Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.38 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư có tầm quan trọng chiến lược
trong sự tăng trưởng kinh tế và mang lại những tác động tích cực đến
KT-XH của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Với mục tiêu góp phần
tạo dựng môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi cho các hoạt động
đầu tư, kinh doanh và cộng đồng DN, đẩy mạnh thu hút đầu tư cho sự
phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam
luôn chú trọng xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu
tư nhằm tạo ra một khung pháp lý hoàn thiện và phù hợp.
Hiện nay, theo thống kê của Cục Phát triển DN - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ở Việt Nam có hơn 600.000 DNVVN đang hoạt động.
Khối DN này đóng góp khoảng 45% vào GDP, 31% vào tổng số thu
ngân sách và chiếm khoảng 35% vốn đầu tư của cộng đồng DN nói
chung, thu hút hơn 05 triệu việc làm và đóng góp gần 50% vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế quốc gia hằng năm. Số tiền thuế và phí mà các
DNVVN tư nhân đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm.
Trong đó, tại thành phố Đà Nẵng số lượng DNVVN chiếm 96%
trong tổng số DN đăng ký, đóng góp vào GDP khoảng 45% và giải
quyết khoảng 60% lao động toàn thành phố.
Mặt khác, thành phố Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế của
miền Trung và Tây Nguyên, đang từng bước khẳng định địa vị của
mình không chỉ ở Việt Nam mà cả trên trường quốc tế. Sự phát triển
KT-XH của Đà Nẵng thời gian qua bên cạnh sự nỗ lực không biết
mệt mỏi của chính quyền Đà Nẵng thì cũng cần khẳng định vai trò vô
cùng to lớn của các DNVVN trên địa bàn đã nhận được nhiều sự ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư từ phía thành phố thông qua các chính
sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư tiến bộ, phù hợp. Điều này không
1



chỉ làm cho thành phố Đà Nẵng phát triển mà còn là bài học kinh
nghiệm cho các địa phương trong cả nước học tập cách thức hoạt
động của Đà Nẵng về thu hút đầu tư.
Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư và
hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã
nảy sinh một số hạn chế, bất cập và cần phải được giải quyết kịp thời
như: quy định áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập DN đối với
DNVVN đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư; bất cập trong
xác định vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, đặc biệt khó khăn để
có thể được hưởng ưu đãi đầu tư. Các bất cập liên quan đến chính
sách hỗ trợ đầu tư như: hỗ trợ cho DNVVN tiếp cận vốn vay, hỗ trợ
tài chính đổi mới công nghệ, hỗ trợ DNVVN để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và trình độ quản lý DN... Tất cả các bất cập, hạn chế
trên đang trở thành vấn đề “nhức nhối”, gây ra không ít những khó
khăn và trong một chừng mực nào đó đã cản trở hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNVVN. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối
với DNVVN từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để làm Luận văn Thạc
sĩ Luật học, nhằm đáp ứng những yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn
đang đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Kể từ khi Luật Đầu tư năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2014 có
hiệu lực thi hành đã có rất nhiều bài viết, tạp chí khoa học pháp lý
nghiên cứu về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN có thể
các tác giả tiếp cận dưới giác độ kinh tế hoặc pháp lý. Các công trình
nghiên cứu dưới giác độ kinh tế có thể kể đến đó là: Luận văn Thạc
sĩ: “Hoàn thiện chính sách phát triển DNVVN ở Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Phạm Minh Tuấn, năm 2005, Viện quản
lý kinh tế - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Luận văn Thạc
sĩ: “DN công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - thực

