Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích đối thủ cạnh tranh trong chiến lược marketing của mobiphone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.51 KB, 11 trang )

Phân tích đối thủ cạnh tranh trong chiến lược Marketing của Mobiphone

Bài làm :
1. Giới thiệu về Công ty Thông tin di động VMS (Mobiphone)
a. Lịch sử phát triển:
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày
16 tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác
dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh
dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt
động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và
triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
-1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc cơng ty Ơng Đinh
Văn

Phước

-1994: Thành lập Trung tâm Thơng tin di động Khu vực I & II
-1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
với Tập đồn Kinnevik/Comvik
Thành lập Trung tâm Thơng tin di động khu vực III
-2006: Thành lập Trung tâm Thông tin di động khu vực IV
-2008: Thành lập Trung tâm Thông tin di động khu vực V. Kỷ niệm 15 năm
thành lập Công ty thông tin di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị
Gia tăng.
Tính đến tháng 04/2008, MobiPhone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần
thuê bao di động Việt Nam.


-2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và
Truyền thông trao tặng; VMS – MobiPhone chính thức cung cấp dịch vụ 3G.


Thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.
-07/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu.
-12/2010: Thành lập Trung tâm Thông tin di động khu vực VI.
b. Tăng trưởng thuê bao và thị phần của VMS MobiPhone:

TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO QUA CÁC NĂM 1993-2010


BIỂU ĐỒ PHÂN CHIA THỊ PHẦN (TÍNH ĐẾN QUÝ I/2009)
MobiPhone là nhà cung cấp thông tin mạng di động đầu tiên và duy
nhất tại Việt Nam (2005 – 2008) được khách hàng u mến, bình chọn cho
giải thưởng mạng thơng tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải
Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong
năm 2009 , MobiPhone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc
nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam trao tặng.
2. Phân tích chiến lược marketing của hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Những đối thủ trực tiếp cạnh tranh với VMS MobiPhone trong thị trường
viễn thông di động là : Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel, Công ty
VinaPhone ( cùng trực thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng VNPT với
MobiPhone) và liên doanh của 2 công ty Viễn thông Điện lực EVN Telecom
và Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội Telecom.
Xét về quy mơ và vị trí thì có 2 mạng di động là đối thủ cạnh tranh chính
của VMS - MobiPhone, đó là :
Bảng số lượng thuê bao của các đối thủ cạnh tranh và MobiPhone
STT

Đối thủ cạnh tranh

Số thuê bao


1

Viettel

19,42 triệu

2

VinaPhone

12,1 triệu


3

MobiPhone

13,4 triệu

*) Mạng di động Viettel:
Công ty viễn thông Viettel bắt đầu khai thác mạng di động vào tháng
10/2004, cùng sử dụng công nghệ GSM. Mặc dù ra đời sau, nhưng công ty
đã có những bước phát triển nhảy vọt với thị phần thuê bao di động lớn nhất
chiếm 36,72%. Qua đó cho thấy, đây là đối thủ đáng gờm nhất đối với
Mobifone.
Ngày 25/3/2010, Viettel đã chính thức khai trương mạng 3G tại tất cả
63 tỉnh thành. Hiện tại thì Viettel đang dẫn đầu về số lượng trạm phát sóng
3G với trên 17000 trạm. với số lượng trạm lớn, rộng khắp của Viettel đã đặc
biệt mở ra cơ hội tiếp cập với thế giới thông tin cho người dân ở khu vực

nông thôn, vùng sâu vùng xa, nơi triển khai Internet ADSL cịn gặp nhiều
khó khăn. Cho đến nay thì Viettel đã cung cấp đến 16 dịch vụ cơ bản của 3G
như: MobiTV, Mobile internet, Mcclip, Vmail,...
Đánh giá chung về mạng di động Viettel:
Điểm mạnh
- Số lượng thuê bao di động lớn nhất
- Vùng phủ sóng rộng nhất
- Có mức giá rất cạnh tranh
- Có nhiều gói cước hấp dẫn
- Số dịch vụ 3G phong phú

Điểm yếu
- Chất lượng mạng chưa tốt, vẫn xảy
ra tình trạng nghẽn mạng
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng cịn
yếu.
- Trình độ và thái độ nhân viên chưa
chuyên nghiệp

