội nói riêng. Từ đó đưa
ra những đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện chính sách
nhằm tăng cường thu hút FDI vao TP. Hà Nội đến năm 2030.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần lời mở đầu, kết luân được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI).
Chương II: Thực trạng chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
của thành phố Hà Nội.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mặc dù còn nhiều quan niệm khác nhau về FDI, nhưng theo tác giả
luận văn có thể rút ra một kết luận chung là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý
hoạt động đầu tư tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác nhằm mục đích
kinh doanh có lãi.
Bản chất của FDI là đầu tư, là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận bằng con
đường kinh doanh của chủ ĐTNN. Bởi thế, FDI mang những đặc điểm
quan trọng khác với các hình thức đầu tư khác như sau:

Thứ nhất, FDI là loại hình chu chuyển vốn quốc tế.
Thứ hai, FDI gắn liền với việc di chuyển các yếu tố đầu tư ra khỏi
biên giới quốc gia.
Thứ ba, FDI được thực hiên thông qua việc bỏ vốn thành lập các
doanh nghiệp mới ở nước ngoài, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp đang hoạt động hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển
nhượng doanh nghiệp.
Thứ tư, quyền hành quản lý doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào mức độ
góp vốn của chủ đầu tư vào vốn pháp định.
Thứ năm, FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu
cơ bản là lợi nhuận.
Thứ sáu, FDI là loại hình đầu tư trực tiếp và dài hạn.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách FDI
- Khái niệm chính sách
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường
lối, nhiệm vụ chính tri, kinh tế, văn hóa.”
- Khái niệm chính sách kinh tế (CSKT)
Chính sách kinh tế đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng
vào lĩnh vực kinh tế trong một giai đoạn, một thời kì lịch sử, nhằm đạt
được những yêu cầu và những mục tiêu kinh tế, chính trị nhất định. Chính
sách có thể mang tính chất đường lối, chiến lược lâu dài, có thể mang tính
chất sách lược ngắn hạn. CSKT được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
5


kinh tế - xã hội của đất nước và những xu hướng phát triển của xã hội.
CSKT thường bị chi phối từ các chính đảng, nhóm lợi ích có quyền lực

trong nước, các cơ quan quốc tế.
- Khái niệm chính sách đầu tư (CSĐT)
Chính sách đầu tư là hệ thống chính sách khuyến khích và đảm bảo
đầu tư của nhà nước đối với các chủ thể tham gia đầu tư trong nước và
quốc tế. Khi đất nước chuyển sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế
thì vấn đề mấu chốt, quyết định của mọi sự tăng trưởng và phát triển KT XH của mỗi quốc gia là giải quyết các bài toán tăng trưởng và phát triển
KT - XH, suy đến cùng là giải quyết vấn đề đầu tư.
- Khái niệm chính sách FDI
Có thể khái quát: “Chính sách đầu tư nước ngoài là các quyết định
của nhà nước, của các cấp nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư nước ngoài để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản. Chính sách
đầu tư nước ngoài phản ánh các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp, công
cụ, các nguyên tắc và phương thức hành động của Nhà nước trong hoạt
động đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định theo
định hướng của đất nước”.
Theo tính chất, chính sách đầu tư nước ngoài có thể được chia thành
chính sách đầu tư tự do và chính sách đầu tư hạn chế.
Theo nội dung, chính sách đầu tư nước ngoài có thể được chia thành:
Chính sách mặt hàng (ngành và lĩnh vực đầu tư); Chính sách thị trường (đối
tác và địa bàn đầu tư); Chính sách hỗ trợ đầu tư (tài chính, lao động, đất đai).
Theo dòng chảy của vốn đầu tư, chính sách FDI được phân thành
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước và chính sách đầu tư
ra nước ngoài.
Một cách khái quát, có thể hiểu chính sách thu hút FDI như sau: Chính
sách thu hút FDI bao gồm một hệ thống các quyết định thích hợp mà nhà
nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thu hút và sử dụng FDI vào các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc gia trong một thời kỳ nhất định,
nhằm đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô đã định trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
1.1.2. Đặc điểm của chính sách FDI

1.1.2.1. Tính hệ thống
1.1.2.2. Đối tượng của chính sách FDI là nguồn vốn FDI
1.1.2.3. Phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng
1.1.2.4. Ảnh hưởng phân hóa mạnh đến các nhóm lợi ích của nước
chủ nhà

6


1.1.3. Các nhóm chính sách cơ bản về FDI
1.1.3.1. Nhóm chính sách khung khổ pháp lý
Bao gồm hệ thống Luật về đầu tư nước ngoài và những quy định
nhằm thực thi luật về đầu tư nước ngoài và các thủ tục hành chính bắt buộc
đối với đầu tư nước ngoài
1.1.3.2. Nhóm chính sách tài chính và tiền tệ
Bao gồm chính sách thuế và tỷ giá hối đoái, các quy định về chuyển
tiền ra nước ngoài,…
1.1.3.3. Nhóm chính sách bổ sung
Bao gồm các quy định về sở hữu, các quy định về xuất nhập khẩu, bảo
vệ môi trường, sử dụng đất,…
1.1.4. Vai trò của chính sách FDI
1.1.4.1. Đối với nước tiếp nhận FDI
- Thể hiện rõ ràng quan điểm của nước chủ nhà đối với thu hút FDI.
- Tạo khung khổ pháp lý ổn định để thu hút và điều tiết nguồn vốn
FDI theo mục tiêu của nước chủ nhà.
- Chính sách hoạch định đúng sẽ tạo điều kiện huy động các nguồn lực
FDI hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển chung.
- Là công cụ quan trọng định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế có
yếu tố nước ngoài hướng tới mục tiêu phát triển chung của đất nước.
- Để giải quyết những vấn đề bức xúc phát sinh và điều tiết những mất

cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo một hành lang pháp lý
cho các hoạt động đầu tư nước ngoài theo các mục tiêu đã đề ra.
1.1.4.2. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
- Là đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách FDI.
- Là căn cứ để các nhà đầu tư nước ngoài xem xét lợi ích thu được từ
dự án đầu tư.
- Là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Là cơ sở để bảo vệ tài sản và lợi ích hợp pháp.
1.1.4.3. Đối với các nhà đầu tư trong nước
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho tất cả các nhà đầu tư
- Tạo sự bình đẳng trong ứng xử của chính phủ đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
- Bảo vệ thị trường trong nước khi có khả năng bị ĐTNN xâm lấn
nghiêm trọng.
1.2. Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của một số quốc gia,
địa phương trong nước và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
1.2.1. Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của một số quốc gia
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
7


- Hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với FDI
- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng: là một trong những ưu tiên của
Trung Quốc nhằm tạo môi trường thuận lợi để thu hút FDI.
- Chính sách phát triển ngành sản xuất: Trong từng giai đoạn, Chính
phủ Trung Quốc ban hành những quy định hướng dẫn đầu tư đối với
thương nhân nước ngoài và danh mục hướng dẫn về ngành sản xuất để thu
hút FDI.
- Chính sách phát triển vùng lãnh thổ: Chính phủ Trung Quốc thành
lập các khu kinh tế đặc biệt (SEZs), khu phát triển khoa học kỹ thuật và

mở cửa các thành phố ven biển, tạo điều kiện thuận lợi và tập trung thu hút
FDI vào đó.
- Chính sách tài chính - tiền tệ:
+ Chính sách thuế: Thực hiện chính sách thuế đối với các doanh
nghiệp FDI theo định hướng thu hút nguồn vốn này đến Trung Quốc với
nhiều ưu đãi.
+ Chính sách tiền tệ: Trung Quốc chủ trương sử dụng chính sách tiền
tệ thắt chặt nhằm đảm bảo sự ổn định cho hệ thống tài chính tiền tệ của
Trung Quốc.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Bangkok, Thái Lan.
- Các khuyến khích bằng thuế: miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc,
thiết bị; giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế TNDN.
- Các khuyến khích không bằng thuế: cho phép công dân nước ngoài
vào Thái Lan để nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép đưa vào Thái Lan những
lao động kỹ năng cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; ...
1.2.2. Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của một số địa
phương trong nước
1.2.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
- Không ngừng nâng cao chỉ số PCI.
- Lãnh đạo thành phố luôn đồng hành cùng các nhà đầu tư; luôn tích
cực trong chỉ đạo, đổi mới cơ chế và vận dụng linh hoạt. Thành phố tiến
hành mở văn phòng đại diện tại các nước.
- Đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư.
- Triển khai tốt đề án cơ chế “Một cửa liên thông” về cấp Giấy chứng
nhận đầu tư cho các dự án FDI.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, quảng bá thông tin, thu hút vốn FDI.
- Thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và cho phép
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của nhà
đầu tư gắn liền với đất sau khi được sự chấp thuận của Ban quản lý Khu
Công nghệ cao để thu hút nhà ĐTNN đầu tư vào Khu Công nghệ cao

8


1.2.2.2. Kinh nghiệm của Bà Rịa - Vũng Tàu
- Thực hiện công tác quy hoạch theo ngành, lĩnh vực và địa bàn.
- Định hướng thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu
tư theo quy định.
- Gắn thu hút đầu tư với cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế
“một cửa, tại chỗ, liên thông” trong thực hiện các thủ tục đầu tư.
- Thường xuyên đối thoại với nhà đầu tư nhằm kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của DN.
- Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật kết nối.
- Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực.
1.2.3. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội về chính sách thu hút FDI
Một là, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Hai là, sự năng động trong chính sách thu hút FDI.
Ba là, sự năng động, sáng tạo trong công tác xúc tiến đầu tư.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Những yếu tố tác động đến chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội
2.1.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
- Địa hình: Hà Nội có 2 dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi.
- Khí hậu, thời tiết: khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa
nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít.
2.1.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Yếu tố kinh tế
Hà Nội là địa phương có quy mô kinh tế lớn thứ hai trong cả nước.

Theo Cục thống kê TP. Hà Nội, kinh tế Hà Nội năm 2016 duy trì mức tăng
trưởng khá, ước tính GRDP tăng 8,2% so với năm 2015, đạt mức tăng cao
nhất trong 6 năm gần đây.
2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng
Hạ tầng cơ sở của Thủ đô Hà Nội đã và đang được Nhà nước đầu tư
phát triển trong những năm qua, góp phần tích cực trong việc đáp ứng các
nhu cầu phát triển của nền kinh tế và phục vụ nhu cầu của người dân.
2.1.2.3. Yếu tố xã hội
- Dân số: Hà Nội là thành phố đông dân thứ hai cả nước (sau TP. Hồ Chí
Minh) với dân số ước tính đến 31/12/2015 là 7.558.965 người chiếm hơn 8%
dân số cả nước.
9


- Đời sống dân cư: đời sống dân cư của người dân khá cao.
- Môi trường văn hóa - xã hội: tập trung nhiều giá trị văn hóa vật thể
và phi vật thể đặc sắc của cả nước, là điều kiện thuận lợi để phát triển các
ngành dịch vụ, du lịch.
- Y tế và chăm sóc sức khỏe: Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng
cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được đầu tư theo hướng hiện đại; mức
độ thụ hưởng các dịch vụ y tế của người dân từng bước được nâng lên.
- Giáo dục: tập trung nhiều trường học, giảng viên, sinh viên, học
sinh… nhiều nhất trên cả nước.
- Khoa học - công nghệ: Hà Nội có một nền tảng vững chắc phục vụ
cho công tác nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ và ứng dụng
vào sản xuất và đời sống, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
2.1.2.4. Yếu tố chính trị
Hà Nội là thành phố có môi trường chính trị ổn định, trật tự kỷ cương
được duy trì tốt, công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội được đẩy
mạnh. Vì vậy các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm hơn khi sản xuất, kinh