2


trạng và giải pháp phát triển” của tác giả Nguyễn Thanh Bình, năm
2005, Viện quản lý kinh tế - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh; cuốn chuyên khảo “Phát triển DNVVN, kinh nghiệm nước
ngoài và phát triển DNVVN ở Việt Nam” do đồng tác giả Vũ Quốc
Tuấn - Hoàng Thu Hòa, Hà Nội 2001... Mặt khác, nghiên cứu dưới
giác độ pháp lý về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN
cũng có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Luận văn Thạc sĩ:
“Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Lệ Thu,
Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2006; Luận văn Thạc sĩ: “Pháp
luật của Việt Nam về ưu đãi đầu tư với thực tiễn ở tỉnh Quảng Ngãi”
của tác giả Phạm Thị Thanh Ngọc, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2008; Khóa luận tốt nghiệp: “Các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc
Giang” của tác giả Đoàn Thị Thúy Nga, Trường Đại học Luật Hà
Nội, năm 2011; Khóa luận tốt nghiệp: “Các biện pháp ưu đãi đầu tư,
hỗ trợ đầu tư theo Luật đầu tư 2005 và thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị Trà, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2012 và bài báo: “Chủ trương, chính sách phát triển DNVVN”
của Ths. Trần Thị Lưu Tâm, Ths. Phạm Thị Liên Ngọc, đăng trên tạp
chí Tài chính kỳ I tháng 6/2016...
Tuy nhiên, mỗi bài viết chỉ đề cập dưới phương diện lý luận,
nhìn nhận ở các góc độ khác nhau và nghiên cứu ở các địa
phương khác nhau. Cho đến nay chưa có công trình khoa học
pháp lý nào nghiên cứu một cách tập trung và đầy đủ vấn đề
pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của
pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
3


DNVVN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, Luận văn
kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN
theo pháp luật Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về ưu đãi đầu
tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN;
- Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN, từ đó đối chiếu với lý
luận để đánh giá thực trạng pháp luật về vấn đề nghiên cứu;
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng; xác định những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện
và rút ra nguyên nhân của các hạn chế, bất cập đó;
- Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, luận văn luận giải và
kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện và bảo đảm thực hiện
các quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp luật và
thực trạng thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
đối với DNVVN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Vì vậy, trong khuôn khổ giới hạn của luận văn Thạc sĩ Luật
học việc nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung trong các vấn đề sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với DNVVN;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
về ưu đãi đầu tư đối với DNVVN mà chủ yếu là tập trung vào chính
4


sách ưu đãi về thuế, ưu đãi về địa bàn đầu tư, lĩnh vực đầu tư. Chính
sách hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN thông qua các hỗ trợ cơ bản như:
hỗ trợ tài chính, tín dụng; hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ nguồn nhân lực và
trình độ quản lý; hỗ trợ về thủ tục hành chính;
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện các quy định này của pháp luật
Việt Nam tại các cơ quan hữu quan và các DNVVN trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng kể từ khi Luật Đầu tư năm 2005 và Luật Đầu tư
năm 2014 có hiệu lực thi hành cho đến nay, rút ra những bất cập, hạn
chế trong quá trình thực hiện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu đề tài, Luận văn đã vận dụng phương pháp luận
về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đồng thời, để đạt được mục đích đề ra Luận văn còn sử dụng
phối kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong Luận
văn để phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về ưu đãi đầu
tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN, phân tích thực trạng thực hiện
các quy định trên làm cơ sở lý luận của pháp luật về ưu đãi đầu tư và

hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN.
+ Phương pháp tổng hợp, đánh giá các số liệu thu thập được có
liên quan đến ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN làm cơ
sở thực tiễn cho việc đánh giá pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư đối với DNVVN ở Việt Nam.
+ Phương pháp trao đổi, tham vấn thông qua việc trao đổi trực
tiếp với các cơ quan, tổ chức có liên quan, đặc biệt với các DNVVN
trên địa bàn nghiên cứu để nhận thức rõ hơn về vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở đó, xây dựng cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
đối với DNVVN ở Việt Nam.
5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình khoa học ở trình độ Thạc sĩ nghiên cứu
về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN ở cả phương diện
lý luận và thực tiễn. Do đó, kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ
mang lại nhiều ý nghĩa, cụ thể đó là:
- Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm
luận cứ để đề xuất, hoàn thiện những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư và
hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm
nguồn tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa
học của các đơn vị đào tạo. Không dừng lại ở đó, dự kiến kết quả
nghiên cứu của Luận văn có thể làm nguồn tài liệu tham khảo hữu
ích cho các cơ quan, tổ chức và DN Việt Nam khi thực hiện hoạt
động ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với các DNVVN trong khi
những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề trên còn

chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống.
7. Cơ cấu của Luận văn
Đề tài: “Pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” kết cấu gồm 3 phần: Mở
đầu, nội dung và kết luận. Nội dung được trình bày thành 3 chương,
bao gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của pháp luật về ưu đãi đầu
tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN
Chương 2. Thực trạng pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư đối với DNVVN tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng
6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI
ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái quát về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Quan niệm về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
Theo từ điển tiếng Việt thì ưu đãi “là việc dành cho những
điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn so với người khác”. Như vậy, có thể
thấy ưu đãi có sự phân chia đối lập quyền lợi giữa những đối tượng
khác nhau, có thể dành cho những đối tượng này những điều kiện cụ
thể có lợi hơn mà với đối tượng khác không thể có được, kết quả làm
cho quyền lợi giữa các đối tượng không cân xứng với nhau.
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một khái niệm thống nhất và

chính thức về ưu đãi đầu tư cũng như hỗ trợ đầu tư. Trong các văn bản
pháp luật của Việt Nam còn tồn tại song song nhiều thuật ngữ khác
nhau như: “Ưu đãi đầu tư”, “hỗ trợ đầu tư” được sử dụng trong Luật
Đầu tư năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2014, “khuyến khích đầu tư” thì
được sử dụng trong các văn bản pháp luật về thuế... Trên cơ sở đó, có
thể rút ra định nghĩa về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư như sau: “Ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư là tất cả các chính sách do Nhà nước ban
hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất
định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài
khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế Việt Nam mà theo quy định của
pháp luật được hưởng các ưu đãi đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư
trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng và lợi ích của các nhà đầu tư”.
7


1.1.2. Sự cần thiết của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DNVVN đóng góp vào tăng trưởng GDP, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm
- DNVVN làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế
- DNVVN gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình hoạt
động, rất cần đến sự ưu đãi và hỗ trợ từ phía Nhà nước
- Đội ngũ chủ DN, Giám đốc và cán bộ quản lý DNVVN còn
nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý, nhất là năng lực kinh
doanh quốc tế
Tóm lại, việc Nhà nước thực hiện sự ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu
tư đối với các DNVVN là rất cần thiết bởi nó không chỉ mang lại lợi ích
cho các DN mà còn mang lại nhiều lợi ích cho Nhà nước và xã hội.

1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật về ưu đãi
đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về ưu đãi đầu tư và
hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN có
thể được hiểu như sau: “Pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
đối với DNVVN là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực đầu tư, sản xuất kinh doanh của các DNVVN.”
1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu
tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên cơ sở khái niệm, có thể rút ra các đặc điểm của pháp luật
về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN như sau:
8


- Thứ nhất, pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN là công cụ để Nhà nước điều chỉnh hoạt động đầu tư.
- Thứ hai, pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN là công cụ quản lý của Nhà nước, luôn luôn gắn liền với
Nhà nước và chỉ Nhà nước mới sử dụng công cụ này.
- Thứ ba, pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN phát sinh và phát triển phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của
Nhà nước.
- Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước, theo định hướng XHCN, sự tồn tại của pháp luật về ưu đãi đầu
tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN là một nhu cầu khách quan bắt
nguồn từ những đòi hỏi của các quan hệ kinh tế.

- Thứ năm, trong việc điều chỉnh quan hệ ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với DNVVN, pháp luật quy định cho các bên tham gia
một số quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
1.2.2. Vai trò của pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Thứ nhất, pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN có vai trò to lớn trong việc thu hút vốn đầu tư.
- Thứ hai, pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN giúp Nhà nước hoạch định cơ cấu kinh tế và rút ngắn
khoảng cách vùng miền.
- Thứ ba, pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN giúp cho các DNVVN tiếp nhận chuyển giao công nghệ
hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển.
- Thứ tư, pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và
hiệu quả.
9


- Thứ năm, pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN góp phần đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu
tư Việt Nam với thông lệ quốc tế.
1.3. Nội dung pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhận thấy vai trò to lớn của DNVVN và tầm quan trọng của
việc ưu đãi và hỗ trợ đầu tư DNVVN phát triển, nhiều quốc gia đã
xây dựng các quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN và
nhờ đó phát triển được kinh tế một cách nhanh chóng, mạnh và vững
chắc. Hiện nay ở Việt Nam, các quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư
và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN được đề cập trong Luật Đầu tư năm

