Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn Thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.88 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH PHƯƠNG HOA

CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH PHƯƠNG HOA

CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:
Mã số:

Chính sách công
60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI NHẬT QUANG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” là đề tài nghiên
cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Nhật Quang.

Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn

Đinh Phương Hoa


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI........................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................8
1.2. Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của một số quốc gia, địa phương trong nước
và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................26
2.1. Những yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà
Nội 26
2.2. Thực trạng chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội... 32
2.3. Tác động của chính sách thu hút FDI đến kết quả thu hút FDI của thành phố Hà
Nội 40

2.4. Những hạn chế đặt ra đối với chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội ...49
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH THU HÚT FDI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.........................................61
3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành
phố Hà Nội.............................................................................................................. 61
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội..........66
KẾT LUẬN............................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
BT

5

BOT

6

BTO


7
8
9
10
11
12

CNH, HĐH
CSKT
DN
DNNN
ĐTNN
FDI

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

GCN

KCN
KH & ĐT
KT - XH
NSNN
NXB CTQG
QLNN
KCX & KCN
TNDN
TP.
UBND
XTĐT
WTO

26

ODA

Ý nghĩa
Bảo hiểm tự nguyện
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Build - Transfer
Xây dựng - chuyển giao
Build - Operate - Transfer
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
Build - Transfer - Operate
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính sách kinh tế
Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giấy chứng nhận
Khu công nghiệp
Kế hoạch và đầu tư
Kinh tế - xã hội
Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Quản lý nhà nước
Khu chế xuất và khu công nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Xúc tiến đầu tư
World Trade Organization
Tổ chức thương mại Thế giới
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Dòng vốn FDI vào Trung Quốc năm 2008 - 2013...................................15
Bảng 2.1: Tình hình thu hút vốn FDI vào thành phố Hà Nội từ 2010 - 2016...........40
Bảng 2.2: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội.................42
Bảng 2.3: Tình hình thu hút FDI được cấp giấy phép theo lĩnh vực đầu tư.............42
Bảng 2.4: Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tư của thành phố Hà Nội............44
Bảng 2.5: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI đang

hoạt động tại thời điểm 32/12/2016.........................................................................45
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng GRDP của thành phố Hà Nội...................................46
Bảng 2.7: Giá trị hàng hóa xuất khẩu của thành phố Hà Nội...................................47
Bảng 2.8: Dòng chảy FDI giữa các nước trong khu vực (2012 - 2013)...................49
Bảng 2.9: Sai phạm thuế của doanh nghiệp FDI năm 2013.....................................50
Bảng 3.1: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế của TP. Hà Nội giai đoạn 2011 – 2030......61
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu và khả năng huy động vốn đầu tư của thành phố Hà Nội 63


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) thành phố Hà Nội

27

Biểu đồ 2.2:

Số lao động trong khu vực FDI của thành phố Hà Nội

46

Biểu đồ 2.3:

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố Hà Nội

48

Biểu đồ 2.4:


Thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam so với các nước trong

52

khu vực
Biểu đồ 3.1:

Mục tiêu chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội
năm 2020

62


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) được coi “là
một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội đất
nước trong thời kỳ đổi mới. Mở cửa để thu hút FDI là một trong những nhiệm vụ và
giải pháp cần thiết và có tính nguyên tắc trong thời kỳ quá độ”.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang chuyển sang giai đoạn phát triển
mới đòi hỏi phải huy động mọi nguồn lực từ nhiều phía với số lượng lớn so với
trước đây. Một trong những nguồn lực quan trọng từ bên ngoài phải kể đến là FDI.
Ngoài tác động phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, qua các hoạt động FDI
còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, các sáng chế,
phát minh, bí quyết công nghệ, năng lực quản lý, điều hành, giúp các chủ thể trong
nước và nền kinh tế nói chung đẩy nhanh quá trình phát triển những ngành nghề có
kỹ thuật, công nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng
nhanh. FDI còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, đẩy mạnh kim
ngạch xuất khẩu, góp phần vào việc lành mạnh hóa các cân đối vĩ mô của nền kinh
tế.