doanh tại Thành phố.
2.2. Khái quát tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016
2.2.1. Tình hình thu hút FDI của thành phố Hà Nội
2.2.1.1. Tình hình thu hút FDI theo quy mô và số dự án
Trong giai đoạn 2010 - 2016, TP. Hà Nội thu hút được 2.129 dự án
đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 7.584 triệu USD, vốn thực hiện
đạt 6.132 triệu USD. Trung bình thu hút vốn đăng ký khoảng 950 triệu
USD/1 năm, cao nhất là năm 2016 với tổng số vốn đăng ký đạt 2.800 triệu
USD (tăng 2,6 lần so với năm 2015). Năm 2016 cũng là năm có số vốn
FDI giải ngân cao nhất (đạt hơn 1.200 triệu USD).
2.2.1.2. Tình hình thu hút FDI theo hình thức đầu tư
Năm 2015 và 2016, số dự án đầu tư dưới hình thức 100% vốn nước
ngoài chiếm tỷ trọng rất cao (chiếm hơn 80% ). Lý do những năm gần
đây, các nhà đầu tư lựa chọn hình thức này nhiều hơn cả là vì lợi nhuận
bao giờ cũng là mục đích tối thượng của các nhà đầu tư nên xu hướng
chọn hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đang ngày càng trở
nên phổ biến.
2.2.1.3. Tình hình thu hút FDI theo lĩnh vực đầu tư
Trong giai đoạn 1988 - 2016, thành phố Hà Nội thu hút được 24,3 tỷ
USD. Lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất là bất động sản với 130 dự án
tương ứng số vốn đăng ký là 6,6 tỷ USD chiếm 27,2% . Tiếp theo là ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo gồm có 651 dự án với số vốn 5,2 tỷ USD
10


chiếm 21,4%. Riêng 2 ngành này đã chiếm tới khoảng 48,7% trong tổng số
vốn FDI đã thu hút được.
2.2.1.4. Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư
Tính đến tháng 2 /2015, trên địa bàn Thủ đô đã có 67 quốc gia và

vùng lãnh thổ tham gia đầu tư với 3087 dự án có tổng vốn đầu tư đăng ký
lũy kế đạt 23,85 tỷ USD. Hàn Quốc là quốc gia dẫn đầu với 885 dự án và
5,31 tỷ USD vốn đăng ký, Nhật Bản đứng thứ hai với 636 dự án và 4,08 tỷ
USD vốn đăng ký, tiếp theo là Singapore, Trung Quốc, Đài Loan…
2.2.2. Những kết quả đạt được của thu hút FDI thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội
Trong thời gian qua, khu vực có vốn FDI đã càng ngày càng đóng góp
vào doanh thu sản xuất kinh doanh của toàn thành phố. Doanh thu của khu
vực này chiếm tỷ trọng 11% năm 2010, tăng dần đều qua các năm và đến
năm 2015 chiếm 13,6%.
Bên cạnh đó, một trong những kết quả quan trọng của hoạt động FDI
đối với phát triển KT - XH thành phố là nguồn thu cho ngân sách nhà nước
thông qua các loại thuế.
Với mức đóng góp như trên vào ngân sách Nhà nước của thành phố
Hà Nội, các doanh nghiệp FDI đã có ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng
trưởng GRDP của thủ đô (Bảng 2.6). Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
TP. Hà Nội tăng bình quân giai đoạn 2010 - 2016 là 10,6%/năm.
2.2.2.2. Đóng góp FDI vào tạo việc làm cho người lao động
Việc thu hút FDI vào Thành phố thúc đẩy thu hút lao động, đào tạo,
nâng cao năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật, tay nghề…Số lao động của
các doanh nghiệp này tăng dần từ năm 2010 đến 2015, từ khoảng 175.000
lao động đã tăng lên đến 240.000 lao động sau 5 năm. Bên cạnh việc giải
quyết việc làm cho người lao động, khu vực doanh nghiệp có vốn FDI còn
dần hình thành nên một đội ngũ lao động, quản lý có đủ năng lực, trình độ,
kỷ luật theo cơ chế thị trường.
2.2.2.3. Đóng góp của FDI vào phát triển lực lượng sản xuất
Thành phố Hà Nội đã tiếp nhận công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại
vào phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo thuận lợi cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã định. Trong các doanh nghiệp FDI ở
Hà Nội không có một công nghệ lạc hậu nào, tỷ trọng công nghệ hiện đại

chiếm hơn 80%.
Bên cạnh đó, điều này còn giúp nâng cao năng suất lao động, phát
triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy nhanh được quá trình CNH, HĐH của
đất nước nói chung cũng như của thủ đô nói riêng.