2014 và Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ quy định về trợ giúp phát triển DNVVN.
Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư năm 2014 đã quy
định chính sách ưu đãi đầu tư đối với DNVVN tập trung chủ yếu vào
hai vấn đề chính là ưu đãi chính sách thuế suất thuế thu nhập DN,
thuế nhập khẩu và chính sách miễn, giảm tiền thuế đất, cụ thể:
a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập DN thấp hơn mức
thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện
dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài
sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
Mặt khác, liên quan đến chính sách hỗ trợ đầu tư đối với
DNVVN Nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều các văn bản để điều
chỉnh vấn đề trên. Có thể kể đến các văn bản đang có hiệu lực đó là:
Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số
10


điều Luật Đầu tư, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển DNVVN, Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển DN đến năm
2020... Ngoài ra, văn bản pháp luật đáng chú ý nhất trong giai đoạn
hiện nay là Luật Hỗ trợ DNVVN năm 2017 đã được Quốc hội thông
qua và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 đã có
các quy định tạo nhiều điều kiện cho DNVVN phát triển. Tựu chung,
nội dung các chính sách hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN trong các văn
bản trên bao gồm:
- Hỗ trợ tín dụng, tài chính;

- Hỗ trợ thuế, kế toán;
- Hỗ trợ mặt bằng sản xuất;
- Hỗ trợ đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ
thuật;
- Hỗ trợ mở rộng thị trường;
- Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý;
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
Có thể nói, các quy định hiện hành đã tạo dựng một khung
pháp lý khá đầy đủ và đồng bộ cho việc triển khai các chính sách về
ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, tạo cơ sở ngày càng
thuận lợi, minh bạch để các DNVVN tiếp cận được các nguồn lực
phục vụ cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình.
Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận
của pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN.
Trong đó, làm rõ quan niệm và sự cần thiết về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư. Phân tích khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật về ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN.
11


Đồng thời, chương 1 của Luận văn cũng đã làm rõ các nội
dung của pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN bao
gồm: các ưu đãi đầu tư về thuế suất thuế thu nhập DN, ưu đãi về sử
dụng đất và các hình thức hỗ trợ đầu tư cho sự phát triển của các
DNVVN. Ngoài ra, trong phần cuối của chương 1 đã lược sơ qua quá
trình hình thành và phát triển của pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư đối với DNVVN giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan về
sự hình thành và phát triển các quy định trên. Do đó, nội dung
chương 1 chính là cơ sở lý luận để có thể phân tích và đánh giá thực

trạng pháp luật và việc thực hiện các quy định của pháp luật về ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng trong nội dung chương 2 của Luận văn.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1. Thực trạng quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Ưu đãi về thuế
Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước. Xét ở góc độ tương quan giữa Nhà nước và DN thì hoạt động
đóng thuế thu nhập DN của DN nhằm tạo ra một khoản ngân sách
cho Nhà nước. Từ đó, Nhà nước sẽ dùng các ngân sách đó để cung
cấp, điều phối các hoạt động trong quản lý nhà nước về DN trong đó
có một phần dịch vụ của Nhà nước.
b. Ưu đãi về các quyền liên quan đến sử dụng đất
Hiến pháp và pháp luật Việt Nam luôn tôn trọng nguyên tắc đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và là đại
diện chủ sở hữu. Mọi cá nhân, tổ chức chỉ được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để tiến hành các hoạt động sinh sống, kinh doanh. Mọi dự
án đầu tư từ các DNVVN tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam sẽ phải
chịu sự ràng buộc các quy định pháp luật Việt Nam, trong đó có pháp
luật về đất đai. Các DNVVN có thể được Nhà nước giao đất không thu

tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để tiến
hành các hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, hiện tại để các DNVVN có thể
đầu tư một cách có hiệu quả, tạo tâm lý vững chắc để DN được hưởng
các ưu đãi đầu tư khi đầu tư trong các danh mục lĩnh vực, địa bàn đầu
13