Đối với nước ta chủ trương tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn FDI được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước. Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ XII khẳng định: “Tăng cường thu hút FDI có công nghệ cao, thân
thiện môi trường, sử dụng nhiều lao động. Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ, năng lượng tái tạo, vật liệu mới, điện tử,
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo nhân
lực và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao,... Có cơ chế ưu đãi linh hoạt đối với các
dự án đặc thù. Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu triển khai của
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam”.
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của đất
nước và là một trong những địa phương dẫn đầu trong việc thu hút vốn FDI. Trong
những năm qua, FDI đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo
động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
8


chuyển giao công nghệ, chủ động trong hội nhập kinh tế với khu vực và trên thế
giới của thủ đô.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, hoạt động thu hút FDI thời gian
qua ở Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng cũng gây ra những tác
động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KT - XH của thành phố. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tác động tiêu cực là môi trường
chính sách đối với FDI vẫn còn nhiều bất cập, chưa được hoàn thiện, gây khó khăn
phiền hà các nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài và một số chuyên gia kinh tế
Việt Nam gần đây đã đưa ra cảnh báo, nếu không tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư hơn nữa Việt Nam có thể bị tụt lại so với các quốc gia trong khu vực trong thu
hút các dự án FDI.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút FDI của Hà Nội nhằm làm rõ
những điểm mạnh, những hạn chế của các chính sách và nguyên nhân của chúng,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách của Thành phố là đề tài

có tính thời sự và cấp thiết. Từ thực tiễn đó, với tư cách là học viên chuyên ngành
Chính sách công, tôi chọn đề tài “Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học của mình,
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn đầu tư của
các nước trên thế giới. Đối với các quốc gia đang phát triển như Viêt Nam, nhu cầu
vốn cho phát triển rất lớn trong khi nguồn vốn trong nước thì hạn hẹp thì nguồn vốn
FDI lại càng có tầm quan trọng đặc biệt. Với tầm quan trọng như vậy, chính sách
đối với FDI của nước tiếp nhận vốn đầu tư trở thành đối tượng quan tâm nghiên cứu
của các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước, của các chính phủ, các tổ
chức xã hội, các tổ chức y tế. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cả lý
luận và thực tiễn về FDI nói chung và chính sách thu hút FDI nói riêng. Do vậy,
trong khả năng và phạm vi nghiên cứu, luận văn chủ yếu điểm lại các công trình
nghiên cứu về FDI dưới đây:


- PGS. TS Trần Thị Minh Châu (2008), Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt
Nam, NXB CTQG, Hà Nội. Cuốn sách bên cạnh việc làm rõ cơ sở lý luận, phân tích
kinh nghiệm hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư của
một số nước như: Trung Quốc, Philippin, Inđônêxia, Hàn Quốc, Thái Lan. Từ đó,
rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Đồng thời, cuốn sách đã đưa ra dự báo xu hướng đầu tư ở nước ta trong những
năm tới, đề xuất 6 phương hướng chủ yếu tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích
đầu tư ở nước ta. Đối với các giải pháp cơ bản, các tác giả chia thành các nhóm giải
pháp: hoàn thiện khung khổ pháp lý an toàn, minh bạch, ổn định cho đầu tư; nâng cao
chất lượng quy hoạch của Nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo môi
trường thông thoáng cho đầu tư; đổi mới chính sách ưu đãi đầu tư; đổi mới chính sách
đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội của Nhà nước; tăng cường quảng bá hình ảnh
đất nước cho nhà đầu tư nước ngoài.

- Trần Quang Lâm - An Như Hải (2006), Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam hiện nay, NXB CTQG, Hà Nội và Nguyễn Bích Đạt (2006), “Khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội. Nội dung hai cuốn sách nêu lên một cách khái
quát về những vấn đề lý luận chung nhất của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam, và những giải pháp cho Việt Nam để tận dụng được tốt nhất
những lợi ích mà khu vực kinh tế này mang lại và hạn chế tối đa những rủi ro có thể
gặp phải.
- Nguyễn Hoài Long (2008), Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của địa
phương trong việc thu hút đầu tư, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 9. Bài báo
phân tích các nhân tố, các điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của các địa phương trong việc thu hút đầu tư. Từ đó, bài báo gợi mở cho các địa
phương hướng đi hợp lý để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
- Phạm Việt Dũng (tháng 2, 2013), Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài, Tạp chí Cộng sản, (số 844), tr.71-75. Tác giả tập trung chỉ ra những


biện pháp chung nhất và những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.
- Trần Thanh Tùng (2011), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận
chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
về thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đồng thời đưa ra và phân
tích kinh nghiệm thực tiễn về thu hút, sử dụng FDI của một số thành phố trên thế
giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội. Phân tích và đánh giá thực trạng thu
hút, sử dụng FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2000 - 2009. Đề xuất một
số giải pháp nhằm đổi mới việc thu hút, sử dụng FDI của thủ đô Hà Nội, giai đoạn
2010 - 2020.
- Nguyễn Thị Thìn (2012), Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,