11


2.2.2.4. Đóng góp của FDI vào thị trường hàng công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI chiếm tỷ trọng cao
trong giá trị sản xuất toàn ngành. Các doanh nghiệp thuộc khu vực FDI
chiếm gần như 50% tổng cơ cấu công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn
2010 - 2016.
2.2.2.5. Đóng góp của FDI vào gia tăng kim ngạch và sản phẩm xuất khẩu
Giá trị kim ngạch xuất khẩu khu vực có vốn FDI không ngừng tăng
lên qua các năm. Từ chỗ giá trị xuất khẩu của Hà Nội năm 2010 đạt 3.630
triệu USD, chiếm tỷ trọng 44,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn thì đến năm 2016 xuất khẩu đạt 5.226 triệu USD (gấp 1,4 lần năm
2010), chiếm tỷ trọng 48,9%.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thu hút FDI của
thành phố Hà Nội
2.3.1. Chính sách tài chính
- Giảm thuế Thu nhập doanh nghiêp: năm 2013 đưa mức thuế suất
xuống 22% và giảm xuống còn 20% từ năm 2016.
- Cục Thuế Hà Nội đã xây dựng và tổ chức hệ thống khai thuế qua
mạng và nộp thuế điện tử, giúp người nộp thuế dễ dàng thực hiện các quy
định không giới hạn về không gian, thời gian.
- Cục Thuế Hà Nội tổ chức nhiều buổi đối thoại, tập huấn để tạo điều
kiện giúp các doanh nghiệp phản hồi vướng mắc, kịp thời giải đáp thông
tin cho các doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp Hà Nội được tạo điều kiện hơn nữa trong việc vay vốn
cho sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp Hà Nội sẽ được kéo dài thời
gian hỗ trợ lãi suất cho vay để sản xuất kinh doanh.
2.3.1.1. Kết quả đạt được và tác động tích cực
- Năm 2016 khi thuế TNDN giảm chỉ còn 20%, Thành phố Hà Nội đã
thu hút 445 dự án FDI, với tổng số vốn đăng ký đạt 2.800 triệu USD (tăng
2,6 lần so với năm 2015), số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trên địa
bàn Thành phố đạt trên 22.900 doanh nghiệp, (tăng 19% so năm 2015).
- Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoàn thuế điện tử, tính đến
nay (09/2017), Cục Thuế Hà Nội thực hiện thành công hoàn thuế điện tử
đối với 102 doanh nghiệp trên địa bàn. Do vậy, việc triển khai hoàn thuế
điện tử không những đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho
cả cơ quan thuế.
2.3.1.2. Hạn chế và tác động tiêu cực
- Tình trạng phụ thuộc vào các chính sách miễn giảm thuế
- Tình trạng trốn thuế, chuyển giá:

12


Một số hình thức ưu đãi thuế đang trở thành “kẽ hở” để các doanh
nghiệp lợi dụng, trốn thuế. TP. Hà Nội là địa phương có số doanh nghiệp
FDI sai phạm thuế đứng đầu cả nước.
Theo quy định của Luật Thuế: “khi doanh nghiệp bị thua lỗ trong
hoạt động kinh doanh thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Từ quy định này, các doanh nghiệp FDI lợi dung thực hiện hành vi chuyển
giá để trốn nộp thuế. Ở góc độ vĩ mô, vấn đề “chuyển giá” của các DN
FDI gây thất thoát cho nguồn thu ngân sách quốc gia và ảnh hưởng đến
nền sản xuất hàng hóa nội địa. Còn xét ở cấp độ vi mô, thủ đoạn này tạo ra
bất công trong cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với DN nội địa.

- Thủ tục hoàn thuế còn rưởm rà
Tuy nhiên năm 2017, Hà Nội đã triển khai hoàn thuế điện tử. Điều này
đã mang lại hiệu quả đáng có trong việc thu hút FDI cho Thành phố.
- Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài khá cao
2.3.2. Chính sách đất đai
2.3.2.1. Kết quả đạt được và tác động tiêu cực
- Theo quy định hiện hành, các quyền của người sử dụng đất được mở
rộng và được Nhà nước bảo đảm thực hiện đã làm cho người sử dụng đất
gắn bó hơn với đất đai, yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh để
tăng hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.
- Áp dụng cơ chế một giá đất phù hợp với giá đất trên thị trường; xoá
bỏ cơ chế “xin - cho” về đất, thu hút vốn đầu tư của toàn xã hội và vốn
FDI để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở đô thị cũng như nông thôn;
- Bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư và quyền lợi của người bị thu hồi
đất, tạo được cơ chế bình đẳng thực sự giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài trong thực hiện các dự án phát triển bất động sản nhà ở.
- Cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất
đã từng bước hạn chế được bất cập trong việc giao đất; bảo đảm công khai
và minh bạch.
2.3.2.2. Hạn chế và tác động tiêu cực
- TP. Hà Nội chưa có quy định hợp lý về cách tính giá đất nên trong
một số trường hợp phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được tính
quá cao so với giá trị thực của khu đất.
- Giá thuê đất của Hà Nội cao hơn so với nhiều nước trong khu vực.
- Công tác giao đất cho các doanh nghiệp bị chậm trễ do công tác đền
bù, giải tỏa tiến hành với tốc đô chậm. Thủ tục thuê đất, cấp đất, giá đền
bù, giải phóng mặt bằng còn phức tạp.
- Chính sách và chế độ đền bù tài sản trên đất tuy được ban hành,
nhưng còn thiếu các biện pháp tối ưu đối với công tác di dân và tái định cư
13



giải phóng mặt bằng để thực thi các dự án.
- Pháp luật hiện nay chưa cho phép nhà đầu tư được thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại ngân hàng ở nước ngoài
- Công tác thu hút đầu tư chậm do thiếu quỹ đất “sạch” hoặc tiến độ
giải phóng mặt bằng khó khăn kéo dài, nên tỷ lệ giải ngân vốn đăng ký ở
nhiều địa phương còn thấp.
2.3.3. Chính sách lao động
2.3.3.1. Kết quả đạt được và tác động tích cực
- TP. Hà Nội đã triển khai nhiều chương trình, giải pháp như thực hiện
xã hội hóa công tác dạy nghề; tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy và học
nghề; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; xây dựng - đổi mới giáo
trình, chương trình dạy nghề cho học sinh...
- Hà Nội đã và đang ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm và giá trị lao động.
2.3.3.2. Hạn chế và tác động tiêu cực
- Tình trạng thải loại lao động trên tuổi 35:
Do Luật lao động và các chính sách về quan hệ lao động ở Việt Nam
cũng như của TP. Hà Nội còn lỏng lẻo, không rõ ràng nên dẫn đến tình
trạng công nhân ở độ tuổi 35 - 40 bị doanh nghiệp “thải loại” nhằm tránh
việc trả lương cao và phí BHXH so với lao động trẻ đang diễn ra phức tạp.
Tuy nhiên khả năng đòi quyền lợi của họ vô cùng khó khăn. Các cơ
quan nhà nước cũng lúng túng trong xử lý vấn đề này. Điều này cho thấy
hệ thống luật pháp của chúng ta còn nhiều hạn chế nên không thể ràng
buộc và bắt các DN FDI đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm đối với lao động
trong nước theo quy định của pháp luật.
- TP. Hà Nội đã triển khai các chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực, song còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết do thiếu kinh phí và
không bắt kịp tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật của thế giới. Việc bồi

dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cũng như giáo viên dạy nghề
ở các trung tâm đào tạo, chưa được quan tâm đúng mức.
- Luật Lao động thực hiện không nghiêm, việc xử lý các vi phạm chưa
hợp lý.
2.3.4. Chính sách thị trường
2.3.4.1. Kết quả đạt được và tác động tích cực
Từ khi Nhà nước chủ trương chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, trên địa bàn Hà Nội, hàng loạt thị trường thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau đã hình thành và phát triển rất nhanh. Đặc biệt trong số
đó có thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng. Thị trường chứng khoán
của ta tuy mới mở ở Hà Nôi và thành phố Hồ Chí Minh, nhưng đã được
14


đánh giá là môt thị trường sôi động và đầy tiềm năng.
2.3.4.2. Hạn chế và tác động tiêu cực
Những vướng mắc bắt nguồn từ những quy định chồng chéo của nhiều
cơ quan QLNN. Các văn bản hướng dẫn đối với hoạt động kinh doanh,
xuất, nhập khẩu thiếu sự cụ thể và chi tiết đã gây không ít khó khăn cho
hoạt động của các nhà đầu tư.
2.3.5. Chính sách khoa học - công nghệ
2.3.5.1. Kết quả đạt được và tác động tích cực
Những đổi mới công nghệ trong ngành công nghiệp đã góp phần làm
cho sản xuất công nghiệp và toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng cao liên tục
trong những năm qua. Trong lĩnh vực công nghiệp của Thủ đô nhờ áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ đã đạt được nhiều thành tự to lớn
từng bước chuyển dịch sang nền nông nghiệp trình độ cao với việc hình
thành các vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn, tạo ra các giống cây
trồng, vật nuôi cho năng suất chất lượng cao.
2.3.5.2. Hạn chế và tác động tiêu cực

- Kinh phí đầu tư cho khoa học - công nghệ của thành phố còn dàn
trải, chưa tập trung vào giải quyết những vấn đề bức xúc của Thủ đô.
- Công nghệ tiên tiến nhập vào chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu
cầu cần thiết, chưa cân đối giữa các ngành kinh tế.
- Chuyển giao công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới công
nghệ theo hướng hiện đại của nước ta. Công nghệ được chuyển giao theo
các dự án FDI chủ yếu do lợi ích của nhà đầu tư, nên có tình trạng gây ô
nhiễm môi trường, phát thải nhiều khí các-bon.
- Chưa chú ý nâng cao năng lực thẩm định để lựa chọn dự án FDI
công nghệ cao, hiện đại gắn với chuyển giao công nghệ. Không ít trường
hợp do dễ dãi trong việc thẩm tra năng lực nhà đầu tư nên đã nhập khẩu
máy móc, thiết bị qua sử dụng, lạc hậu, đã bị thải loại ở nước ngoài, làm
giảm năng suất làm việc của các doanh nghiệp FDI, ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế của toàn thành phố.
2.3.6. Thủ tục hành chính
2.3.6.1. Kết quả đạt được và tác động tích cực
- TP. Hà Nội đã chỉ đạo kiên quyết, tích cực trong công tác cải cách
hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc xem xét cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với các dự án FDI.
- Thực hiện các Nghị quyết 19 -2017/NQ-CP của Chính phủ về những
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Thủ tướng

15


Chính phủ, công tác triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT,
BHTN của BHXH, TP. Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Giao dịch điện tử được đẩy mạnh với 90% số DN thực hiện, văn hóa
ứng xử và phong cách phục vụ của cán bộ, viên chức ngành BHXH đã

chuyển biến tích cực góp phần giảm thời gian và chi phí cho người dân và
doanh nghiệp khi tham gia giao dịch với cơ quan BHXH. Động thái này
góp phần thu hút DN FDI vào thành phố.
2.3.6.2. Hạn chế và tác động tiêu cực
- Việc cấp GCN đầu tư cho các DN FDI còn khó khăn, phức tạp:
Thủ tục hành chính liên quan đến FDI còn khá phức tạp. Sự phối hợp
giữa các cơ quan trong việc tham gia quản lý về FDI còn chưa thống nhất.
Việc cấp GCN đầu tư cho các doanh nghiệp FDI còn phức tạp hơn so
với việc cấp GCN đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước,
điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà đầu tư FDI, đôi khi bỏ lỡ các doanh
nghiệp FDI lớn.
- Vẫn còn một số doanh nghiệp FDI không đóng BHXH:
Những hạn chế này làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động, gây khó khăn cho tổ chức thực hiện chính sách BHXH,
làm ảnh hưởng đến an sinh xã hội.
2.3.7. Hoạt động xúc tiến đầu tư
2.3.7.1. Kết quả đạt được và tác động tiêu cực
- Trong giai đoạn 2010 - 2016, TP. Hà Nội đã tích cực triển khai và
thực hiện vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng nhiều hình
thức, qua nhiều kênh và nhiều cấp thực hiện.
Đầu tháng 08/2014, Hà Nội đã chính thức công bố chương trình hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư cho các DN trên địa bàn.
- Nỗ lực đẩy mạnh thu hút đầu tư từ Nhật Bản:
Ngày 20/9/2013, UBND thành phố Hà Nội đã ký Quyết định số
5669/QĐ-UBND phê duyệt "Đề án Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp từ
Nhật Bản trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2013-2015 và những
năm tiếp theo”.
Không chỉ “mời” doanh nghiệp đến, TP. Hà Nội còn chủ động tới
tận nơi để tìm kiếm nhà đầu tư. Tháng 8/2015, các hội thảo xúc tiến
đầu tư, thương mại và du lịch đã lần lượt được tổ chức tại Fukuoka,