tư đã được luật định thì Nhà nước luôn tạo điều kiện tốt nhất, trong đó
có ưu đãi về đất đai như: miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử đụng đất,
thuế sử dụng đất.
2.1.2. Thực trạng quy định pháp luật về hỗ trợ đầu tư đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Hỗ trợ tài chính
DNVVN được tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn ngân hàng
bằng việc thực hiện bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thông qua quỹ
bảo lãnh tín dụng địa phương và Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. DNVVN có thể sử dụng các kênh huy
động vốn khác, như phát hành trái phiếu, mua bán cổ phiếu, cổ phiếu
quỹ hoặc hỗ trợ vay vốn .
b. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất, đổi mới, nâng cao năng lực công
nghệ, trình độ kỹ thuật
Nhà nước đã có nhiều biện pháp tạo điều kiện cho DNVVN tiếp
cận đất sạch phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thông qua phương thức
đấu giá quyền sử dụng đất; có cơ chế tạo thêm quỹ đất, quy định cụ thể
về việc thu hồi đất nếu DN không thực hiện sử dụng đất theo quy
hoạch hoặc để đất nhàn rỗi, chậm thực hiện kế hoạch đầu tư.
c. Hỗ trợ xúc tiến mở rộng thị trường, tham gia mua sắm, cung
ứng dịch vụ công
Các Bộ, ngành đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến thương
mại như xuất khẩu, xúc tiền thương mại thị trường trong nước và

miền núi, biên giới, tập trung cho các chương trình lớn, có trọng tâm
trọng điểm và có hiệu quả.
d. Hỗ trợ thông tin, giúp phát triển nguồn nhân lực, xây dựng vườn
ươm DN
Nhiều chương trình tư vấn kiến thức về kinh doanh, công nghệ
và quản lý sản xuất; tư vấn phát triển sản phẩm, phát triển thị trường;
xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ DN đã được thực hiện.
14


2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Đà
Nẵng
2.2.1. Những đặc điểm tự nhiên, KT-XH của thành phố Đà
Nẵng có liên quan đến pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năm 1997, Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương đầu tiên tại miền Trung. Kể từ thời điểm đó, Đà Nẵng đã có sự
phát triển vượt bậc từ kinh tế, văn hóa đến các dịch vụ công ích. Đà
Nẵng đã từng bước khẳng định mình thông qua việc phấn đầu trở
thành thành phố đáng sống, không chỉ các địa phương cả nước phải
học hỏi mô hình phát triển của Đà Nẵng mà còn nghiên cứu đến sự
văn minh trong cách phát triển của thành phố Đà Nẵng.
Đà Nẵng nằm ở giữa miền Trung, cách thủ đô Hà Nội khoảng
764 km và thành phố Hồ Chí Minh 964 km. Nằm trên trục giao thông
Bắc – Nam thuận lợi cho việc vận tải và giao lưu hàng hóa giữa các
địa phương. Phía bắc tiếp giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam
tiếp giáp với Quảng Nam và phía đông tiếp giáp với biển Đông. Điều
này không chỉ khiến Đà Nẵng trở thành đầu mối giao thông quan
trọng cả nước mà còn là nơi giao lưu với nền kinh tế với các nước

thông qua đường biển, tạo điều kiện thuận lợi trong hàng hải quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay, chính sách hàng đầu của các địa
phương đang hướng đến là thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư nói
chung và sự đầu tư của các DNVVN nói riêng để phát triển KT-XH.
Tại Đà Nẵng, theo Báo cáo của UBND thành phố Đà Nẵng thì loại
hình DNVVN đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho
đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Số tiền thuế và phí mà các
15


DNVVN tư nhân đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm.
Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội
và các chương trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội
cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các
khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành các khoản
vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Cụ thể, tại Đà Nẵng DNVVN
chiếm 96% trong tổng số doanh nghiệp đăng ký, đóng góp vào GDP
khoảng 45% và giải quyết khoảng 60% lao động toàn thành phố.
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Đà Nẵng
2.2.2.1. Tình hình thực hiện pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Đà Nẵng
a. Ưu đãi về thuế thu nhập DN
Đà Nẵng là một trong năm thành phố trực thuộc Trung ương
lớn nhất ở Việt Nam, là cửa ngõ phía đông của tuyến hành lang kinh
tế Đông Tây, là trung tâm KT - XH của miền Trung Việt Nam và Tây
Nguyên, đóng vai trò là động lực phát triển của cả vùng.
b. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Đối với các dự án của DNVVN vào khu công nghệ cao thì