Học viện Khoa học xã hội. Luận án trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư
trực tiếp nước ngoài và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Thực trạng và những giải pháp
thu hút FDI nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước bàn
về các khía cạnh liên quan đến FDI như tác động của FDI; vị trí, vai trò của FDI;
quản lý nhà nước đối với khu vực này; các biện pháp thu hút FDI phục vụ phát triển
KT - XH, chính sách đối với FDI tại Việt Nam. Nhưng các nghiên cứu xuất phát từ
nhiều thời điểm lịch sử, khác nhau về tầm nhìn, mục đích, khía cạnh… Bên cạnh
đó, đến nay vẫn còn ít công trình nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về chính
sách thu hút FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn này tiếp tục thừa kế, bổ
sung và phát triển các kết quả nghiên cứu đã có nhưng tập trung phân tích một cách
có hệ thống, toàn diện về chính sách thu hút FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc
biệt là sau khi Hà Nội mở rộng, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam ngày càng sâu rộng.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút FDI.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội;
tìm ra nguyên nhân của các hạn chế trong chính sách thu hút FDI của thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện
chính sách nhằm tăng cường hơn nữa thu hút FDI vào thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút FDI, làm rõ vai trò
của chính sách thu hút FDI đối với sự phát triển KT - XH của cả nước nói chung và
của thành phố Hà Nội nói riêng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội, làm
rõ những điểm mạnh, những điểm hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách thu
hút FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) của thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút FDI tại
thành phố Hà Nội; phân tích và đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các chính
sách; trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp phù hợp.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu chính sách thu hút FDI trên địa bàn thành phố
Hà Nội mở rộng (gồm 29 quận, huyện, thị xã).
- Về thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá tình hình chính sách thu hút FDI của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2016 và đề ra các giải pháp đến năm 2030.


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: nguồn thông tin và số liệu là các nguồn thứ cấp,
được thu thập từ các nguồn thôn tin được công bố chính thức từ các cơ quan nhà
nước các cấp, các nghiên cứu của các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước về chính
sách thu hút FDI tại Việt Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng (bao gồm các báo
cáo của WB, IMF, VCCI, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội,…), tài liệu từ các trang Web trên Internet, các công
trình nghiên cứu và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu đã thu thập: Sử dụng phương pháp phân bổ
thống kê để hệ thống hóa, tổng hợp tài liệu; phân chia theo các nội dung phù hợp
với việc nghiên cứu về chính sách thu hút FDI tại địa bàn nghiên cứu.
Công cụ sử dụng tính toán trong luận văn là phần mềm máy tính Excel.
- Phương pháp phân tích định tính: nhằm phân tích và đánh giá thực trạng chính sách
thu hút FDI của thành phố Hà Nội, làm rõ những ưu điểm cũng như hạn chế của các

chính sách này, từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp phù hợp.
+ Phương pháp thống kê kinh tế (thống kê mô tả)
+ Phương pháp so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu luận văn được thể hiện ở các nội dung sau:
- Góp phần hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
hoàn thiện chính sách thu hút FDI ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
- Phân tích thực trạng chính sách thu hút FDI và tác động của nó đối với sự tăng
trưởng kinh tế - xã hội của TP. Hà Nội.
- Trên cơ sở những phân tích và đánh giá trên, luận văn đã chỉ ra những hạn chế tồn tại
cần phải hoàn thiện của chính sách thu hút FDI của Việt Nam nói chung và của TP.
Hà Nội nói riêng. Từ đó đưa ra những đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn
thiện chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI vao TP. Hà Nội đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy, học tập và nghiên cứu để xây dựng chính sách thu hút FDI.


7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần lời mở đầu, kết luân được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những hình thức của đầu tư
quốc tế, được đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản giữa các quốc gia và các
vùng lãnh thổ trên thế giới.
Ủy ban Liên hợp Quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) cũng đã đưa
ra định nghĩa: “FDI là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh
lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế
(nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp
thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
(doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi
nhánh nước ngoài)”. [49, tr. 465]
Năm 2005, Luật đầu tư của Việt Nam được điều chỉnh và đã đưa ra định
nghĩa: “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các
tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. [19, Điều 3, Chương I]
Như vậy, mặc dù còn nhiều quan niệm khác nhau về FDI, nhưng theo tác giả
luận văn có thể rút ra một kết luận chung là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình
thức mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư
tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
Qua định nghĩa trên cho thấy bản chất của FDI là đầu tư, là hoạt động tìm
kiếm lợi nhuận bằng con đường kinh doanh của chủ ĐTNN. Bởi thế, FDI mang
những đặc điểm quan trọng khác với các hình thức đầu tư khác như sau:


Thứ nhất, FDI là loại hình chu chuyển vốn quốc tế, trong đó chủ sở hữu vốn
đầu tư là nước ngoài, tiến hành hoạt động đầu tư ở nước ngoài, có nghĩa là doanh
nghiệp tiếp nhận vốn FDI không thuộc quốc gia của chủ đầu tư.
Thứ hai, FDI gắn liền với việc di chuyển các yếu tố đầu tư ra khỏi biên giới
quốc gia. Các yếu tố đầu tư có thể là tài sản vô hình hoặc tài sản hữu hình. Ngoài ra,

hoạt động FDI còn bao gồm cả hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, cơ chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà ĐTNN. Do đó, đối với từng loại tài
sản khác nhau đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư phải có những cơ chế, chính sách sao
cho phù hợp với tính chất và đặc điểm của từng loại.
Thứ ba, FDI được thực hiện thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp
mới ở nước ngoài, mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. Điều này
cho thấy tính đa dạng của các hình thức và phương thức đầu tư FDI.
Thứ tư, quyền hành quản lý doanh nghiệp FDI phụ thuộc vào mức độ góp vốn
của chủ đầu tư vào vốn pháp định. Trong đó, các chủ đầu tư nước ngoài phải góp
một số vốn tối thiểu, tùy theo quy định của luật đầu tư từng nước, cùng tham gia
vào việc sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.
Thứ năm, FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu cơ bản là
lợi nhuận. Chính vì thế các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI
thường là những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao.
Thứ sáu, FDI là loại hình đầu tư trực tiếp và dài hạn. Do đó, vốn FDI là
nguồn vốn tương đối ổn định, bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước ở các
nước đang phát triển. FDI không phải là vốn vay nên nước tiếp nhận vốn không
phải lo trả nợ.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách thu hút FDI
- Khái niệm chính sách
“Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên các
phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Theo từ điển tiếng Anh (Oxford
English Dictionary): “Chính sách là một đường lối hành động được thông qua và


theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách… ”. Theo sự giải thích
này, chính sách không đơn thuần chỉ là một quyết định để giải quyết một vấn đề cụ
thể, mà nó là một đường lối hay phương hướng hành động.
Smith (năm 1976) cho rằng “Khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có

chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực
lượng có quan hê với nhau”. Quan niệm khác lại cho rằng chính sách là những hành
động có tính toán của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng
thuận hay phản đối. [1, tr.46]
Như vậy, có thể thấy khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất đúng về chính
sách. Các chính sách đôi khi có thể được nhận thấy dưới hình thức các quyết định
đơn lẻ, nhưng thông thường nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc được nhìn
nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể. Những nỗ lực đưa ra các định
nghĩa khác nhau về chính sách cũng hàm ý rằng khó có thể xác định được thời điểm
cụ thể mà chính sách cần được ban hành. Chính sách thường sẽ tiếp tục tiến hóa
trong giai đoạn thực hiện, chứ không chỉ cố định như trong giai đoạn hoạch định
chính sách.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính tri, kinh tế, văn
hóa.”
- Khái niệm chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng vào lĩnh
vực kinh tế trong một giai đoạn, một thời kì lịch sử, nhằm đạt được những yêu cầu
và những mục tiêu kinh tế, chính trị nhất định. Chính sách có thể mang tính chất
đường lối, chiến lược lâu dài, có thể mang tính chất sách lược ngắn hạn. CSKT
được xây dựng trên cơ sở những điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và những
xu hướng phát triển của xã hội. CSKT thường bị chi phối từ các chính đảng, nhóm
lợi ích có quyền lực trong nước, các cơ quan quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân
hàng thế giới hay tổ chức thương mại thế giới. [19]


Ở Việt Nam, CSKT hiện nay của Nhà nước là xây dựng nền kinh tế sản xuất
hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện

cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, nhằm giải phóng mọi năng lực sản
xuất hiện có, xây dựng một nền kinh tế phát triển với cơ cấu dịch vụ - công nghiệp nông nghiệp và hợp tác kinh tế quốc tế; xây dựng nền kinh tế theo hướng CNH,
HĐH.
- Khái niệm chính sách đầu tư
Chính sách đầu tư là hệ thống chính sách khuyến khích và đảm bảo đầu tư của
nhà nước đối với các chủ thể tham gia đầu tư trong nước và quốc tế. Khi đất nước
chuyển sang thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế thì vấn đề mấu chốt, quyết định
của mọi sự tăng trưởng và phát triển KT - XH của mỗi quốc gia là giải quyết các bài
toán tăng trưởng và phát triển KT - XH, suy đến cùng là giải quyết vấn đề đầu tư.
Chính vì vậy có thể thấy rằng chính sách khuyến khích đầu tư có vị trí quan trọng
đối với tăng trưởng kinh tế.
Chính sách đầu tư phát triển dựa trên cơ sở chiến lược phát triển KT - XH,
đặc biệt là mục tiêu phát triển KT - XH của mỗi quốc gia. [46]
- Khái niệm chính sách FDI
Nếu xét trên phương diện cụ thể, trong quản lý và điều hành nền kinh tế của
Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, có thể khái quát: “Chính sách đầu
tư nước ngoài là các quyết định của nhà nước, của các cấp nhằm quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ
bản. Chính sách đầu tư nước ngoài phản ánh các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp, công cụ, các nguyên tắc và phương thức hành động của Nhà nước trong hoạt
động đầu tư nước ngoài nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng
của đất nước”. [13]
Theo tính chất, chính sách FDI có thể được chia thành chính sách đầu tư tự do
và chính sách đầu tư hạn chế.
Theo nội dung, chính sách FDI có thể được chia thành: Chính sách mặt hàng
(ngành và lĩnh vực đầu tư); Chính sách thị trường (đối tác và địa bàn đầu tư); Chính
sách hỗ trợ đầu tư (tài chính, lao động, đất đai).


Theo dòng chảy của vốn đầu tư, chính sách FDI được phân thành chính sách

thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước và chính sách đầu tư ra nước ngoài.
- Khái niệm chính sách thu hút FDI
Có thể thấy rằng, chính sách FDI là một bộ phận của chính sách kinh tế đối
ngoại, được ban hành nhằm thu hút đầu tư nước ngoài để tận dụng các nguồn lực
trong nước như tài nguyên, đất đai, lao động, phục vụ cho việc hoàn thành các mục
tiêu kinh tế vĩ mô đã định. Chính sách thu hút FDI của nhà nước là các quyết định
thu hút đầu tư nước ngoài theo quy hoạch tổng thể của nền kinh tế để phát triển kinh
tế, đảm bảo sự phân bổ hợp lý về lực lượng sản xuất, sử dụng có hiệu quả nguồn lực
quốc gia nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản. Chính sách thu hút
FDI còn là cầu nối quan trọng nối liền nền kinh tế quốc gia vào hệ thống phân công
lao động quốc tế.
Một cách khái quát, có thể hiểu chính sách thu hút FDI như sau: Chính sách
thu hút FDI bao gồm một hệ thống các quyết định thích hợp mà nhà nước áp dụng
để điều chỉnh các hoạt động thu hút và sử dụng FDI vào các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc gia trong một thời kỳ nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh
tế vĩ mô đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
1.1.2. Đặc điểm của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Tính hệ thống
Chính sách thu hút FDI phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của nước chủ nhà
và lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài, do vậy có tính hệ thống cao. Tính hệ
thống được thể hiện ở tập hợp các nguyên tắc, công cụ, biện pháp thực hiện và mối
liên hệ tác động qua lại giữa chúng. Tính hệ thống còn được biểu hiện ở sự gắn kết
và phù hợp với định hướng chiến lược phát triển quốc gia, các nguyên tắc và cam
kết quốc tế.
1.1.2.2. Mục đích của chính sách thu hút FDI là thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI
Một mặt, chính sách thu hút FDI hướng tới việc bảo vệ lợi ích của các nhà đầu
tư nước ngoài, đặc biệt là bảo hộ quyền sở hữu (về vốn, bí quyết kinh doanh, nhãn
hiệu hàng hóa). Chính sách thu hút FDI phải rõ ràng minh bạch trong quá trình