Saitama, rồi Tokyo. Kết quả vượt mong đợi: nhiều thỏa thuận hợp tác
đã được ký kết.
2.3.7.1. Hạn chế và tác động tiêu cực
- Công tác xúc tiến đầu tư của TP. Hà Nội còn dàn trải, phân tán
nguồn lực, chưa thực sự tập trung vào đối tác, lĩnh vực trọng điểm. Hoạt
16


động xúc tiến còn thiếu tính chuyên nghiệp, nội dung và hình thức chưa
phong phú, còn chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực. Trình độ, năng lực
của đơn vị xúc tiến đầu tư còn khoảng cách khá xa so với trình độ của các
nước khu vực và trên thế giới.
- Các chủ trương và quyết định của UBND thành phố chỉ tập trung
tiến hành đẩy mạnh công tác XTĐT trong giai đoạn kêu gọi đầu tư. Sau
khi được cấp GCN đầu tư coi như công tác XTĐT chấm dứt.
- Thành phố khuyến khích kêu gọi đầu tư vào một số dự án theo lĩnh
vực ưu tiên... nhưng chưa có ưu đãi cụ thể nào cho nhà đầu tư trong các
ngành này ngoài những ưu đãi chung của Chính phủ.
- Ngoài ra, hoạt động XTĐT của thành phố còn ít quan tâm tới các tập
đoàn đa quốc gia, các hình thức vận động xúc tiến chưa đa dạng, chưa
quan tâm đến việc sử dụng các chuyên gia, các cá nhân có vai trò ảnh
hưởng trong vận động hành lang.
- Chất lượng trang thông tin điện tử còn chưa đáp ứng yêu cầu. Một số
hội thảo còn mang tính hình thức, mang tính tuyên truyền tiềm năng và thế
mạnh của thành phố, chưa hướng được tới nhà đầu tư tiềm năng và tính
thuyết phục nhà đầu tư chưa cao.
2.3.8. Các chính sách thu hút FDI tác động đến vấn đề ô nhiễm
môi trường
Bên cạnh những đóng góp tích cực, khu vực FDI cũng đã và đang tạo
ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của đất nước, mà

nổi bật nhất là tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái gây thiệt hại to
lớn đến tài sản và sức khỏe của cộng đồng. Nhiều vụ ô nhiễm môi trường
trầm trọng của các dự án FDI đã gây những hậu quả này rất nặng nề cho hệ
sinh thái và làm giảm tính bền vững của tăng trưởng kinh tế.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm này là:
- Hệ thống luật pháp, chính sách, quy định về FDI chưa chú trọng theo
hướng bảo vệ môi trường.
- Việc thu hút các nhà đầu tư FDI thiếu chọn lọc, chưa tìm hiểu kỹ về
các nhà đầu tư để tránh những rủi ro về ô nhiễm môi trường.
- Công tác giám định chuyển giao công nghệ còn yếu kém, Thành phố
tiếp nhận những công nghệ cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
- Công tác kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động cũng như xử lý chất
thải của các doanh nghiệp FDI chưa được thực hiện chặt chẽ.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
17


3.1. Dự báo nhu cầu vốn FDI để phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030
3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 12 13%/năm, thời kỳ 2016 - 2020 đạt khoảng 11 - 12% và thời kỳ 2021 2030 đạt khoảng 9,5 - 10%.
- Năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt 4.100 - 4.300 USD; đến
năm 2020 đạt khoảng 7.100 - 7.500 USD, năm 2030 đạt khoảng 16.000 17.000 USD (tính theo giá thực tế).
- Mục tiêu chuyển đối tỷ trọng cơ cấu kinh tế của Hà Nội có chuyển
dịch theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.
- Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội bình quân là 14 15%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 13 - 14% thời kỳ 2016 - 2020.

Về xã hội:
- Quy mô dân số đến năm 2015 đạt 7,2 - 7,3 triệu người, năm 2020
khoảng 7,9 - 8,0 triệu người, đến năm 2030 khoảng 9,2 triệu người. Tỷ lệ
lao động qua đào tạo trên 55% vào năm 2015 và 70 - 75% vào năm 2020.
- Phát triển giáo dục và đào tạo trở thành trung tâm đào tạo chất lượng
cao của cả nước và có tầm cỡ khu vực.
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, người Hà
Nội thanh lịch, văn minh. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá vật thể và phi
vật thể.
- Phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân, tăng tuổi thọ cho nhân dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi thể nhẹ cân còn dưới 11% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020.
Giảm hộ nghèo bình quân 1,5 - 1,8% giai đoạn 2011 - 2015 và 1,4 - 1,5%
giai đoạn 2016 - 2020.
- Tỷ lệ đô thị hoá năm 2015 khoảng 46 - 47%, năm 2020 đạt 58 60%, đến năm 2030 đạt khoảng 65 - 68%. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới, phấn đấu đến năm 2015 có 40 - 45%, năm 2020 đạt 70% số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới.
3.1.2. Dự báo nhu cầu vốn FDI để phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Theo ước tính tại Báo cáo Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng tới năm 2030 của Sở
KH&ĐT thành phố thì Hà Nội cần khoảng 1.400 - 1.500 nghìn tỷ đồng
18


theo giá thực tế (ứng với khoảng 69 - 70 tỷ USD) thời kỳ 2011 - 2015 và
khoảng 2.500 - 2.600 nghìn tỷ đồng theo giá thực tế thời kỳ 2016 – 2020.
Cũng theo báo cáo trên thì cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự kiến từ các
nguồn NSNN và tín dụng đầu tư sẽ giảm, nguồn vốn ODA ưu tiên dành
cho các nước có mức thu nhập trung bình sẽ có xu hướng giảm và thay vào