*) Mạng di động VinaPhone:
Vinaphone chính thức đi vào hoạt động từ ngày 26/6/1996, là công ty trực
thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam. Sau 15 năm hoạt động thì
Vinaphone hiện nay cũng có thị phần đáng kể trong ngành thông tin di động
Việt Nam (28,7%)


Ngày 12/10/2009, VinaPhone chính thức cung cấp dịch vụ 3G đầu tiên
tại Việt Nam. Tại thời điểm khai trương mạng 3G, Vinaphone cung cấp ngay
cho khách hàng 6 dịch vụ mới, bao gồm: dịch vụ Internet di động tốc độ cao
như: Mobile Internet (truy cập Internet tốc độ cao trực tiếp từ điện thoại),

Moibile Broadband (truy cập Internet tốc độ cao từ máy tính thơng qua sóng
di động); các dịch vụ có tính đột phá như: Mobile Camera (xem trực tiếp
hình ảnh tình trạng các nút giao thơng); các dịch vụ giải trí cao cấp như
Mobile TV (xem trực tiếp 15 kênh truyền hình trên máy di động), 3G Portal
(thế giới thơng tin và giải trí trên điện thoại di động).
Sau một năm, Vinaphone đã lắp đặt được hơn 7000 trạm thu phát 3G,
số lượng thuê bao 3G của nhà mạng này đạt được trong năm 2010 là gần 2
triệu thuê bao. Tuy nhiên, do là nhà đầu tiên cung cấp dịch vụ 3G nên chất
lượng của Vinaphone 3G vẫn còn một số hiện tượng nghẽn mạng, mất liên
lạc, sóng chập chờn...
Đánh giá chung về điểm mạnh và điểm yếu của Vinaphone
Điểm mạnh
- Có thương hiệu mạnh

Điểm yếu
- Chất lượng mạng chưa tốt.

- Số lượng dịch vụ gia tăng khá đa - Dịch vụ chăm sóc khách hàng còn
dạng

yếu.

- Được hỗ trợ và đầu tư mạnh từ tập - Kênh phân phối đại lý tư nhân cịn
đồn Bưu chính Viễn thơng

yếu

- Vùng phủ sóng lớn.

- Giá cước 3G cịn khá cao.


Qua việc nghiên cứu và phân tích các đối thủ cạnh tranh thì VMS
MobiPhone đã xác định được hai đối thủ cạnh tranh mạnh nhất đó là Mạng di
động Viettel và VinaPhone. Với cách đánh giá khả năng cạnh tranh dựa trên
chỉ số mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
ta có bảng so sánh sau :
Bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh của VMS MobiPhone


ST

Các yếu tố ảnh hưởng

T

Mứ
c
độ

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


QT
Khả năng tài chính
0,12
Phong cách phục vụ
0,12
Công suất và thị phần
0,09
Độ phủ của thuê bao
0,07
Khả năng cạnh tranh về giá 0,09
Quản trị nhân sự
0,06
Khả năng nghiên cứu và 0,09
phát triển
Hoạt động marketing
Quản lý nguyên liệu
Quy mô của thương hiệu
Cơ sở vật chất
Tổng cộng