hoạch định, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để gia tăng niềm tin từ các nhà đầu tư, từ
đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp có lợi cho cả hai bên.
Bên cạnh đó, chính sách thu hút FDI còn để ngăn chặn những tiêu cực có thể
nảy sinh từ FDI (vấn đề môi trường, tiêu chuẩn công nghệ, quan hệ lao động, mức
lương,…)
1.1.2.3. Phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng
Đối tượng của chính sách thu hút FDI bao gồm các nhà đầu tư đến từ các quốc
gia và vùng lãnh thổ khác nhau dẫn đến những thay đổi từ môi trường đầu tư của
nước đầu tư và môi trường đầu tư quốc tế có tác động lớn đến dòng vốn đầu tư vào
các nước tiếp nhận dòng vốn này. Việc gắn chính sách thu hút FDI với các cam kết
quốc tế từ nước tiếp nhận sẽ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài trong quyết
định lựa chọn địa bàn đầu tư.
1.1.2.4. Ảnh hưởng phân hóa mạnh đến các nhóm lợi ích của nước chủ nhà
Trong chính sách thu hút FDI của các nước đang phát triển thường có những
ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tăng độ hấp dẫn của môi trường
đầu tư. Trong nhiều trường hợp, nhà ĐTNN đã lạm dụng ưu đãi và gây ra những
ảnh hưởng tiêu cực như lợi thế độc quyền, ô nhiễm môi trường, vi phạm lợi ích
người lao động.
1.1.3. Các nhóm chính sách cơ bản về FDI
1.1.3.1. Nhóm chính sách khung khổ pháp lý
Nhóm chính sách khung khổ pháp lý bao gồm hệ thống Luật về đầu tư nước
ngoài và những quy định nhằm thực thi luật về đầu tư nước ngoài và các thủ tục
hành chính bắt buộc đối với đầu tư nước ngoài (quy định về hình thức, phương thức
đầu tư, về lĩnh vực quy hoạch đầu tư, về bộ máy và chức năng hoạt động trong các
doanh nghiệp, về thủ tục thẩm định, quản lý dự án, quy định về thủ tục xử lý tranh
chấp, quy định không tiến hành quốc hữu hóa,…).
1.1.3.2. Nhóm chính sách tài chính và tiền tệ
Nhóm chính sách tài chính và tiền tệ bao gồm chính sách thuế và tỷ giá hối
đoái, các quy định về chuyển tiền ra nước ngoài,…



1.1.3.3. Nhóm chính sách bổ sung
Nhóm chính sách bổ sung cho hai nhóm trên bao gồm các quy định về sở hữu,
các quy định về xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường, sử dụng đất, chính sách về lao
động, thị trường,…
1.1.4. Vai trò của chính sách thu hút FDI
1.1.4.1. Đối với nước tiếp nhận FDI
- Thể hiện rõ ràng quan điểm của nước chủ nhà đối với thu hút FDI (mục đích, quy
định lĩnh vực đầu tư, ưu đãi và bảo hộ đối với FDI,…)
- Tạo khung khổ pháp lý ổn định để thu hút và điều tiết nguồn vốn FDI theo mục tiêu
của nước chủ nhà.
- Chính sách hoạch định đúng sẽ tạo điều kiện huy động các nguồn lực FDI (vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý) một cách hiệu quả, phù hợp với định hướng phát
triển chung.
- Là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế có yếu
tố nước ngoài hướng tới mục tiêu phát triển chung của đất nước.
- Để giải quyết những vấn đề bức xúc phát sinh và điều tiết những mất cân đối,
những hành vi không phù hợp, nhằm tạo một hành lang pháp lý cho các hoạt động
đầu tư nước ngoài theo các mục tiêu đã đề ra.
1.1.4.2. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
- Là đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách thu hút FDI (Tác động trực tiếp
đến sở hữu vốn, sở hữu trí tuệ, mục tiêu lợi nhuận của nhà ĐTNN).
- Chính sách thu hút FDI là căn cứ để các nhà ĐTNN xem xét lợi ích thu được từ dự
án đầu tư (lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, đối tác kinh doanh,…)
- Là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Là cơ sở để bảo vệ tài sản và lợi ích hợp pháp.
1.1.4.3. Đối với các nhà đầu tư trong nước
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho tất cả các nhà đầu tư
- Tạo sự bình đẳng trong ứng xử của chính phủ đối với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.



- Bảo vệ thị trường trong nước khi có khả năng bị đầu tư nước ngoài xâm lấn nghiêm
trọng.
1.2. Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của một số quốc gia, địa phương trong
nước và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
1.2.1. Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của một số quốc gia
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Là nước ở Châu Á thu hút lượng vốn FDI tăng từ 92,3 tỷ USD (năm 2008) đến
117,6 tỷ USD năm 2013, Trung Quốc đã trở thành một trong những nước đứng đầu
thế giới về tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó Bắc Kinh là thành phố thu
hút rất lớn tổng vốn FDI của Trung Quốc.
Bảng 1.1: Dòng vốn FDI vào Trung Quốc năm 2008 - 2013
ĐVT: tỷ USD
Năm