đó thành phố cần chú trọng nguồn vốn từ doanh nghiệp, của dân cư và tư
nhân, trong đó tập trung vào thu hút nguồn vốn FDI.
3.2. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội.
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách thu hút FDI của thành
phố Hà Nội
Hà Nội ưu tiên các dự án FDI đảm bảo tiêu chí phát triển bền vững,
ưu tiên thu hút các dự án bám sát quy hoạch xây dựng chung của Thủ đô,
các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã dược duyệt.
Rà soát các quy định của thủ đô để đảm bảo sự thống nhất, phù hợp với
thực tế, hạn chế tối đa các khó khăn đối với nhà đầu tư, đảm bảo không trái
quy định của pháp luật; rà soát điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch để làm cơ
sở chuẩn bị mặt bằng cho các dự án đầu tư: triển khai nhanh việc xây dựng
các khu tái định cư nhằm đảm bảo nhu cầu giải quyết tái định cư cho các dự
án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm của thành phố; tăng cường công
tác quản lý quy hoạch để thu hút các dự án đầu tư mới từ các quốc gia có
tiềm năng, ít chịu ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới.
3.2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút FDI của
thành phố Hà Nội
3.2.2.1. Chính sách tài chính
- Tiếp tục đổi mới chính sách và kiện toàn hệ thống tài chính tiền tệ,
tạo môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng và minh bạch hơn.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý.
- Các cơ quan thuế cần khẩn trương xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
đáp ứng được yêu cầu khai thác.
- Thường xuyên thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ.
Tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát
và giảm thiểu đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà, sách nhiễu.
- Chính phủ và các cơ quan chức năng cũng cần rà soát, điều chỉnh
theo hướng thu hẹp khoảng cách về các ưu đãi thuế giữa các ngành, lĩnh

vực và vùng miền, địa phương.
- Chú trọng việc thanh tra, kiểm tra giá chuyển giao đối với các DN
FDI. Đối với các trường hợp chuyển giá, phải có chế tài xử phạt theo

19


hướng tăng mức phạt và hình thức phạt so với quy định hiện tại để đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
- Tăng cường ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư thông qua việc áp
dụng hệ thống giá cả hợp lý, thống nhất cơ chế “một giá”.
- Cục Thuế Hà Nội tăng cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế,
thủ tục nộp thuế. Rà soát xóa bỏ các thủ tục hồ sơ gây khó khăn phiền hà,
giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào các khâu quản lý thuế.
- Cho phép các ngân hàng được tự quyết định việc mua bán ngoại tệ
cho doanh nghiệp vốn FDI.
3.2.2.2. Chính sách đất đai
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến đất đai phục vụ cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích các dự án FDI với các điều kiện miễn giảm tiền thuê
đất hấp dẫn hơn so với hiện nay và có tính cạnh tranh trong khu vực.
- Thực hiện chủ trương thu hồi đất sử dụng không hiệu quả, không
đúng mục đích.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất cho DN.
- Điều chỉnh cơ chế đền bù rõ ràng, minh bạch, quy định rõ mức độ
trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc hỗ trợ nhà đầu tư thỏa
thuận đền bù với người dân.
- Phổ biến, công khai các văn bản pháp quy, các quy hoạch, kế hoạch
và các văn bản của Thành phố trên Cổng giao tiếp điện tử Thành phố,

trang web các đơn vị và tại địa điểm làm thủ tục để nhà đầu tư, doanh
nghiệp dễ tiếp cận, không mất thời gian tìm kiếm.
3.2.2.3. Chính sách lao động
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật, đặc biệt là chính sách về
quan hệ lao động theo hướng đảm bảo việc làm bền vững.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện chế độ chính
sách pháp luật, ý thức trách nhiệm, ý thức cộng đồng cho cả người lao
động và người sử dụng lao động.
- Tăng cường giáo dục đào tạo toàn diện để nâng cao chất lượng lao
động, tăng hiệu lực các quy định Nhà nước về lao động.
- Hoàn thiện mạng lưới hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn, kêu gọi
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các trường dạy nghề.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực cho cả lực lượng sẵn có và lực
lượng dự bị.
- Tiếp tục tích cực triển khai Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
20


- Hoàn thiện các loại văn bản quy định áp dụng đối với người lao động
trong các dự án có vốn FDI.
- Hoàn thiện bộ máy thi hành pháp luật về quản lý lao động trong các
dự án FDI, thành lập tòa án lao động để xử lý tranh chấp lao động cá nhân
và lao động tập thể.
- Phát huy vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong việc kiểm tra
giám sát việc thực hiện chính sách lao động và tiền lương của các dự án
đầu tư nước ngoài, đồng thời sửa đổi các chính sách về lao động và tiền
lương cho thích hợp.
3.2.2.4. Chính sách thị trường
- Cần quan tâm đến cả thị trường “đầu vào” lẫn thị trường “đầu ra”.