được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu.
c. Ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
Bên cạnh những ưu đãi do pháp luật đầu tư và pháp luật khác
có liên quan quy định, Đà Nẵng đã có những ưu đãi đầu tư cho các
DNVVN liên quan đến hoạt động đầu tư. Một trong những ưu đãi
đầu do Đà Nẵng ban hành có thể kể đến đó là ưu đãi liên quan đến
đất đai. Cụ thể như sau:
 Thứ nhất, ưu đãi về mặt bằng đầu tư
 Thứ hai, ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, sử dụng đất
Khi DN tiến hành đầu tư vào khu công nghiệp, khu công nghệ
cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì sẽ được hưởng các ưu đãi về
miễn, giảm tiền thuê đất, sử dụng đất
16


Kết luận chương 2
Chương 2 Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng
quy định pháp luật và việc thực hiện pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với DNVVN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nội
dung của chương phân tích những đặc điểm tự nhiên, KT-XH của
thành phố Đà Nẵng có liên quan đến pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với DNVVN cũng như tình hình thực hiện pháp luật về
ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN trên địa bàn.
Bên cạnh đó, chương 2 cũng đã đề cập đến các ưu đãi đầu tư
và hỗ trợ đầu tư đối với các DNVVN mà Đà Nẵng đang áp dụng
hiện nay. Các vấn đề về dự án đầu tư, tình hình các ngành nghề,
lĩnh vực đang thực hiện dự án đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế
đến các chính sách hỗ trợ đầu tư cho các DNVVN trên địa bàn.
Trên cơ sở đó, Luận văn đánh giá tình hình thực hiện các chính
sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư, rút ra những hạn chế, bất cập

trong quá trình thực hiện để có thể định hướng kiến nghị các giải
pháp sau này.

17


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng
Trong xu thế hội nhập, Đà Nẵng đang từng bước trở thành
trung tâm kinh tế tại miền Trung và Tây Nguyên, tranh thủ nguồn
vốn của DN để tái cơ cấu, phát triển kinh tế luôn được Đảng bộ và
chính quyền Đà Nẵng quan tâm. Để đạt được mục tiêu trên và từ thực
tiễn thực hiện tại thành phố Đà Nẵng cho thấy pháp luật về ưu đãi
đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN giữ vai trò quan trọng.
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư
và hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
- Hoàn thiện các quy định về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
đối với DNVVN theo hướng minh bạch, bình đẳng tạo môi trường
đầu tư cạnh tranh lành mạnh giữa các DN
- Hoàn thiện và duy trì sự ổn định của các quy định về ưu đãi
đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN, đặc biệt là ưu đãi về thuế,

hỗ trợ vay vốn nhằm đảm bảo lợi ích cho các DN
- Hoàn thiện các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư phải tạo ra
18


động lực thúc đẩy các DN nói chung và DNVVN nói riêng tăng cường
hoạt động đầu tư
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng
Pháp luật được xem là “chiếc áo khoác pháp lý” khoác lên các
quan hệ xã hội. Một khi các quan hệ xã hội thay đổi thì pháp luật
cũng phải đổi thay để điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tiễn.
Chính vì vậy, công tác hoàn thiện pháp luật của Nhà nước không thể
tiến hành một sớm, một chiều mà phải được thực hiện dần dần từng
bước.
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng
- Thứ nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc
thực hiện ưu đãi đầu tư đối với DNVVN
Để các chính sách ưu đãi đầu tư đối với DNVVN có thể thực
hiện tốt, cần phải đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong việc
thực hiện các dự án đầu tư. Tiến hành tổng kết lại những thành tựu đã
đạt được trong những năm vừa qua. Thông qua báo cáo cuối năm của
các cơ quan có liên quan đến ưu đãi đầu tư đối với DNVVN để nhận
định các khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, điều hành các
dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Xác định trong hoạt động quản
lý nhà nước cần quản lý về con người làm việc, những người có chức

năng, nhiệm vụ được giao trong việc điều hành, chỉ đạo, quản lý các
dự án có ưu đãi đầu tư có sự báo cáo trung thực, đúng trách nhiệm và
nhiệm vụ được giao. Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
trong hoạt động ưu đãi đầu tư dự án. Việc thanh tra, kiểm tra nhằm
19