2008

2009

2010

2011

Tổng vốn

108,312

95


114,734

123,985

2012

2013

121,080 123,911

đầu tư
(Nguồn: UNCTAD, Báo cáo đầu tư Thế giới 2014)
Chính sách thu hút FDI của Trung Quốc bao gồm các chính sách cơ bản sau:
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với FDI: Năm 1979, Luật liên doanh cổ phần
giữa nhà đầu tư nước ngoài và Trung Quốc và Luật liên doanh hợp đồng hợp tác
kinh doanh được thông qua, đánh dấu bước chuyển hướng cơ bản từ chính sách
đóng cửa sang cải cách, mở cửa nền kinh tế, đặt nền móng cho quá trình hình thành
khuôn khổ pháp lý đối với FDI ở Trung Quốc. Năm 1986, Trung Quốc ban hành
Luật doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, quy định về khuyến khích đầu tư nước
ngoài với 22 điều khoản, đơn giản hóa thủ tục liên doanh. 04/1986, ba luật trên
được hợp nhất và sửa đổi thành Luật các doanh nghiệp sử dụng vốn FDI. Năm
1991, Luật thu nhập thống nhất đối với các doanh nghiệp FDI chấm dứt tình trạng
phân biệt đối xử đối với các hình thức FDI khác nhau. Cuối năm 1992, thông qua
chính sách mới cho phép các công ty nước ngoài đầu tư vào nhiều lĩnh vực trước đó
còn bị cấm hoặc hạn chế như: dịch vụ bán lẻ, bất động sản, vận tải, tài chính ngân


hàng và được thành lập các công ty cổ phần. Từ năm 1993, một loạt các luật và quy
định mới được thông qua như: Luật bản quyền, Quy định về bảo vệ phần mềm, Luật
phát minh sáng chế sửa đổi, Luật nhãn hiệu, Luật công ty, Luật chứng khoán, Luật

ngân hàng và quy định về kiểm soát ngoại hối. Việc ban hành các văn bản pháp luật
này thể hiện nỗ lực của Trung Quốc nhằm đạt được sự tương đồng giữa khuôn khổ
pháp lý đối với môi trường thu hút đầu tư trong và ngoài nước với các chuẩn mực
quốc tế. Khi gia nhập WTO, nhà nước Trung Quốc đã ban hành Luật đầu tư sửa đổi,
văn bản hướng dẫn ĐTNN, trong đó có nhiều quy định mở rộng hơn nữa các lĩnh
vực khuyến khích ĐTNN (371 lĩnh vực), giảm danh mục các ngành nghề hạn chế
ĐTNN từ 112 xuống còn 75 ngành nghề.
- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng: là một trong những ưu tiên của Trung Quốc
nhằm tạo môi trường thuận lợi để thu hút FDI. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 20012005, Trung Quốc đã xây dựng 350.000 km đường bộ, trong đó có 24.000 km
đường cao tốc, 126 sân bay dân dụng và 1.143 tuyến bay trong và ngoài nước, mạng
lưới thông tin liên lạc phát triển với tốc độ cao (tính đến hết năm 2012 số người sử
dụng Internet tại Trung Quốc là 565 triệu)
- Chính sách phát triển ngành sản xuất: Trong từng giai đoạn, Chính phủ Trung Quốc
ban hành những quy định hướng dẫn đầu tư đối với thương nhân nước ngoài và
danh mục hướng dẫn về ngành sản xuất để thu hút FDI.
- Chính sách phát triển vùng lãnh thổ: Chính phủ Trung Quốc thành lập các khu kinh
tế đặc biệt (SEZs), khu phát triển khoa học kỹ thuật và mở cửa các thành phố ven
biển, tạo điều kiện thuận lợi và tập trung thu hút FDI vào đó.
- Chính sách tài chính - tiền tệ:
+ Chính sách thuế: Thực hiện chính sách thuế đối với các doanh nghiệp FDI
theo định hướng thu hút nguồn vốn này đến Trung Quốc với nhiều ưu đãi như thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế doanh thu, thuế quan, thuế đất,
thuế tài nguyên, thuế bất động sản. Theo đó, thuế thu nhập cho các doanh nghiệp có
vốn FDI là 33%; đối với các SEZs và các vùng công nghệ cao, các khu kỹ thuật cấp
quốc gia thì mức thuế giảm xuống chỉ còn 15%; với các tỉnh, thành phố ven biển


mức thuế là 24%. Ưu đãi trong thuế thu nhập doanh nghiệp FDI thể hiện ở việc
không thu thuế trong 2 năm đầu kinh doanh, giảm ½ trong 3 năm tiếp theo. Đối với
doanh nghiệp FDI đầu tư vào các tỉnh miền Tây thì được miễn thuế trong 5 năm và