Đối với thị trường đầu vào cần chú trọng các loại máy móc, thiết bị công
nghệ được đưa vào đầu tư với thế hệ mới, hiện đại, không gây ô nhiễm
môi trường đồng thời có chính sách khuyến khích các dự án FDI thu mua
nguyên liệu của địa phương sản xuất. Đối với thị trường đầu ra cần chú
trọng mở rộng cả thị trường trong nước và nước ngoài thông qua việc
khuyến khích xuất khẩu và xúc tiến thương mại.
- Định hướng tiêu thụ sản phẩm theo khuôn khổ pháp lý thích hợp để
tránh tình trạng cạnh tranh về giá cả dẫn đến việc bán phá giá, bán hàng
kém chất lượng ra thị trường. Cần nhanh chóng xây dựng và thông qua
Luật cạnh tranh, Luật chống đầu cơ, Luật chống độc quyền, Luật bảo hộ và
sở hữu trí tuệ, Luật chống bán phá giá…
- Hỗ trợ thị trường trong nước để khuyến khích các nhà ĐTNN đầu tư
vào Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn
bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và
gian lận thương mại…
3.2.2.5. Chính sách khoa học và công nghệ
- Xây dựng một chính sách thu hút công nghệ hữu hiệu. Chính sách
này phải chỉ ra được lộ trình dài hạn cho việc thu hút công nghệ nước
ngoài với các biện pháp và công cụ khác nhau, đặc biệt là phải phù hợp với
điều kiện cụ thể từng giai đoạn và đặc thù của Thủ đô.
- Cần coi trọng việc hình thành các khu công nghệ cao, công nghệ
sạch ở những vùng thích hợp với hệ thống quy chế rõ ràng, tạo điều kiện
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đối với các loại máy móc, thiết bị đưa vào góp vốn đầu tư hoặc nhập
khẩu từ nước ngoài cần phải thực hiện việc giám định chất lượng và giá cả
một cách nghiêm minh để tránh tình trạng nhập khẩu hoặc chuyển giao
thiết bị, máy móc lạc hậu với giá cả cao.
21



- Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ, nghiên cứu mô
hình liên kết hiệu quả giữa các trường, viện nghiên cứu với các doanh
nghiệp trong việc xác định nhu cầu, triển khai và chuyển giao ứng dụng
kết quả nghiên cứu.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò
của việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.2.2.6. Cải cách thủ tục hành chính
- UBND Thành phố cần rà soát và hợp lý hóa quy trình, thời gian thực
hiện các khâu, đảm bảo tính hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu, giảm thiểu và tiến
tới xóa bỏ các trường hợp xin cho, gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Nghiên cứu đề xuất cải tiến hoặc loại bỏ những thủ tục rườm rà, tập trung
hoàn thiện mô hình theo cơ chế “một cửa” tập trung vào một đầu mối
nhằm giảm bớt phiền hà và thời gian đi lại cho các nhà đầu tư khi giải
quyết công việc.
- Cần quy định rõ ràng, công khai hơn nữa các thủ tục hành chính;
kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp tiêu cực, sách nhiễu và vô
trách nhiệm của các cơ quan công quyền, các cán bộ công chức.
- Đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính từ thủ công
sang tiên tiến. Hiện đại hóa công sở, bảo đảm trang thiết bị và điều kiện
làm việc cho các cơ quan hành chính, đảm bảo xử lý các công đoạn về thủ
tục hành chính được nhanh chóng, kịp thời, thông suốt và tiện lợi.
- Cần chú trọng đến việc tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý nhà trong quản lý hoạt động FDI.
3.2.2.7. Nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT)
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các
tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn
và các đối tác trọng điểm.
- Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án

đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn
2016-2020 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào các dự án này.
- Các cơ quan quản lý và UBND thành phố cần tiếp tục rà soát, cập
nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy
hoạch phát triển trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 đã được UBND thành phố phê duyệt.
- Nghiên cứu việc xây dựng Văn bản pháp quy về công tác XTĐT.

22


- Tổ chức khảo sát, nghiên cứu để hình thành mô hình cơ quan XTĐT
tại Hà Nội từ đó có cơ sở trong việc hướng dẫn các nhà đầu tư và các tổ
chức cơ quan XTĐT có thông tin hữu hiệu và có sự chọn lựa các dự án để
đầu tư nguồn vốn mang lại hiệu quả.
- Thực hiện tốt chương trình XTĐT quốc gia và “Chương trình Xúc tiến
đầu tư Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015 và định hướng tới 2020”.
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến
đầu tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung.
3.2.2.8. Giải pháp giảm thiểu tinh trạng ô nhiễm môi trường của các
doanh nghiệp FDI
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, quy định về FDI
Điều chỉnh các chính sách ưu đãi và rào cản đầu tư phù hợp với định
hướng thu hút FDI theo hướng bảo vệ môi trường. Xây dựng tiêu chí đánh
giá dự án trên nhiều mặt như lĩnh vực, địa bàn, đóng góp ngân sách, công
nghệ cao, công nghệ sản xuất sạch…
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp trong quản lý FDI
Chính phủ cần phân cấp trong quản lý để phát huy tính chủ động của

địa phương, các dự án có tầm lan tỏa và nguy cơ ô nhiễm cao cần được
thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương.
- Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp FDI
Vai trò của lực lượng thanh tra trong công tác quản lý môi trường các
DN FDI luôn được đánh giá cao, bản thân các DN cũng coi thanh tra là
một áp lực để tuân thủ quy định bảo vệ môi trường.
- Phát triển lực lượng cán bộ quản lý môi trường
Lực lượng cán bộ quản lý môi trường cần được tăng cường cả về chất
lượng và số lượng.
- Tăng cường sử dụng các ưu đãi tài chính
Hiện nay, trong cơ chế, chính sách thu hút FDI vào bảo vệ môi
trường, các ưu đãi về thuế vẫn được sử dụng nhiều hơn các ưu đãi tài
chính, tuy nhiên, để tăng cường thu hút FDI vào bảo vệ môi trường, cần đa
dạng hơn nữa các hình thức ưu đãi, khuyến khích, cần khai thác những ưu
điểm của các ưu đãi tài chính.
- Tăng cường thu hút FDI dưới hình thức BOT vào đầu tư bảo vệ
môi trường
Chính phủ cần tiếp tục cải thiện hệ thống quy chế pháp lý liên quan
đến hình thức đầu tư BOT. Mặc dù, việc ban hành Nghị định số
24/2011/NĐ-CP ngày 5/4/2011 đã mở rộng hơn phạm vi thực hiện đầu tư
theo hình thức BOT, vẫn cần tiếp tục nghiên cứu để có thể đưa ra những
quy định cụ thể hơn về phạm vi thu hút đầu tư theo hình thức này.
23


×