phát hiện những thiếu sót, sơ hở trong cơ chế quản lý của Nhà nước,
kiến nghị với Nhà nước để khắc phục và xử lý; thực hiện xử lý
nghiêm sau kết luận thanh tra.
Bên cạnh đó, những cá nhân, tổ chức có liên quan cần thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước cũng như các chính sách của
Đà Nẵng về việc thực hiện ưu đãi đầu tư đối với DNVVN. Việc thực
hiện tốt công tác quản lý, giám sát trong ưu đãi đầu tư sẽ góp phần
quan trọng vào thu hút vốn đầu tư của các DNVVN tại Đà Nẵng.
Đồng thời, thủ tục hành chính ưu đãi đầu tư minh bạch, phong cách
quản lý mang tính phục vụ tốt cũng sẽ giúp cho các nhà đầu tư yên
tâm hơn khi đầu tư vào thành phố Đà Nẵng.
Mặt khác, cần hoàn thiện hơn nữa đối với thủ tục hành chính
“một cửa” trong giải quyết các hồ sơ ưu đãi đầu tư mà Đà Nẵng đang
triển khai và áp dụng. Thành phố Đà Nẵng do mới tiến hành xây
dựng trung tâm hành chính của địa phương nên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc điều hành và quản lý mang tính phối hợp giữa các
cơ quan. Do đó, cần đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng quy trình làm
việc “một cửa” để các DNVVN thuận lợi hơn trong việc làm các thủ
tục hành chính ưu đãi đầu tư đối với các dự án một khi quyết định
đầu tư tại địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Thứ hai, bảo đảm sự đồng bộ trong hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho các DNVVN của các cơ quan nhà nước có liên quan
Các quy định hiện hành về hỗ trợ pháp lý cho các DNVVN

chưa đảm bảo tính đồng bộ nên chưa tạo cơ chế hữu hiệu cho hoạt
động trợ giúp pháp lý cho các DN. Vì vậy, để tạo nguồn lực đảm bảo
cho công tác hỗ trợ pháp lý cho DN trong tình hình mới, cần quy
định cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn các tổ chức pháp chế trên cơ sở
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, thống nhất, đồng bộ với các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan, như: Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
20


nước, các luật về tổ chức của Chính phủ, chính quyền địa phương…
và các Nghị định về tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
Chính phủ và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Do đó, cần triển khai nghiên cứu,
rà soát chính sách pháp luật để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đảm
bảo tính phù hợp, tính khả thi cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với DNVVN. Cùng với việc hoàn thiện các quy
định trên, đòi hỏi các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho DNVVN cùng hành động thống nhất, bảo đảm sự
nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động giữa các cơ quan. Có như vậy,
các chính sách về hỗ trợ đối với DNVVN mới có thể phát huy được
tác dụng tích cực của nó và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho DN
phát triển.
- Thứ ba, xây dựng đồng bộ và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ
thuật
Trong giai đoạn tới, Đà Nẵng cần tập trung hoàn thiện hệ
thống giao thông vận tải, xây dựng các cơ sở vật chất hạ tầng về sân
bay, bến cảng. Đẩy mạnh hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất để tạo môi trường đầu tư thu
hút các DNVVN.

Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh phê duyệt và công bố các
quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020, tranh thủ tối đa các
nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; đặc biệt nguồn vốn từ
ngoài ngân sách nhà nước. Ưu tiên các lĩnh vực xây dựng đường sá,
trạm, thoát nước, vệ sinh môi trường, xử lý chất thải rắn, hệ thống
cầu đường và hệ thống đường cao tốc. Hiện tại, Đà Nẵng đã từng
bước xây dựng ngày càng hoàn thiện đường cao tốc Đà Nẵng Quảng Ngãi kết nối khu công nghiệp Dung Quất với Đà Nẵng, tạo ra
một sự giao thương giữa các vùng kinh tế với nhau.
- Thứ tư, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ
21


Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên
môn đáp ứng được các tiêu chuẩn thế giới. Hiện nay, thành phố Đà
Nẵng đang tiến hành mở rộng ưu đãi đầu tư đối với các khu công
nghệ cao, do đó phải có nguồn nhân lực đảm bảo nhu cầu của nhà
đầu tư.
Bên cạnh đó, Đà Nẵng cần đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn đối với cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến hoạt động
ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư. Pháp luật luôn có sự thay đổi để cho
phù hợp hơn với các quan hệ xã hội. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác
đào tạo cán bộ, tiến hành các lớp tập huấn những văn bản pháp luật
mới để các cán bộ, công chức và viên chức nắm bắt kịp thời những
quy định pháp luật mới và thực hiện tốt công tác ưu đãi đầu tư và hỗ
trợ đầu tư đối với DNVVN.
Kết luận chương 3
Qua thực tiễn pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối
với DNVVN cũng như thực tiễn thực thi pháp luật tại Đà Nẵng đã
nảy sinh những hạn chế, bất cập và cần được chúng ta nhìn nhận, sửa
đổi và hoàn thiện. Các giải pháp có thể từ hoàn thiện pháp luật về ưu

đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN như: vấn đề mở rộng địa
bàn ưu đãi đầu tư, chính sách ưu đãi thuế, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, tiếp
cận hỗ trợ vốn vay... và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN. Từ đó, có thể
thấy các giải pháp trong chương 3 sẽ góp phần vào việc đẩy mạnh
hoạt động đầu tư nói chung cũng như các hoạt động ưu đãi đầu tư tại
thành phố Đà Nẵng.

22


KẾT LUẬN
Hiện nay, các địa phương đang đẩy mạnh việc thu hút đầu tư
của các DN nói chung trong đó có các DNVVN nhằm thực hiện theo
chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, để có thể
tạo sự thông thoáng trong quản lý, môi trường đầu tư các cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư phải thật sự “đồng hành cùng DN”. Pháp
luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với DNVVN mà đặc biệt là
Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ quy định về trợ giúp phát triển DNVVN và
Luật Hỗ trợ DNVVN năm 2017 đã tạo ra một hành lang pháp lý vững
chắc, phản ánh đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong
tình hình kinh tế mới. Đây được xem là các văn bản pháp luật quan
trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động liên quan đến ưu đãi đầu tư
và hỗ trợ đầu tư.
Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung và
Tây Nguyên, có những điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên, KTXH và con người trong việc thu hút vốn đầu tư. Đà Nẵng luôn phấn
đấu trở thành một thành phố du lịch, công nghiệp văn minh và hiện
đại. Qua các Nghị quyết của Đảng bộ Đà Nẵng, UBND thành phố Đà
Nẵng có thể thấy sự quyết tâm cao độ đó. Muốn có đủ tiềm lực để

phát triển KT-XH của địa phương, Đà Nẵng đã huy động mọi nguồn
lực trong xã hội đặc biệt là chính sách thu hút vốn đầu tư của các
DNVVN.
Để thu hút vốn đầu tư của các DNVVN vào Đà Nẵng, chính
quyền Đà Nẵng đã thực hiện tốt các chính sách như: cải cách thủ tục
hành chính, xây dựng chế độ làm việc một cửa, nâng cao nguồn nhân
lực trong địa phương, xây dựng cơ sở hạ tầng và hơn hết là chính
23


sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với các DNVVN. Điều này
không chỉ giúp cho Đà Nẵng gặt hái được nhiều thành công trong
phát triển KT-XH mà còn góp phần bổ sung vào ngân sách nhà nước
của địa phương và Trung ương.
Tuy nhiên trên thực tế, qua quá trình thực hiện pháp luật ưu đãi
đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với các DNVVN của thành phố Đà Nẵng
trong thời gian qua đã nảy sinh những hạn chế, bất cập và trong một
chừng mực nào đó đã ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Với tình
hình trên, việc tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
đối với các DNVVN trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trong khuôn khổ của Luận văn, thông qua việc kiến nghị các
giải pháp ở cả phương diện hoàn thiện pháp luật và phương diện thực
thi pháp luật tác giả hy vọng sẽ gópphần giải quyết những hạn chế,
bất cập còn tồn tại. Trên cơ sở đó, các giải pháp được đề xuất sẽ góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư đối với DNVVN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời
gian tới.

24




×