0,11
0,05
0,10
0,10
1,00

Khách sạn

Khách sạn


Khách sạn

Viettel
Mobiphone
PL MQT PL MQT

VinaPhone
PL MQT

4
4
2
2
3
3
2

0,48
0,48
0,18
0,14
0,27
0,18
0,18

4
4
4
3

2
2
3

0,48
0,48
0,36
0,21
0,18
0,12
0,27

4
3
3
3
3
3
2

0,48
0,36
0,27
0,21
0,27
0,18
0,18

2
3

3
3

0,22
0,15
0,30
0,30
2,88

3
2
3
3

0,33
0,10
0,30
0,30
3,13

2
3
4
3

0,22
0,15
0,40
0,30
3,02


(Ghi chú: QT: quan trọng, PL: phân loại, MQT: mức quan trọng)
Từ ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy VinaPhone (tổng số điểm mức
quan trọng là 3,02) là đối thủ cạnh tranh khá mạnh với VMS MobiPhone.
Đứng ở vị trí thứ hai là VinaPhone (tổng số điểm mức quan trọng là 3.02) và
Viettel đang đứng ở vị trí thứ ba. Do đó, VMS MobiPhone cần phải nỗ lực
hơn nữa để tiếp tục giữ vững vị thế của mình so với hai đối thủ cạnh tranh
mạnh trên. Vì thế, khi xây dựng chiến lược cho hoạt động kinh doanh của
mình, VMS MobiPhone cần phải biết phát huy những thế mạnh của mình
(chất lượng phục vụ, cơ sở vật chất và khả năng tài chính dồi dào) và khắc
phục hạn chế của mình (khả năng cạnh tranh về giá, khả năng nghiên cứu và
phát triển, hoạt động marketing).
Trong mơi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì cơng tác xúc tiến là
rất quan trọng, nhằm mục đích cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình,
gây ấn tượng với họ và thuyết phục họ mua sản phẩm của mình. Cơng tác
xúc tiến khuyếch trương sản phẩm này phải gắn với chất lượng sản phẩm.


Quảng cáo chỉ có sức mạnh khi sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Nếu không việc quảng cáo chỉ là sự lừa dối
khách hàng và chắc chắn khách hàng không dễ bị lừa dối lần thứ hai. Ngược
lại, sản phẩm dịch vụ của khách sạn có chất lượng cao mà khách hàng khơng
biết đến sản phẩm của khách sạn thì việc kinh doanh của khách sạn cũng
không có hiệu quả. Do nhận thức được điều này nên VMS MobiPhone rất coi
trọng cơng tác xúc tiến của mình.
a. Chiến lược marketing của VMS MobiPhone
Các hoạt động xúc tiến, khuyếch trương cung cấp các loại sản
phẩm rất phong phú và đa dạng như:
 Sản phẩm:
* Video Call:

Video Call là dịch vụ thoại thấy hình, cho phép khách hàng của
Mobifone khi đang đàm thoại có thể nhìn thấy hình ảnh trực tiếp của nhau
thơng qua Camera được tích hợp trên máy điện thoại di động.
* Mobile Internet:
Mobile Internet là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện
thoại di động thông qua các công nghệ truyền dữ liệu GPRS/EDGE/3G của
Mobifone.
* Mobile TV:
Dịch vụ Mobile TV cho phép khách hàng của Mobifone có thể xem
truyền hình trong nước, quốc tế trực tiếp (live TV) hoặc xem các nội dung
theo yêu cầu (xem lại truyền hình, video clip, phim truyện, ca nhạc) hoặc gửi
tặng bạn bè, người thân.
* WAP Portal:
Cổng thơng tin - giải trí Mobifone Wap Portal 3G là một cổng thông
tin hội tụ cung cấp cho bạn một thế giới tin tức trong nước , thế giới, thể
thao, đời sống, kinh doanh,… và các dịch vụ thơng tin giải trí đang được ưa


chuộng nhất hiện nay như Mobile TV, âm nhạc, Chat với ngơi sao,… Ngồi
ra bạn cịn được hỗ trợ tra cứu từ điển, gửi thư điện tử và nhiều tiện ích
online thú vị khác.
* Fast Connect
Fast Connect là dịch vụ cho phép khách hàng có thể truy nhập
Internet băng rộng di động (Mobile Broadband) và gửi tin nhắn SMS trong
phạm vi vùng phủ sóng của mạng Mobifone thông qua các thiết bị cho phép
truy nhâp Internet trên nền công nghệ GPRS/EDGE/3G.
Hiện tại, Mobifone cung cấp 5 dịch vụ trên nền cơng nghệ 3G. Nhìn
chung, các dịch vụ của cơng ty không có sự khác biệt so với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành.
 Quảng cáo

Quảng cáo trên các kênh tuyền hình du dịch trong và ngồi nước. Bao
gồm hình ảnh và thông tin nổi bật về VMS MobiPhone, các chương trình
giới thiệu ẩm thực và tư vấn du lịch.
Quảng cáo báo chí: các tạp chí du lịch nổi tiếng, nhật báo và website.
Bao gồm các bài viết tự giới thiệu, các thông tin khuyến mãi hấp dẫn, các bài
viết ý kiến của khách hàng.
Quảng cáo liên kết thông các ngân hàng.
 Các chương trình khuyến mãi
VMS MobiPhone liên tiếp thực hiện các chương trình khuến mãi vào
các dịp lễ,tết, các sự kiện nổi bật cũng như các thời điểm mùa du lịch tăng
cao để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm thường xuyên của Công ty.
 Hoạt động truyền thông tại hội chợ, sự kiện về văn hóa nghệ thuật,
ẩm thực
VMS MobiPhone thường xuyên tham gia cũng như kết hợp tổ chức
các sự kiện về văn hóa, ẩm thực và du lịch để tiếp thị hình ảnh của mình ra