giảm ½ trong 3 năm tiếp theo.
+ Chính sách tiền tệ: Trung Quốc chủ trương sử dụng chính sách tiền tệ thắt
chặt nhằm đảm bảo sự ổn định cho hệ thống tài chính tiền tệ của Trung Quốc, hạn
chế nghiêm ngặt việc sử dụng đồng ngoại tệ như đô la Mỹ trong nội địa, duy trì một
tỷ giá đồng Nhân dân tệ yếu so với đồng đô la Mỹ. Chính sách này phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển kinh tế của Trung Quốc là đẩy mạnh xuất khẩu
đồng thời ngăn chặn nguy cơ của khủng hoảng tài chính tiền tệ. [13]
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Bangkok, Thái Lan
Là một nước có khá nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, Thái Lan đã sớm
có những nhận thức đúng đắn về nguồn vốn FDI để phát triển đất nước. Thái Lan có
thị trường thu hút đầu tư rất cạnh tranh và hấp dẫn trong khu vực châu Á. Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn FDI vào Thái Lan.
Thái Lan là một quốc gia có nền nông nghiệp tương đồng với Việt Nam,
thậm chí những điều kiện còn hạn chế hơn so với Việt Nam, tuy nhiên, Thái Lan đã
vươn lên trở thành một nước đứng đầu về xuất khẩu nông sản và với giá trị nông
sản xuất khẩu cao hơn hẳn so với Việt Nam. Nguyên nhân có được điều đó là do
Thái Lan đã định hướng FDI vào việc khai thác đặc sản của từng vùng thậm chí cả
những vùng khó khăn nhất. Chính sách này làm cho nền nông nghiệp Thái Lan có
được những lợi thế về chất lượng và giá cả trên thị trường nông sản thế giới và hơn
nữa, nông sản Thái Lan đã tạo được một thương hiệu tốt trên thị trường, điều mà
nông sản Việt vẫn đang tìm kiếm.
Trong chiến lược mới được Thái Lan thông qua đầu tháng 9/2014, để bắt kịp
với AEC nhằm thu hút thêm vốn FDI, Thái Lan và Bangkok sẽ tiếp tục ưu tiên thu
hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, chế biến và phân phối hàng nông sản, khai
khoáng, công nghiệp nhẹ, chế tạo máy và thiết bị vận tải, thiết bị điện và điện tử,
hóa chất, sản xuất nhựa, giấy, dịch vụ, phát triển khu sinh thái, xa dựng hệ thống


bệnh viện hiện đại và cơ sở hạ tầng như quy hoạch đường giao thông liên khu vực
nối với Lào và Myanmar,…

Bangkok cũng có cơ chế ưu đãi rộng mở cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm
các khuyến khích bằng thuế và các khuyến khích không bằng thuế như sau:
- Các khuyến khích bằng thuế: miễn, giảm thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị; giảm
thuế nhập khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; giảm 50%
thuế thu nhập doanh nghiệp; khấu trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện và nước; bổ
sung 25% khấu trừ chi phí xây dựng và lắp đặt cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp;
miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và nguyên liệu thiết yếu sử dụng để sản
xuất hàng xuất khẩu. Thuế thu nhập bên trong khu công nghiệp được miễn giảm
trong 3 năm.
- Các khuyến khích không bằng thuế: cho phép công dân nước ngoài vào Thái Lan để
nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép đưa vào Thái Lan những lao động kỹ năng cao
và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; cho phép sở hữu đất đai; cho phép
mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ.
Theo BOI, điểm mới trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài ở Băngkok là
hai thay đổi trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, cụ thể là: chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài của hướng vào phát triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu;
đồng thời, ưu đãi đầu tư tập trung hơn vào 03 lĩnh vực, bao gồm: phát triển công
nghệ cao; nghiên cứu và phát triển (R&D), hoạt động đào tạo công nghệ tiên tiến;
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME);
Nguồn FDI của Thái Lan tăng qua 3 giai đoạn điều này cũng gần giống như
FDI đổ vào Bangkok cũng tăng theo 3 giai đoạn khi mà nguồn vốn FDI ở Bangkok
chiếm 32% cả nước (năm 2007) với những điểm cần lưu ý:
- Chính quyền Bangkok tiếp tục không quy định mức lương lao động tối thiểu.
- Cho phép bán đất cho các công ty liên doanh giữa doanh nghiệp Thái tại Bangkok
và các nhà ĐTNN. Tuy nhiên, nếu các liên doanh mà số vốn đóng góp của bên nước
ngoài trên 50% vốn pháp định thì việc mua đất của các liên doanh này sẽ gặp khó
khăn.



×