bên ngồi. Khơng những vậy, MobiPhone cịn tham gia tích cực vào chương
trình từ thiện, ủng hộ quỹ vì người nghèo hàng năm, tham gia tích cực vào
hoạt động xã hội.
b. Chiến lược marketing của: Viettel, VinaPhone
Viettel
 Quảng cáo
Viettel quảng cáo trên truyền hình, các trang Web nổi tiếng và một số
tờ bào giấy, tạp chí nổi tiếng, tham gia từ thiện và chung tay vì người nghèo

 Các chương trình khuyến mãi
Các chương trình khuến mãi của Viettel thường xuyên như:
_ Tặng 50% thẻ nạp cho thuê bao trả trước hoạt động
_ Giảm giá hệ thống bán lẻ của Viettel vào các dịp lễ Tết.

_ Chương trình máy tính cho các chiến sỹ nơi biên cương, hải đảo.
_ Khuyến mại lớn cho khách hàng sử dụng dịch vụ Imuzik
_ Khuyến mại lớn, tặng dung lượng cho thuê bao D-com 3G …
 Hoạt động truyền thông tại hội chợ, sự kiện về văn hóa nghệ thuật,
ẩm thực
Các hoạt động của Viettel như:
Chương Trình Giao Lưu Văn Hóa Việt Pháp
Hội Trợ Triển Lãm Du Lịch Quốc Tế
PR thông qua các sự kiện kinh tế, xã hội của nhà nước như Hội nghị
APEC, Hội nghị ASEAN,…
Nhà tài trợ cho các sự kiện bóng đá và xã hội
VinaPhone


 Quảng cáo:
Quảng cáo qua đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí, các trang web.
Cơng tác quảng cáo của VinaPhone rất được quan tâm vì đây là cơng việc
quan trọng hàng đầu của VinaPhone trong quá trình thực hiện chiến lược
marketing.
 Các chương trình khuyến mãi:
Các chương trình khuyến mại của VinaPhone tổ chức vào những dịp lễ
tết và chi phí cho những cơng việc này tương đối lớn.
 Hoạt động truyền thông tại hội chợ, sự kiện về văn hóa nghệ thuật,
từ thiện:
_ VinaPhone tham gia tài trợ cho Giải thưởng Video Âm nhạc Việt
_ VinaPhone tích cực tham gia các hội trợ, triển lãm dịch vụ viễn
thong, các sự kiện về truyền thơng trong và ngồi nước
_ VinaPhone đã tham giam ủng hộ hàng trăm triệu đồng cho Quỹ hộ trợ
nạn nhân chất độc da cam va người nghèo hàng năm
Tóm lại chiến lược Marketing của 3 mạng di động nói chung là tương đối

tốt và thực hiện nhiều hình thức marketing và đã đem lại những hiệu quả
nhất định.


KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu hoạt động marketing của Cơng ty VMS - Mobifone
chúng ta thấy rằng trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Công ty
đạt kết quả rất khả quan. Đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Bên
cạnh đó, thương hiệu Mobifone được nhiều người tiêu dùng biết đến và trở
thành một thương hiệu đáng tin cậy của ngành di động Việt Nam và các bè
bạn trên thế giới.
Trong những năm qua, Công ty đã có những giải pháp kinh doanh
đúng đắn, cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng và có
những chiến lược xâm nhập thị trường mang tính đột phá. Tuy nhiên, để đáp
ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng về các dịch vụ giá trị gia tăng, Công ty
cần xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới trên nền tảng
công nghệ 3G. Nếu thực hiện tốt các giải pháp về phát triển thị trường, mạng
lưới, đặc biệt là đẩy mạnh Marketing thì chúng tôi tin rằng Công ty sẽ đạt
được những thành công lớn hơn nữa trong kinh doanh.
Song song với các giải pháp trên, Công ty cần phải đa dạng hóa các
dịch vụ 3G. Công ty cần đẩy mạnh liên kết với các đối tác chiến lược để đem
lại sự khác biệt cho sản phẩm từ đó tăng khả năng cạnh tranh cho dịch vụ
trên thị trường thong tin di động.



×